Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương của Công ty cổ phần bưu chính Viettel năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.19 KB, 83 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
MỤC LỤC
2.2.3.2. Phương hướng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 2011 52
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
2.2.3.2. Phương hướng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 2011 52
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và giữ vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển
và hội nhập nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp bên cạnh
đó là sự phát triển của khoa học kỹ thuật,doang nghiệp nào thu hút và sử dụng tốt lao
động sáng tạo và chất xám thì doanh nghiệp sẽ đứng vững và phát triển.Để làm được
điều đó doanh nghiệp cần một cơ chế chính sách tiền lương tiến bộ và hợp lý,công
bằng.Vì vậy việc tổ chức quản lý lao động và tiền lương đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào luôn là nội dung quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định số lượng, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ. Phân tích tình hình sử dụng lao động - tiền lương là nhằm
đánh giá khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua
việc phân tích lao động – tiền lương ta thấy được mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ biết được những nguyên nhân ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất cũng như
tình hình, năng lực khai thác yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp
có thể tìm được các giải pháp thích hợp để khai thác hết tiềm năng của đơn vị mình
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nhận thức được vai trò của phân tích tình hình lao động và tiền lương đối với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,với mong muốn tìm hiểu sâu về lĩnh vực lao
động tiền lương của doanh nghiệp, em xin được lựa chọn đề tài “ Phân tích tình hình
sử dụng lao động tiền lương của Công ty cổ phần bưu chính Viettel năm 2010” để
làm đồ án tốt nghiệp.Bên cạnh đó em xin được đưa ra những một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương của doanh nghiệp.


Đồ án tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tính hình sử dụng lao động – tiền
lương trong doanh nghiệp Viễn thông
Chương 2: Tổng quan về Công ty cổ phần bưu chính Viettel
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng lao động – tiền lương tại Công ty cổ
phần bưu chính Viettel năm 2010.
Trong quá trình thực hiện đồ án em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô trong Bộ môn Kinh tế Bưu chính Viễn thông đặc biệt là thầy giáo Ths.Nguyễn
Văn Khoa đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP BCVT
1.1.Khái quát về phân tích lao động và tiền lương .
1.1.1. Khái quát chung về lao động, tiền lương.
1.1.1.1. Lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người; là quá trình sức lao động tác
động lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nhằm tạo nên những vật phẩm,
sản phẩm theo mong muốn. Vì vậy, lao động là điều kiện cơ bản và quan trọng nhất
trong sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người.
Lao động trong sản xuất kinh doanh Bưu chính Viễn thông là một bộ phận lao
động cần thiết của toàn bộ lao động xã hội với những đặc điểm nổi bật sau:
+ Lao động ngành Bưu chính Viễn thông mang tính xã hội do ngành BCVT là
ngành liên hợp nhiều ngành nghề, cung cấp đa dịch vụ cho nhiều đối tượng khách
hàng trên phạm vi cả nước và quốc tế nên tính xã hội của lực lượng lao động bưu
chính viễn thông thể hiện một cách rất rõ ràng.
+ Lao động trí óc chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động toàn ngành BCVT.
Đặc điểm này xuất phát từ yêu cầu về công nghệ cao, công nghệ mới trong ngành, đặc
biệt là trong lĩnh vực Viễn thông. Song, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ họ còn

cần được trang bị những kiến thức cần thiết về tâm lý khách hàng, nghệ thuật kinh
doanh và giao tiếp.
+ Tính liên tục và tính không đồng đều của lao động xuất phát từ tính liên tục
của sản xuất BCVT và tải trọng dịch vụ BCVT không đồng đều.
Từ những đặc điểm trên, các doanh nghiệp BCVT cần phải chú trọng đến công
tác tổ chức lao động cho hợp lý cho phù hợp với đặc điểm của ngành
1.1.1.2. Tiền lương.
Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận từ người sử dụng lao
động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã
tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích lao động, tiền lương
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
1.1.2.1. Ý nghĩa của phân tích lao động
 Qua phân tích yếu tố lao động mới đánh giá được tình hình biến động về số
lượng lao động của doanh nghiệp, tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp
sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động.
 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ chuyên môn tay
nghề của lao động từ đó thấy được năng suất lao động,thấy được khả năng tiềm
ẩn về lao động trên cơ sở đó khai thác có hiệu quả.
 Từ việc phân tích các yếu tố về lao động rút kinh nghiệm cải tiến có các biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động ,tận dụng
hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động làm tăng khối lượng sản
phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tiền lương
 Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
làm ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ
phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập-kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Phân tích tiền lương để thấy

