Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch chiến lược của Công ty Cổ Phần Thiết bị Công Nghiệp Việt Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.82 KB, 59 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nhờ đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước, nền
kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và mạnh
mẽ. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đã có sự phân cực, cạnh
tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải xác định cho mình một kế hoạch chiến lược đúng đắn, nếu không
có kế hoạch chiến lược hoặc có kế hoạch chiến lược sai lầm thì chắc chắn sẽ
nhận được sự thất bại trong hoạt động kinh doanh.
Trước đây nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý đến chức
năng hoạt động nội bộ và thực hiện các công việc hàng ngày của mình một
cách có hiệu quả nhất, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ phải đối mặt với môi trường kinh doanh
ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Do vậy, chỉ chú ý đến chức
năng nội bộ và công việc hàng ngày là không đủ, muốn tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra kế hoạch chiến lược đúng đắn nhằm
triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh và hạn chế ở mức thấp nhất các nguy
cơ từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực
tiễn kinh doanh trong và ngoài nước cũng đặt ra vấn đề là làm thế nào để các
doanh nghiệp thành công và làm ăn có lãi trong điều kiện thay đổi của môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tài nguyên hiếm hoi. Do vậy kế hoạch
chiến lược không thể thiếu được, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế hoạch chiến lược của Công ty Cổ Phần Thiết bị Công
Nghiệp Việt Hưng ” nhằm đóng góp một số ý kiến của mình tạo thêm cơ sở
1
cho quá trình hoạch định chiến lược liên quan đến sự phát triển lâu dài của
Công ty.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung chính của chuyên đề được thể hiện
ở 3 phần:


Phần I:Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ Phần Thiết bị Công
Nghiệp Việt Hưng
Phần II:Thực trạng về kế hoạch chiến lược của công ty cổ phần
thiết bị công nghiệp Việt Hưng
Phần III/Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế hoạch chiến lược của
công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Việt Hưng.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn
Ngọc Điệp đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và chi tiết. Em xin cảm ơn ban lãnh
đạo, các phòng ban của Công ty CP Sông Hồng Thăng Long, đặc biệt là
phòng Tài chính- Kế toán đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu về Công
ty.
Do lượng kiến thức còn nhiều thiếu sót, kinh nghiệm thực tế chưa có
nhiều và thời gian tìm hiểu Công ty có hạn, em rất mong nhận được những
góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Giáp
2
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG
1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp Việt Hưng
1.1.1. Thông tin chung về Công ty
• Tên đăng kí: Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Việt Hưng.
• Tên giao dịch quốc tế: Viet Hung industrial equipment joint stock
company.
• Tên viết tắt: VHI.
• Địa chỉ:
o Trụ sở chính: 218/ 16/ 6 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội(điện
thoại: 04.784.3501).

o Văn phòng giao dịch: 145- Khuất Duy Tiến - Thanh Xuân - Hà
Nội(điện thoại: 04.553.5416 hoặc 04.214.9517).
o Xưởng gia công và lắp ráp thiết bị:Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội (điện
thoại:04.3556.8952).
• Fax: 04.553.5548
• Web:www.vhi.vn
• Email:
• Đại diện pháp nhân:
o Ông Nguyễn Văn Xuân.
o Số CMND: 012655025 (cấp tại Công an Hà Nội).
• Ngân hàng đăng kí mở tài khoản:
o Ngân hàng Techcombank - chi nhánh Ba Đình, Hà Nội.
o Số tài khoản: 115 2028 9074 010.
3
o Email:
Ngành nghề KD: Công ty Cổ Thiết Bị Công Nghiệp Việt Hưng là một
doanh nghiệp hạch toán độc lập. Tiền thân là Công ty Trách Nhiệm hữu hạn
Năm Châu với ngành nghề sản xuất ban đầu là lắp đặt các công trình dân
dụng và công nghiệp. Trải qua hơn 10 năm XD và phát triển, Công ty Thiết
Bị Công Nghiệp Việt Hưng đã có bề dày kinh nghiệm hoạt động trong các
lĩnh vực thuộc ngành công ngiệp và XD, đó là:
-Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, đường dây trạm điện
-Tư vấn thiết kế,cung cấp lắp đặt các thiết bị hệ thống máy lạnh,kho
lạnh,điều hòa không khí,các hệ thống bảo ôn cách nhiệt,chịu lửa trong các nhà
máy xí nghiệp và công trình dân dụng.
-Hoạch định, đấu thầu các dự án lắp đặt, cung cấp hệ thiết bị công nghiệp
cho các tòa nhà, văn phòng chính phủ, khu trung tâm dịch vụ…
-Đấu thầu đầu tư và kinh doanh, tư vấn các dự án bất động sản.
-Lắp ráp các thiết bị công nghiệp nhập khẩu từ các hãng sản xuất lớn:LG,