được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng vì vậy phân tích tiền lương tìm ra
nguyên nhân tăng giảm của quỹ lương, phân tích đánh giá toàn diện tình hình
sử dụng quỹ lương. Từ đó sử dụng quỹ lương hợp lý để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động song song với việc quan tâm đến thu
nhập của người lao động, có tác dụng động viên và khuyến khích công nhân
viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích lao động và tiền lương
1.1.3.1. Nhiệm vụ của phân tích lao động
 Đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp :
• Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động,cơ cấu,tình hình bố trí lao
động.
• Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, tình hình năng suất lao động.
 Đề xuất các biện pháp để sử dụng có hiệu quả lao động của doanh nghiệp
1.1.3.2. Nhiệm vụ của phân tích tiền lương
 Đánh giá tình hình sử dụng quỹ lương của doanh nghiệp :
Phân tích tình hình tăng giảm quỹ lương, tiền lương bình quân thấy được kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, cách sử dụng lao động, tổ chức sản xuất hợp lý
không?
 Đề xuất các giải pháp để sử dụng hiệu quả tiền lương của doanh nghiệp
1.2. Các phương pháp phân tích lao động, tiền lương
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương là một trong những nội dung
của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BCVT. Do đó, các
phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là các phương pháp
phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương.
1.2.1. Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp so sánh đối chiếu được sử dụng rộng rãi và là một trong những
phương pháp chủ yếu sử dụng để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, với nội

dung chính bao gồm việc phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: khối lượng
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận; phân tích các chỉ tiêu về điều
kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, tài sản, vật tư, vật
liệu… và những yếu tố về chi phí kinh doanh như: chi phí nhân công trực tiếp (tiền
lương, các khoản mục trích theo lương), chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật
liệu…
Tác dụng của phương pháp so sánh đối chiếu là có thể đánh giá các chỉ tiêu số
lượng, chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong hệ thống các báo biểu và trong những tài
liệu hạch toán.
Để tiến hành so sánh đối chiếu cần giải quyết những vấn đề cơ bản như:
a. Xác định số gốc để so sánh
Về số gốc để so sánh khi xác định phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích.
Nếu như phân tích để nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu thì
số gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước hoặc nếu nghiên cứ thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh trong từng khoảng thời gian thường so sánh với cùng kỳ năm
trước.
b. Xác định điều kiện so sánh
Về điều kiện so sánh khi xác định sẽ khác nhau theo thời gian và không gian.
Như khi so sánh theo thời gian cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của
chỉ tiêu. Thông thường nội dung kinh tế của các chỉ tiêu ổn định và quy định thống
nhất. Cũng cần đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. Trong sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp, các chỉ tiêu có thể được tính theo các phương pháp
khác nhau. Vì vậy, so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo phương
pháp thống nhất. Ngoài ra cần đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả
về số lượng, thời gian và giá trị.
c. Xác định mục tiêu so sánh
Về mục tiêu so sánh khi xác định cần phân biệt xác định mức độ biến động
tuyệt đối hay mức độ biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích. Mức độ biến động
tuyệt đối xác định bằng cách so sánh trị số của các chỉ tiêu giữa hai kỳ (kỳ phân tích
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 5