Misumishi, Reetech …
-Xây dựng, thi công hệ thống thiết bị công nghiệp.
-Dịch vụ bảo hành, sửa chữa các thiết bị của công ty cung cấp và các
thiết bị không phải do công ty lắp đặt, cung cấp.
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Việt Hưng là công ty tư nhân được
thành lập bởi nhóm kĩ sư chuyên ngành thiết bị nhiệt và hệ thống thiết bị điện
được đào tạo tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và nhiều chuyên gia về
thiết bị nhiệt, điện được đào tạo sau Đại học tại Đức, Nga,Singapo…mà tiền
thân của nó là công ty Trách nhiệm hữu hạn Năm Châu (viết tắt là JSC) vào
năm 2000.Nhiêm vụ chính ban đầu của công ty là chuyên cung cấp, lắp đặt thi
4
công hệ thống thiết bị công nghiệp cho các văn phòng, tòa nhà, chung cư,…
• Năm 2006, đứng trước sự phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của nền
kinh tế Việt Nam và sự thay đổi chính sách kinh tế của nhà nước trong đó có
các loại hình doanh nghiệp của bộ luật doanh nghiệp mới được ban hành (luật
doanh nghiệp 2005) JSC đã chuyển đổi thành công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp Việt Hưng (VHI) để phù hợp với tình hình kinh tế thị trường và cơ cấu
đầu tư của doanh nghiệp.Lúc này, nhiệm vụ chính của công ty, cũng như các
thành viên khác trong công ty có nhiều thay đổi và được mở rộng kinh doanh
để phát triển.
• Tháng 10/ 2006, để phù hợp với năng lực đã có của mình với đầy đủ ý
nghĩa thực tiễn của nó, VHI đã mạnh dạn đầu tư và đăng kí thêm lĩnh vực
kinh doanh với sở kế hoạch đầu tư TP.Hà Nội với danh mục:kinh doanh bất
động sản và đấu thầu xây dựng dự án.Trong đó, một mục nằm trong hoạt
động của công ty là hoạt động tư vấn trong hầu hết lĩnh vực kinh doanh của
công ty từ bất động sản tới thi công lắp đặt và đặc biệt là đấu thầu xây dựng.
• Từ năm 2007 tới nay, trong vòng 3 năm từ khi thành lập lại. Công ty đã
hai lần thay đổi cơ cấu doanh nghiệp do Hội đồng quản trị Công ty kiến nghị
và yêu cầu đổi mới lại Ban Giám đốc. Giám đốc mới lên đã thay thế một số

bộ phận cũ và cải tổ lại cơ cấu của Công ty cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm
vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ vậy mà công ty đã kí kết
được rất nhiều hợp đồng có giá trị, và ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện nay của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau
5
Sơ đồ 1.1.3.1: Mô hình tổ chức quản lý

(Nguồn: Phòng Hành chính Công ty CP Thiết Bị Công Nghiệp Việt Hưng)
1.1.3.2.Nhiệm vụ và chức năng chính của các phòng ban
Ban quản trị:
Ban quản trị gồm 10 thành viên ban đầu góp vốn và sáng lập ra Công ty.
Thành viên ban quản trị mỗi người giữ một số lượng cổ phần lớn tại Công
ty.Các thành viên này không trực tiếp quản lý, điều hành Công ty mà bầu ra
ban giám đốc gồm 3 thành viên giữ chức giám đốc, phó giám đốc trong Công
ty. Công ty không thuê người quản lý Công ty từ bên ngoài mà thành viên ban
quản trị là người trực tiếp điều hành. Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám
đốc. Ban quản trị có nhiệm vụ và chức năng:
6
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Quyết định các phương án đầu tư.
- Quyết định các giải phát phát triển thị trưởng, tiếp thị và công nghệ
thông qua các hợp đồng mua bán của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Ban Tổng giám đốc Công ty và
các cán bộ quan trọng khác trong Công ty.
- Quyết định mức lương. Lợi ích khác của các cán bộ quản lý trong Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức, quyết định thành lập chi nhánh và các quyết
định quan trọng khác của Công ty.
Ban Tổng giám đốc:

Ban Tổng giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật và
chịu trách nhiệm của Công ty trước pháp luật.
Ban Tổng giám đốc có nhiệm vụ và chức năng:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT.
- Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Công ty trước
HĐQT.
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của Công ty.
- Tổ chức thực hiện các phương án KD, đầu tư dự án của Công ty.
- Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật các chức
danh quan trọng trong Công ty.
Phòng kĩ thuật thi công:
-Lập dự toán, triển khai các hợp đồng, lập dự trù vật tư, cung cấp toàn bộ
thông số kỹ thuật, bản vẽ chế tạo cho xưởng.
-Lập kế hoạch thuê thầu phụ, cung cấp thông số kỹ thuật các yêu cầu
nhập khẩu để phòng kinh doanh tiến hành nhập khẩu.
-Lập các quy trình thiết kế, chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-Thiết kế sản phẩm, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành, lập quy
trình chế tạo và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
7
-Trưởng phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm phân công kĩ sư thi công công
trình theo đúng chuyên môn và năng lực của họ.Tiến hành thực hiện các hợp
đồng thầu phụ theo chỉ đạo của P.Giám đốc điều hành. Chịu trách nhiệm quản
lý và điều hành nhân sự phòng kỹ thuật, xây dựng môi trường làm việc lành
mạnh và phát huy được năng lực chuyên môn của từng người.Ngoài ra thực
hiện các công việc khác của Giám đốc.
Phòng kinh doanh:
- Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư - tài sản - tiền vốn, các
quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao.
- Đề xuất các ý kiến về huy động các khả năng tiềm tàng của các nguồn
vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất. Thực hiện các khoản thu nộp đối

với ngân sách Nhà nước
-Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện.
-Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà
phân phối.
-Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại
Doanh thu cho Doanh nghiệp.
-Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân
phối, nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng
Phòng thiết kế kỹ thuật:
- Phòng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm
vụ quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Sở làm chủ đầu tư.
- Thực hiện công tác thẩm định, kỹ thuật và quản lý chất lượng công
trình-phòng hành chính
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền
lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động,
đào tạo
-Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản
8
lý trong các đơn vị trực thuộc công ty
-Theo dõi công tác pháp chế, phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật
Phòng Tổ chức- Hành chính
- Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty về tổ chức bộ máy và bố trí cán
bộ cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ - công nhân viên cùng với phòng
kế toán tài chính.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị
khen thưởng, trình Hội đồng thi đua xét duyệt
BCH công trường: Thay mặt ban lãnh đạo công ty điều hành và xử lý
các vấn đề về kỹ thuật thi công trên công trình
Đội xây lắp: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BCH công trường và dưới sự

quản lí từ ban giám đốc.
1.2.Một số đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của công ty
thiết bị công nghiệp Việt Hưng
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm,thị trường,Khách hàng của Công ty.
Về sản phẩm
Công ty CP thiết bị công nghiệp Việt Hưng là một đơn vị hoạt động lâu
năm trong ngành công nghiệp và xây dựng, SP của Công ty là các công trình
( liên hiệp công trình, hạng mục công trình ) được tổ hợp từ sản phẩm của rất
nhiều ngành sản xuất tạo ra. Được sử dụng tại địa điểm quy định và thường
được phân bổ trên nhiều nơi của lãnh thổ.
Một công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mang
nhiều tính chất cá biệt, đa dạng về công dụng cách thức cấu tạo và phương
pháp chế tạo. Do đó trong đấu thầu ,thi công công ty luôn phải tính đến thời
vụ, tính chất đặc biệt của từng công trình, của từng địa phương - nơi đặt công
trình. Nhiều khi công trình không hoàn thành kế hoạch do những biến cố bất
9
ngờ của thời tiết do đó việc tìm hiểu tình hình thời tiết của năm kế hoạch rất
quan trọng ảnh hưởng lớn đến tiến đọ thi công.
Các công trình xây dựng và lắp đặt thiết bị công nghiệp được phân bổ
nhiều nơi trên đất nước do đó chịu ảnh hưởng và liên quan đến nhiều ngành
kinh tế quốc dân, nó mang ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh .
Về Thị Trường
Trong những năm gần đây, suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng đến tất cả thị
trường của các ngành, ngành công nghiệp xây dựng cũng không nằm ngoài xu
hướng đó.đã có những hệ lụy kéo theo khi lĩnh vực vật liệu công nghiệp xây
dựng chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế
giới. Đặc biệt vào năm 2008 đã có lúc giá nguyên vật liệu tăng ngoài phạm vi
điều chỉnh của chủ đầu tư và nhà thầu. Nhiều công trình đã phải đình trệ, nhất
là các công trình sử dụng vốn ngân sách, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
đầu tư., tuy nhiên từ đầu năm 2009 đến nay thị trường đã trở nên sáng sủa hơn