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
và kỳ lấy làm gốc). Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích
với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số các chỉ tiêu liên quan.
Trong phân tích hoạt động SXKD phương pháp so sánh đối chiếu bao gồm
nhiều phương thức khác nhau. Nói chung có những phương thức so sánh đối chiếu
sau:
- So sánh chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu nhiệm vụ đặt ra trong kỳ phân tích
Mục đích là để xem xét trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã thực hiện nhiệm vụ
và mục tiêu đề ra như thế nào.
- So sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ phân tích với chỉ tiêu thực hiện kỳ trước hoặc với
những chỉ tiêu thực hiện của kỳ trước.
Trong hoạt động SXKD không phải tất cả các chỉ tiêu đều đặt ra nhiệm vụ thực
hiện, một số chỉ tiêu không thể đặt ra như số sản phẩm hỏng, số vụ vi phạm chỉ tiêu
chất lượng… Tuy vậy trong thực tế vẫn phát sinh những số thực tế. Vì vậy phải tiến
hành so sánh chỉ tiêu thực hiện kỳ trước để đánh giá và phân tích
Ngoài ra các chỉ tiêu tuy đã so sánh số thực hiện với nhiệm vụ đề ra nhưng vẫn
chưa đủ, mà còn phải tiến hành so sánh thực hiện của kỳ phân tích với thực hiện kỳ
trước để đánh giá đầy đủ sâu sắc về tình hình phát triển SXKD của doanh nghiệp.
- So sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị tương tự nội bộ và ngoài doanh nghiệp.
Phương thức này thường so sánh những chỉ tiêu trong kỳ phân tích giữa các bộ
phận hoặc giữa các doanh nghiệp của một ngành sản xuất.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
1.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng
Khi phân tích một quá trình sản xuất kinh doanh thường có nhiều nhân tố ảnh
hưởng và dẫn đến những kết quả nhất định. Cần phải biết cũng như cần phải xác định
được mối liên hệ lẫn nhau giữa các nhân tố. Để giúp cho người làm công tác phân tích
được nhân tố nào là quan trọng nhất, có tác động lớn nhất đến chỉ tiêu phân tích cần
xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.
Khi xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, thường thấy những nhân tố
cá biệt có ảnh hưởng ở những chiều hướng đối lập nhau, không cùng một chiều. Một

số nhân tố có tác động tích cực, có tác dụng thúc đẩy SXKD. Trái lại một số nhân tố
lại có ảnh hưởng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Cần phải
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cả khi kinh doanh tốt và kinh doanh
không tốt.
Để sử dụng phương pháp loại trừ cần phải biết nguyên tắc sử dụng của nó.
• Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối quan hệ hàm số thuận
z = x+y+v
Trong đó: z - chỉ tiêu kết quả (chỉ tiêu phân tích)
x, y, v - chỉ tiêu nhân tố
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Giả sử một nhân tố thay đổi còn các nhân tố khác cố định ta có:

z
(x)
= x
1
- x
0

z
(y)
= y
1
- y
0

z
(v)
= v

1
- v
0

z = z
1
– z
0
Trong đó:
z
1
, x
1
, y
1
, v
1
- chỉ tiêu kỳ phân tích ứng với chỉ tiêu kết quả và các
nhân tố.
z
0
, x
0
, y
0
, v
0
- chỉ tiêu kỳ gốc tương ứng với các chỉ tiêu kết quả và
các nhân tố.
Kết quả đánh giá phụ thuộc vào thứ tự đánh giá của các nhân tố

• Nếu giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu kết quả có mối liên hệ tích số.
z = x.y
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả có hai phương
án:
- Phương án 1: Xét ảnh hưởng của nhân tố x trước, y sau.
∆z(x) = x
1
y
0
– x
0
y
0
= ∆x. y
0
∆z(y) = x
1
y
1
– x
1
y
0
= x
1
.∆y
- Phương án 2: Xét ảnh hưởng của nhân tố y trước, x sau
∆z(y) = x
1
y

1
– x
0
y
1
= ∆x. y
1
∆z(x) = x
0
y
1
– x
0
y
0
= x
0
. ∆y
Kết quả tính theo 2 phương pháp khác nhau và như vậy phụ thuộc vào thứ tự
đánh giá các nhân tố. Cho nên cần thống nhất thứ tự đánh giá dựa trên nguyên tắc nhất
định. Thứ tự đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố được xác định trên cơ sở phương
pháp chỉ số. Khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu số lượng, các nhân tố chất lượng lấy giá trị
kỳ gốc, còn khi xây dựng chỉ số chỉ tiêu chất lượng các nhân tố số lượng lấy giá trị kỳ
phân tích (kỳ báo cáo). Thứ tự xây dựng chỉ số như vậy ứng với nguyên tắc đánh giá
ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả. Có thể khái quát nguyên tắc xác định
thứ tự đánh giá ảnh hưởng các nhân tố đến chỉ tiêu kết quả như sau:
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố, một trong số đó là nhân tố số
lượng, một là nhân tố số lượng thì đầu tiên đánh giá nhân tố số lượng, sau đó là nhân
tố chất lượng.
- Nếu chỉ tiêu kết quả bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thì phải xác định thứ tự