nhiều, điều này đã tạo thuận lợi cho Công ty thiệt bị Công Nghiệp Việt Hưng
trong sản xuất KD.
Công ty luôn có những chính sách quan tâm đến các doanh nghiệp trong
và ngoài nước,tiếp cận những công trình và hạng mục công trình về lắp đặt
điện. xây dựng các văn phòng cao ôc,biệt thự như như một số công trình
điển hình là cung cấp án Thoát nước tại Thành Phố Đà Nẵng, Cung cấp và
lắp đặt hệ thống điều hoà nhà làm việc BQL dự án Thuỷ Điện Than Uyên Lai
Châu,Xây dựng các khu biệt thự ở phía Nam Hà Nội vv.
Công ty có vị trí thuận lợi là nằm ở trung tâm Hà Nội do đó xác định rõ
thị trường mục tiêu của mình là khu vực miền Bắc, đặc biệt là khu vực Hà
Nội và các vùng lân cận, gồm: Vĩnh Phúc, Hải Phòng , Lai Châu,Hải Dương.
Bên cạnh đó công ty có một số chuyên viên am hiểu và xây dựng được các
mối quan hệ ở các tỉnh miền Trung như Hà Tĩnh,Huế,Đà Nẵng cũng là một
10
lợi thế lớn trong việc tiếp cận thị trường tại các tại các tỉnh này.
Về khách hàng
Thách thức lớn nhất đối với các công ty là tạo được sự tin tưởng ở khách
hàng.Từ những năm bắt đầu thành lập công ty luôn cố gắng tạo ra những
công trình với chất lượng được đảm bảo ,uy tín để từ đó xây dựng lòng trung
thành cho khách hàng đảm bảo cho sự phát triển dài lâu của công ty
Khách hàng của Công ty là tất cả các tổ chức,cơ quan nhà nước ,công ty
cá nhân hay các tổ chức phi chính phủ… có khả năng áp đứng về tài chính
cũng như nhu cầu về lắp đặt thiết bị công nghiệp ,xây dựng các công trình
dân dụng,nhà ở ,cao ốc đúng với pháp luật ban hành.
Từ đặc điểm SP cần vốn đầu tư lớn, xây dựng và sử dụng trong thời gian
dài, việc thi công tại nhiều địa điểm trên cả nước nên việc sửa chữa,bào
hành,bảo trì rất khó khăn và phức tạp cũng khiến khách hàng của Công ty
thường xem xét nhiều trong công nghệ thi công, máy móc, đội ngũ công
nhân, cho đến nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng. Khách hàng rất cẩn thận
khi lựa chọn nhà thầu và luôn giám sát chặt chẽ trong suốt quá trình thi công

công trình.
1.2.2.Đặc điểm về máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất
Về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh là bộ phận của tài sản cố
định có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và có đặc điểm tham gia vào nhiều
chu trình sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất bị hao mòn dần dần và
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất-kinh doanh, hình thái vật chất ban
đầu được giữ nguyên cho đến lúc hư hỏng.
Do đặc điểm ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu
kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn đòi hỏi phải sử dụng
nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau. Hiểu được điều này, Công ty CP thiết
11
bị công nghiệp Việt Hưng luôn chú trọng đầu tư và bổ sung liên tục hệ thống
máy móc, thiết bị hiện đại. Với năng lực hiện có về máy móc thiết bị (bảng 1)
công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, đảm bảo cho hoạt
động sản xuất diễn ra một cách liên tục, độc lập đáp ứng được yêu cầu về máy
móc thiết bị thi công.
Về nguyên vật liệu sản xuất
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70%
tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu
Bảng 1.2.2.Máy móc, thiết bị thi công.
Mô tả thiết bị
(loại, kiểu nhãn
Số
lượng
Năm sản
xuất
Số thiết bị từng loại
Thuộc sở

hữu
Đi thuê
công suất
hoạt động
Máy khoan 20 2008 X 5kW
Máy cắt 20 2008 X 3kW
Máy nâng 06 2008 x 15 tấn
Máy cẩu 06 2007 x 25 tấn
Máy hàn điện 08 2007 X 15kVA
Máy hàn hơi 06 2007 X
Kích thủy lực 10 2008 X 5tấn
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
Công ty CP công nghiệp Việt Hưng
Như vậy hiện nay Công ty đang sở hữu hệ thống máy móc, thiết bị đảm
bảo được yêu cầu SXKD, phục vụ tốt và hiệu quả cho các dự án. Phần lớn
các thiết bị thi công của Công ty được nhập từ các nước có nền công nghệ
hiện đại như: Nhật Bản, Nga, Đức, Mỹ, Hàn Quốc một số loại máy móc,
thiết bị hiện đại dùng trong hàn hơi,thủy lực. việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
12
nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp
phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất.
1.2.3.Đặc điểm về lao động.
Hiện nay số lượng kĩ sư,cán bộ công nhân viên chức thường xuyên trong
Công ty tăng qua các năm. Năm 2010 tổng số công nhân viên tăng hơn gấp
đôi năm 2008 ,quy mô của Công ty ngày càng mở rộng nhiều hơn theo thời
gian. Số kỹ sư, số công nhân lành nghề, công nhân chuyên nghiệp gia tăng
qua các năm .
Bảng 1.2.3a : Số lượng công nhân viên của công ty cổ phần công nghiệp
Việt Hưng
Đvt : Người