đánh giá bằng cách khai triển các chỉ tiêu kết quả theo các nhân tố hoặc nhóm các
nhân tố. Trong đó cần lưu ý:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
+ Nếu trong công thức mối liên quan các chỉ tiêu có một vài nhân tố số lượng
thì trước hết đánh giá ảnh hưởng nhân tố biểu diễn điều kiện sản xuất, sau đó đánh giá
ảnh hưởng nhân tố thay đổi cơ cấu và cuối cùng là các nhân tố chất lượng.
+ Công thức trung gian dùng để triển khai theo nhân tố cần phải có nội dung
kinh tế thực sự.
1.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố cá biệt đến một hiện tượng, một quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bất kỳ một nhân tố nào đến chỉ tiêu kết
quả cần phải tính hai đại lượng giả định của chỉ tiêu phân tích đó (phép thế). Trong
phép thế thứ nhất nhân tố nào mà xem xét ảnh hưởng của nó thì lấy số liệu kỳ phân
tích (thực hiện). Trong phép thế thứ hai lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch). Mức độ của các
nhân tố còn lại trong hai phép thế phụ thuộc vào thứ tự đánh giá ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu phân tích. Những nhân tố mà ảnh hưởng của chúng xác định trước nhân tố
nghiên cứu thì lấy số liệu kỳ phân tích (thực hiện). Còn các nhân tố mà ảnh hưởng của
chúng xác định sau nhân tố phân tích thì lấy số liệu kỳ gốc (kế hoạch).
Hiệu của phép thế thứ nhất với phép thế thứ hai là mức độ ảnh hưởng của nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự
thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
một cách chính xác thì phải nghiên cứu nội dung kinh tế của quá trình SXKD, tức là
phải xác định mối liên hệ thực tế của hiện tượng kinh tế được phản ánh trong trình tự
thay thế liên hoàn. Nói chung, khi có hai nhân tố ảnh hưởng thì có hai lần thay thế, có
ba nhân tố ảnh hưởng thì có ba lần thay thế….tổng quát có n nhân tố thì có n lần thay
thế và phải tính (n-1) phép thế.

1.2.2.3. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một trong những phương pháp loại trừ và thường
được sử dụng trong phân tích kinh tế. Thông thường khi có hai nhân tố cá biệt ảnh
hưởng đến một quá trình kinh tế thì sử dụng phương pháp số chênh lệch vì nó đơn
giản hơn là phương pháp thay thế liên hoàn.
Muốn xác định ảnh hưởng của các nhân tố cá biệt phải tìm số chênh lệch
giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kế hoạch). Nhân số chênh
lệch của mỗi nhân tố với số tuyệt đối của nhân tố khác cũng tức là chỉ tiêu cá biệt.
Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố số lượng thì nhân số chênh lệch của nhân tố số
lượng với trị số nhân tố chất lượng kỳ gốc. Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
chất lượng thì nhân số chênh lệch của chỉ tiêu đó với giá trị số nhân tố số lượng kỳ
phân tích (thực hiện).
* Nguyên tắc:
- Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu nhóm tích số.
- Mỗi nhóm tích số có một số chênh lệch nhất định.
- Trước số chênh lệch của nhân tố là kỳ phân tích, sau số chênh lệch là số kỳ gốc.
- Tổng giá trị các tích số bằng giá trị số chênh lệch của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch chỉ khác nhau
về mặt tính toán, còn kết quả tính vẫn như nhau.
1.2.2.4. Phương pháp số gia tương đối
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt không chỉ xác định bằng số tuyệt
đối khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch mà
còn có thể xác định bằng các phương pháp tính theo số gia tương đối. Nói cách khác
còn có thể sử dụng số phần trăm (%) giữa số kỳ phân tích với kỳ gốc.
Nội dung của phương pháp như sau:
- Muốn xác dịnh ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất đến chỉ tiêu phân tích thì lấy tỷ
lệ phần trăm thực hiện so với kế hoạch của nhân tố đó trừ đi 100, nế tính toán chỉ tiêu
tương đối cho dưới dạng hệ số thì lấy hệ số thực hiện so kế hoạch rồi trừ đi 1.

- Muốn xác dịnh ảnh hưởng của nhân tố thứ hai đến chỉ tiêu phân tích thì ta so
sánh phần trăm hay hệ số thực hiện sao sánh với kế hoạch chỉ tiêu phân tích với nhân
tố đầu tiên được đánh giá.
- Muốn xác định giá trị ảnh hưởng của các nhân tố bằng số tuyệt đối ta nhân ảnh
hưởng tương đối của các nhân tố với giá trị kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.5. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng thay đổi kết cấu
Phương pháp này được sử dụng để phân tích chỉ tiêu phụ thuộc vào cơ cấu
của hiện tượng nghiên cứ (cơ cấu lao động). Để xác định sự thay đổi chỉ tiêu kết
quả cần phải tính đại lượng giả định (phép thế) của nó. Trong phép thế cơ cấu lấy
số thực hiện (kỳ phân tích) còn yếu tố thành phần lấy số kế hoạch (kỳ gốc).
Mức độ ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu đến chỉ tiêu kết quả được xác định
bằng hiệu số của đại lượng giá trị đó với đại lượng chỉ tiêu kết quả kỳ kế hoạch (kỳ
gốc). Còn mức độ ảnh hưởng của nhân tố thành phần được xác định bằng hiệu của
đại lượng chỉ tiêu kết quả thực hiện (kỳ phân tích) với đại lượng giả định đó.
1.2.3. Phương pháp chỉ số
Phương pháp này nhằm xác định chỉ tiêu tương đối biểu thị quan hệ so sánh
giữa các mức độ của hiện tượng kinh tế nhất định.
Ví dụ:
z = x
(1)
. y
(2)
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
- Tính chỉ số chỉ tiêu kết quả và các nhân tố:
I
z
= =
I
x

= ; I
y
=
Trong đó:
I
z
– Chỉ số phát triển của chỉ tiêu kết quả, phản ánh sự biến động của chỉ
tiêu kết quả do sự thay đổi đồng thời của nhân tố x và y.
I
x
– Chỉ số phản ánh sự biến động của chỉ tiêu kết quả z do sự biến động
của nhân tố x
I
y
– Chỉ số phản ánh sự biến động của chỉ tiêu kết quả z do sự biến động
của nhân tố y
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:

z =

z
(x)
+

z
(y)

z
(x)
= (x

1
y
0
– x
0
y
0
)

z
(y)
= (x
1
y
1
– x
1
y
1
)

z = (x
1
y
1
– x
0
y
0
)

1.2.4. Phương pháp liên hệ
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có mối liên hệ mật
thiết với nhau giữa các khía cạnh, giữa các bộ phận. Để lượng hóa các mối quan hệ đó
trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các nghiên cứu liên hệ sau:
- Liên hệ cân đối: có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của 1 yếu tố và
quá trình sản xuất kinh doanh. Mối liên hệ cân đối vốn có về lượng của các yếutố dẫn
đến sự cân bằng cả về mức độ biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá
trình sản xuất kinh doanh .
- Liên hệ tuyến tính: là mối quan hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu
phân tích. Tùy theo mức độ phụ thuộc giữa các chỉ tiêu người ta phân ra:
+ Liên hệ trực tiếp: giữa các chỉ tiêu như lợi nhuận giá bán, giá thành, tiền thuế.
Trong trường hợp này các mối quan hệ không qua một chỉ tiêu liên quan nào.
+ Liên hệ gián tiếp: là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến tính: là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên
hệ không được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi. Thông thường
trong trường hợp này mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phân tích với các nhân tố có dạng
hàm lũy thừa.
1.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng lao động – tiền lương trong doanh
nghiệp BCVT.
1.3.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
1.3.1.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Số lượng và chất lượng là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô
sản xuất, quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vây, việc phân tích tình
hình sử dụng lao động cần phải xác định mức tiết kiệm hay lãng phí lao động. Trên cơ
sở đó, tìm mọi biện pháp để tổ chức lao động và sử dụng lao động có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó còn phải xem xét tới việc thay đổi lao động có hợp lý hay không? Cơ
cấu lao động có phù hợp, tương xứng với khối lượng sản phầm hoàn thành hay không?