2008 2009 2010
Tổng số 139 178 331
- Số kỹ sư 10 17 26
- Số cử nhân 4 4 4
- Số kỹ thuật viên 7 10 19
- Công nhân kỹ thuật 63 72 132
- Công nhân lành nghề (thợbậc cao) 55 79 150
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Công ty CP công nghiệp Việt Hưng
Công ty rất chú trọng đến trình độ năng lực của bộ phận cán bộ có trình
độ đại học và trên đại học chiếm gần 75%, đồng thời đội ngũ cán bộ đươc đào
tạo thâm niên chiếm gần 50% chứng tỏ Công ty có đội ngũ cán bộ có kinh
nghiệm cao,bên cạnh đó công ty cũng chú ý vào đội ngũ cán bộ có năng lực
và trẻ tuổi. Đó là một tiền đề quan trọng cho chính sách phát triển của Công
ty trong tương lai và năng lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty được
thể hiện qua bảng biểu sau:
Bảng 1.2.3b.: Năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của Công ty năm
2010
Stt
Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật theo nghề
Số
lượng
Thâm niên
13
≥ 5
năm
≥ 10
năm
≥15
năm

I/ Đại học và trên đại học 47
1 Kỹ sư điện 15 1 6 8
2 Kỹ sư dân dụng 3 1 2
3 Kỹ sư nhiệt 10 6 3 1
4 Kỹ sư xây dựng 3 1 2
5 Kỹ sư cơ khí 7 2 5
6 Kỹ sư kinh tế xây dựng 5 2 2 1
7 Cử nhân kinh tế 4 2 2
II/ Cao đẳng 5
8 Cao đẳng điện 5 4 1
III/ Trung cấp 16
9 Trung cấp cơ khí 4 3 1
10 Trung cấp điện 6 3 2 1
11 Trung cấp khảo sát 3 1 1 1
12 Trung cấp dân dụng 3 1 2
Tổng cộng 68 21 22 25
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Công ty CP công nghiệp Việt Hưng
Vậy qua phân tích tình trạng lao động ta thấy Tỷ lệ công nhân kỹ thuật
và các nhóm ngành nghề cũng như cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
nghiệp vụ, cán bộ kỹ thuật, chuyên gia chiếm một tỷ lệ thích hợp , cho thấy
một cơ cấu lao động tương đối hợp lý. Số lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, bộ máy quản lý của doanh nghiệp gọn nhẹ
giúp công tác điều hành hiệu quả hơn.
1.2.4.Đặc điểm về vốn
Sau một thời gian dài từ khi thành lập với số vốn góp ban đầu còn hạn
chế và những năm kinh doanh khó khăn, doanh thu Công ty gần như là âm
( những năm 2000) . Năn 2006 ,công ty được cải tổ lại và VHI bắt đầu với số
vốn ban đầu là 5 tỷ đồng .Với sự đổi mới, cùng với sự cải tổ và nỗ lực của
Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ nhân viên trong Công ty, hiện nay Công ty đã
đạt được những tiến bộ đáng kể, doanh thu tăng nhanh chóng nhờ vào các hợp

14
đồng có giá trị và việc mở rộng , tái đầu tư lợi nhuận trong các lĩnh vực kinh
doanh mới. Công ty hiện nay đã có một số lượng vốn khá lớn, đủ uy tín để
tham gia thị trường tiền tệ ( vay vốn ngân hàng với số vốn lớn, giao dịch trên
thị trường tự do,…)
Bảng 1.2.4: Tình hình nguồn vốn của Công ty từ 2007 ÷ 2010
Đvt : Tỷ đồng
Stt Danh mục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Nguồn vốn lưu động 19.520 24.623 27.76 31.55
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 23.458 26.047 29.34 35.58
3 Nguồn vốn kinh doanh 20.879 23.636 27.4 30.5
4 Cộng 63.857 74.306 84.5 97.63
(nguồn:phòng kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị công nghiệp Việt Hưng)
Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn của Công ty tăng qua các năm
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao.
- Về chỉ tiêu nguồn vốn năm 2008 đạt 116% so với 2007 hay vượt mức
16% . Trong năm này cơ cấu nguồn vốn đã có sự thay đổi; vốn của Công ty
tăng lên chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này xuất phát từ lợi
nhuận của Công ty năm 2008 cao hơn so với năm 2007 do đó phần lợi nhuận
bổ sung vào vốn chủ sở hữu tăng.
Ta thấy càng ngày Vốn chủ sở hữu càng tăng lên và chiếm đa số còn vốn
vay đang có xu hướng giảm xuống điều đó chứng tỏ Công ty kinh doanh ngày
càng có hiệu quả, khả năng độc lập tự chủ ngày càng cao, ít phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài. Có được điều này do năm 2009 lợi nhuận của Công ty
thu được cao hơn hẳn so với năm 2007 và 2008 nên phần lợi nhuận bổ sung
vào nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên làm cho cơ cấu nguồn vốn thay đổi .
1.2.5.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh các năm gần đây được thể hiện qua bảng
sau:
15