Để phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động, ta sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu, xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối về hoàn thành kế hoạch
sử dụng lao động.
• Chỉ tiêu mức biến động tuyệt đối:
Mức chênh lệch tuyệt đối về lao động:

L = L
1
– L
KH
Trong đó:
L
1
- Số lao động trung bình thực tế sử dụng trong kỳ
L
KH
- Số lao động kế hoạch sử dụng trong kỳ (người)
Số lao động trung bình được tính theo tháng, theo quý, theo năm.
• Chỉ tiêu mức biến động tương đối về lao động:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động =
×
100
Các chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tình hình đảm bảo về số lượng lao động
và chấp hành kỷ luật về biên chế. Việc phân tích nhằm xác định việc hoàn thành kế
hoạch sử dụng lao động phụ thuộc vào kỳ phân tích (tháng, quý, năm), phụ thuộc vào
mục đích phân tích, phụ thuộc vào tổ chức quản lý sản xuất…
Để đánh giá chính xác về tính hợp lý kế hoạch sử dụng lao động, người ta
thường tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng lao động liên hệ
với một chỉ tiêu kinh tế nào đó (doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…)
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng

lao động liên hệ với chỉ tiêu kinh tế liên quan
=
×
100
Hệ số liên hệ (HSLH) được xác định bằng cách so sánh thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu kinh tế liên quan:
HSLH =
Ví dụ:
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sử dụng số lượng
lao động liên hệ với doanh thu
=
100
1
1
×
×
kh
kh
DT
DT
L
L
Trong đó:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
DT
1
– Doanh thu thực hiện kỳ phân tích
DT
KH

– Doanh thu kỳ kế hoạch
• Mức chênh lệch tuyệt đối liên hệ với chỉ tiêu kinh tế có liên quan:

L = L
1
– L
KH

×
HSLH
Ví dụ: Mức chênh lệch tuyệt đối của số lượng lao động liên hệ với doanh thu:

L = L
1
– L
KH

×

1.3.1.2. Phân tích cơ cấu lao động
a. Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là tỷ trọng của một bộ phận lao động được phân chia theo một
tiêu thức nào đó so với tổng số lao động của một doanh nghiệp.
γ
i
=

L
Li
Trong đó:

L
i
– Số lao động bộ phận thứ i
i – Tiêu thức phân tổ. (Tiêu thức phân tổ có thể là theo giới tính, theo
độ tuổi, theo trình độ lành nghề…)
Mục đích của việc nghiên cứu cơ cấu lao động để đánh giá chất lượng lao động,
xem xét loại lao động cần được bổ sung hoặc giảm bớt.
b. Nội dung phân tích cơ cấu lao động
- Phân tích lao động theo giới tính:
Nhằm đánh giá năng lực xét từ nguồn nhân lực để phục vụ cho việc đào tạo
và bố trí lao động phù hợp với đặc điểm của từng giới.
- Phân tích lao động theo độ tuổi:
Nhằm đánh giá năng lực xét từ nguồn nhân lực phục vụ cho việc đào tạo và kế
hoạch bổ sung lao động.
- Phân tích lao động theo trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn:
Nhằm nghiên cứu chất lượng lao động, nghiên cứu ảnh hưởng của chuyên môn
đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo và nâng
cao trình độ cho người lao động.
- Phân tích lao động theo thâm niên công tác hoặc thâm niên nghề nghiệp:
Cho phép đánh giá độ ổn định của lao đọng, đánh giá ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh.
- Phân tích lao động theo chức năng và vai trò:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Lao động của một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp BCVT nói riêng
được chia thành hai bộ phận: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp sản xuất trong doanh nghiệp BCVT bao gồm những
công nhân khai thác, công nhân kỹ thuật, công nhân vận chuyển (giao dịch viên, công
nhân chia chọn, công nhân dây- máy- cáp nội hạt, công nhân chuyển mạch…)
+ Lao động gián tiếp là những người làm công tác quản lý sản xuất tại doanh