Bảng 1.2.5a :kết quả sản xuất kinh doanh từ 2007-2010
(Đơn vị tính:tỷ VND)
TÀI SẢN 2007 2008 2009 2010
Tổng tài sản 63.857 74.306 84.50 97.63
Lợi nhuận ròng 0.3 0.8 1.3 1.6
Tốc độ luân chuyển vốn 1.5 1.63 1.65 1.74
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP công nghiệp Việt Hưng
Qua bảng tổng kết tài sản ở trên ta thấy được dấu hiệu đi lên của Công
ty, Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây có
nhiều biến động do chịu tác động của nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan như: khủng hoảng kinh tế tòan cầu, những bất ổn vĩ mô của nền kinh tế
trong nước, những tồn tại hạn chế nội tại của công ty… nhưng doanh thu của
công ty tăng đều qua các năm.Các chỉ tiêu như tổng tài sản có, lãi, tốc độ luân
chuyển vốn năm sau cao hơn năm trước một mức đáng kể. Chính những con
số này đã đảm bảo được cho công ty thắng thầu trong nhiều dự án mang tính
quốc gia. Vì việc các nhà đầu tư xem xét năng lực tài chính của nhà thầu là
một yếu tố quyết định trong thành công của nhà thầu. đặc biệt T1/2007 Việt
Nam gia nhâp WTO đã làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc
cạnh tranh với nhiều công ty quốc tế nhưng Công ty vẫn thu đước mức lợi
nhuận ròng tăng so với năm trước là 1.3 so với 0.8.
Các con số và mức lợi nhuân cho thấy sự tăng trưởng giữa năm 2008 và
2009 là rất lớn, mức độ tăng năm sau so với năm trước hơn 2 lần.
Bảng 1.2.5b: Một số chỉ số tài chính cơ bản của Công ty
TT
Năm
Chỉ tiêu
Đvt 2006 2007 2008 2009 2010
16
1
Tỷ suất LNST/Tổng tài sản

(ROA)
% 3,17 3,48 3.54 4.09 4,45
2
Tỷ suất LNST/VCSH
(ROE)
% 28.76 29.33 30.14 33,67 34.55
3
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
lần 0,939 0,962 1,025 1,121 1,193
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP công nghiệp Việt Hưng)
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA) và của vốn chủ sở hữu (ROE) có
xu hướng ngày càng tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy công ty ngày càng
sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách
hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn
của Công ty cũng có xu hướng tăng lên rõ rệt. Tuy các năm 2006 và 2007 chỉ số
này nhỏ hơn 1 nhưng đều tăng dần theo từng năm và đến năm 2008, 2009,2010
thì chỉ số này đã lớn hơn 1. Điều này đã làm cho khách hàng, cũng như các ngân
hàng tin tưởng vào khả năng thanh toán của Công ty.
17
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP VIỆT HƯNG
2.1.Sự cần thiết khách quan phải xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục đích
hướng đi của mình trong tương lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ
ràng ,không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất
phương hướng.có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không thấy

được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các
cơ hội kinh doanh đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy
cơ và mối đe dọa trên thương trường kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu qur sử dụng các nguồn
lực ,tăng cường vị thế của Công ty đảm bảo cho Công ty phát triển liên tục và
bền vững.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp
đề ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường .
Với toàn bộ những lý do trên có thể khẳng định việc xây dụng chiến lược
kinh doanh tốt trong Công ty cổ phần Thiết bị và Công Nghiệp Việt Hưng là
vô cùng quan trọng và thiết thực.
2.2.Qúa trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
Thiết bị và Công Nghiệp Việt Hưng.
2.2.1 Những yêu cầu khi xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty.
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cần phải đáp ứng
những yêu cầu sau:
18
-Phải bảo đảm tăng thế mạnh của Công ty và giành được ưu thế cạnh
tranh trong thương trường kinh doanh.
-Phải xác định được vùng an toàn trong kinh doanh và xác định rõ phạm
vi kinh doanh ,xác định rõ mức độ rủi ro cho phép.
-Phải xác định rõ những mục tiêu then chốt và những điều kiện cơ bản để
thực hiện mục tiêu đó.
-Phải có một khối lượng thông tin và tri thức nhất định
-Phải xây dựng được chiến lược dự phòng ,chiến lược thay thế.
-Phải kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi của thời gian trong kinh
doanh.
2.2.2 Những căn cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần thiết bị Công Nghiệp Việt Hưng cũng như các công ty

khác mục tiêu là tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng .Để có các sản phẩm ,dịch vụ cung cấp cho
khách hàng công ty cần phải sử dụng các yếu tố đầu vào ,quy trình công nghệ
để sản xuất ra chúng .Từ đó Công ty đi đến xác định các căn cứ cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh ,bao gồm:
+khách hàng
+Đối thủ cạnh tranh.
+Công ty.
Đây chính là lực lượng “bộ ba chiến lược”mà Công ty phải dựa vào để
xây dựng chiến lược kinh doanh của mình.
a.Khách hàng.
Đại diện cho nhân tố ‘cầu’của thị trường ,khái niệm khách hàng chứa
đựng các nhu cầu,động cơ,mục đích khác nhau của những nhóm người khác
nhau.Từ đó hình thành nên các khúc thị trường cá biệt mà Công ty không thể
bao quát toàn bộ.Chiến lược kinh doanh của Công ty phải căn cứ vào khách
19
hàng có nghĩa là nó phải tìm ra trong tập hợp các khách hàng một hoặc một số
nhóm khách hàng hình nên một khúc thị trường có lượng đủ lớn cho việc tập
trung nỗ lực của Công ty vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên thị
trường đó.
Để làm được điều đó ,Công ty phải phân chia tập hợp khách hàng thành
từng nhóm ,những khúc khác nhau theo các tiêu thức như:trình độ văn
hóa,thu nhập tuổi tác ,lối sống bằng cách phân chia này Công ty xác định
được cho mình khúc thị trường mục tiêu,từ đó tập trung nguồn lực để thỏa
mãn nhu cầu thị trường.
b.Công ty
Chiến lược kinh doanh của Công ty cần phải căn cứ vào thực lực của
Công ty nhằm khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng nó vào các lĩnh
vực ,chức năng có tầm quan trọng quyết định đối với sự thành công của Công
ty trong việc kinh doanh các sản phẩm ,dịch vụ đã được xác định.Các lĩnh vực

chức năng chức năng cần phải xác định có thể lựa chọn theo các căn cứ như
sau.
+Đầu tư vào sản phẩm dịch vụ nào?
+Đầu tư vào giai đoạn công nghệ nào?
+Tập trung mở rộng quy mô hay phấn đấu giảm thấp chi phí?
+Tổ chức sản xuất đồng bộ hay mua bán thành phẩm về lắp ráp?
Việc xác định đúng Các lĩnh vực,chức năng của Công ty sẽ tạo điều kiện để
Công ty hướng mọi nỗ lực của mình vào các khâu then chốt nhằm tạo ra ưu
thế của Công ty trên thị trường đã chọn.
c.Đối thủ cạnh tranh.
Điều dễ hiểu là các đối thủ cạnh tranh cũng có những tham vọng,phương
sách,thủ đoạn như Công ty đã trù liệu.Do vậy,chiến lược kinh doanh của
Công ty cần hướng vào sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh của mình
20
trên những lĩnh vực then chốt bằng cách so sánh các yếu tố nói trên của Công
ty với các đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt chủ yếu cần xác định được coi la ưu thế mà Công ty đã có
hoặc có thể tạo ra bao gồm các giá trị hữu hình và vo hình.
Các giá trị hữu hình bao gồm:
+ Năng lực sản xuất sản phẩm
+ Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Hệ thống kênh phân phối,tiếp thị.
Các giá trị vô hình bao gồm:
+ Danh tiếng và sự tín nhiệm của khách hàng.
+ Chất lượng,kiểu dáng sản phẩm
Bí quyết công nghệ
Lợi thế về địa điểm kinh doanh.,vị trí sản xuất gần nguồn nguyên vật liệu.
Các bạn hàng truyền thống,các mối quan hệ với chính quyền các cấp.
Trình độ lành ngề của công nhân cũng như kinh nghiệm của cán bộ quản lý.
Trên cơ sở những căn cứ trong bộ ba chiến lược nêu trên thì chiến lược

kinh doanh của Công ty có độ tin cậy cần thiết.Song môi trường kinh doanh
không chỉ có những nhân tố khác nhau mà từng trường hợp cụ thể Công ty
còn phải xem xét các nhân tố khác thuộc môi trường vĩ mô,môi trường tác
nghiệp như:các nhân tố chính trị,pháp luật,khoa học công nghệ trong việc xác
định và lựa chọn phương án chiến lược kinh doanh có độ tin cậy cao hơn.
2.2.3 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ
Phần thiết Bị Công Nghiệp Việt Hưng.
Qúa trình xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty được khái quát
qua mô hình bốn bước sau:
21
Bước 1
Bước 2

Bước 3
Bước 4
2.2.3.1.Xác định hệ thống mục tiêu của Công ty Cổ Phần Thiết Bị Công
nghiệp Việt Hưng
Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình xây dựng chiến
lược.Nếu xác định đúng mục tiêu chiến lược sẽ là căn cứ ,định hướng chỉ đạo
cho các bước tiếp theo của qua trình hoạch định chiến lược cũng như làm căn
cứ để đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
22
Xác định hệ thống mục tiêu
của Công ty
Phân tích môi trường
kinh doanh
Phân tích nội bộ Công
ty
Hình thành và lựa
chọn chiến lược

Hệ thống mục tiêu trong Công ty phù thuộc vào từng thời kỳ ,bao gồm
mục tiêu dài hạn và ngắn hạn.
Mục tiêu dài hạn bao gồm:
+ Thị phần của Công ty.
+ Lợi nhuận của Công ty.
+ Năng suất lao động.
+Vấn đề giải quyết công ăn việc làm và đời sống lao động.
Mục tiêu ngắn hạn là sự điều chỉnh của mục tiêu dài hạn về các lĩnh vực
cụ thể và các chức năng quản trị của Công ty.
2.2.3.2 Phân tích Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh bên ngoài Công ty bao gồm môi trường vĩ mô và
môi trường ngành kinh tế:
a.Phân tích môi trường vĩ mô.
+Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có nhân tố quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty,đó thường là trạng thái phát
triển của nền kinh tế tăng trưởng ,ổn định hay suy thoái,vì vậy GDP hàng năm
rất lớn đến nền kinh tế của đất nước nói chung và công ty nói riêng .
-Xu hướng biến đổi của lãi suất ngân hàng,ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của Công ty.
-Sự biến đổi đột ngột của tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu máy móc của Công ty.
-Xu hướng dân số ngày càng tăng.
-Mức độ thất nghiệp cao,ảnh hưởng đến giá cả của lao động đầu vào.
+Môi trường chính trị luật pháp,quy chế:
-các thể chế tín dụng liên quan đến khả năng vay vốn của Công ty,cũng như
vốn nhận được từ ngân sách.
23
-Các chính sách thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài của các Công ty và nhà
nước làm hình thành hàng loạt các khu chế xuất ,khu công nghiệp.

+Môi trường văn hóa xã hội.
Do sự gia nhập của văn hóa Phương Tây nên phong cách lối sống sở thích
của người dân cũng thay đổi,đòi hỏi những sản phẩm có độ tinh tế,thẩm mỹ và
chất lượng cao hơn.
+Môi trương tự nhiên:Yếu tố này ảnh hưởng đến khả năng khai thác,tiến độ
sử dụng máy móc thiết bị,tiến độ thi công công trình.Do đặc điểm của ngành
công nghiệp xây dựng mà ảnh hưởng của yếu tố này đến nó rất lớn
+Môi trường khoa học công nghệ:
Trong điều kiện khoa học công nghệ hiện đaị hơn ,đòi hỏi Công ty phải
quan tâm đến nghiên cứu,phát triển và ứng dụng những thiết bị thi công hiện đại
hơn.
b.Môi trường ngành kinh tế
Môi trường ngành kinh tế Công ty cần phân tích những điểm sau:
Sơ đồ: 2.2.3.2. Môi trường ngành của công ty
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Trường ĐH KTQD)
24
Đối thủ
cạnh tranh
Đối thủ
tiềm tàng
Công tyNhà cung cấp Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Phân tích cường độ cạnh tranh trong ngành .
-Số lượng các đối thủ cạnh tranh trng ngành là rất lớn ,đặc biệt là các đối
thủ nganh sức cũng rất lớn.
Các công ty có tiềm năng và phát triển trên địa bàn Hà Nội hiện nay như
Công ty Cổ phần xây dựng Số 3 Hà Nội,Công ty Cổ phần xây dựng và phát
triển Hồng Hà,Công ty cổ phần tập Đoàn đầu tư Ba Đình…tạo sức ép cạnh
tranh về giá đấu thầu một cách đáng kể.
-Hiện nay tốc độ phát triển của ngành công nghiệp và xây dựng là rất

nhanh và mạnh.
-Việc rút lui khỏi ngành là rất khó vì ngành đòi hỏi chi phí cố định là rất lớn.
Có thể nói cường độ canh tranh trong ngành là rất lớn .Do vậy đòi hỏi
Công ty phân tích điểm mạnh ,điểm yếu của các Công ty đối thủ cạnh tranh
đặc biệt là Công ty cạnh tranh trực tiếp là điều cần thiết nhất để quyết định
chiến lược được đúng đắn hơn.
+Phân tích khách hàng.
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty mà khách hàng của Công ty cũng
rất đa dạng.Do vậy,Công ty hiện nay đạng chịu rất nhiều sức ép từ phía các
khách hàng.
-Xu hướng hạ thấp giá giao thầu xây dựng công trình ,chủ công trình bao
giờ cũng muốn có chi phí thấp hơn.
-Xu hướng chiếm dụng vốn kinh doanh cũng là một sức ép khá lớn đối
với Công ty.Với tình hình lãi suất ngày càng cao,tình hình lạm phát mạnh nếu
các chủ công trình không thanh toán kịp thời cho Công ty đôi khi Công ty
phải đi vay thì Công ty phải chịu một lãi suất tiền vay rất lớn.
-Bên cạnh đó các chủ công trình gây sức ép khi chậm trễ,ách tắc trong
quá trình thi công xây dựng.
25

×