nghiệp (giám đốc, phó giám đốc…)
Tỷ lệ các loại lao động có ảnh hưởng quyết định đến việc nâng cao năng suất
lao động. Trong điều kiện bình thường, mức tăng năng suất lao động trực tiếp phải
nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động chung của cả doanh nghiệp. Vì lao động của
doanh nghiệp bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, mà chỉ lao động trực
tiếp mới tạo ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt hiện vật. Còn lao động
gián tiếp là nhân tố không trực tiếp tạo ra kết quả mà chỉ gián tiếp tạo ra giá trị sản
lượng hàng hóa, dịch vụ.
Khi phân tích kế cấu lao động trực tiếp và gián tiếp sử dụng phương pháp so
sánh đối chiếu để xác định việc hoàn thành chỉ tiêu năng suất lao động của lao động
trực tiếp sản xuất và toàn bộ lao động của doanh nghiệp giữa thực tế và kế hoạch, giữa
kỳ phân tích và kỳ gốc, để đánh giá mức độ hợp lý giữa lao động trực tiếp và gián tiếp.
- Phân tích cơ cấu lao động theo nghề nghiệp:
Tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp BCVT bao gồm nhiều loại
lao động, có trình độ lành nghề và cấp bậc thợ khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau
(bưu chính- phát hành báo chí, viễn thông…)
Mục đích của việc phân tích cơ cấu lao động theo nghề nghiệp là xem xét cấp bậc
thợ bình quân theo nghề nghiệp có đáp ứng được yêu cầu của công việc hay không.
Do vậy khi phân tích lao động theo cơ cấu nghề nghiệp phải dựa theo số lượng
lao động ứng với cấp bậc công việc bình quân. Theo từng ngành nghề hoặc theo nhóm
nghề tiến hành so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục trong việc bố trí công nhân theo nghề và theo cấp bậc kỹ thuật.
Gọi
h
i
là cấp bậc thợ bình quân của nghề nghiệp loại i
Ta có:
h
i
=



=
=
×
m
j
m
j
Lij
bijLij
1
1
Trong đó:
L
ij
– Số lượng công nhân bậc thợ j của nghề nghiệp loại i
b
ij
– Cấp bậc thợ thứ j của nghề nghiệp loại i
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
m – số bậc thợ của nghề nghiệp loại i
- Hệ số bậc thợ bình quân của doanh nghiệp được xác định như sau:
h
=


=
=

×
n
i
n
i
Li
ihLi
1
1
Trong đó:
h
– Hệ số cấp bậc thợ bình quân của doanh nghiệp
L
i
– Tổng số công nhân của nghề nghiệp i
h
i
– Bậc thợ bình quân của nghề nghiệp loại i
1.3.1.3. Phân tích thời gian sử dụng lao động
Sử dụng thời gian lao động hợp lý là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm dịch vụ. Phân tích tiêu hao thời gian lao động
cho phép tìm ra nguyên nhân lãng phí về mặt sử dụng thời gian lao động trên cơ sở đó
đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Để tiến hành phân tích, cần tính tổng thời gian lao động kỳ gốc và kỳ phân tích
của người lao động trong doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.
a. Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng thời gian lao động
• Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo ngày công
Quỹ thời gian lao động theo ngày công được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
- Quỹ thời gian theo lịch:
+ Là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ tổng số ngày công theo lịch mà tất cả cán bộ

công nhân viên hiện có trong danh sách của doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu này được xác định bằng cách cộng dồn số người có trong
danh sách từng ngày trong kỳ hoặc lấy tích số của số công nhân viên bình quân của
doanh nghiệp với số ngày theo lịch.
- Quỹ thời gian lao động theo chế độ:
+ Là tổng số ngày công mà tất cả công nhân viên các loại trong đơn vị phải làm
việc theo quy định. Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá mức độ sử dụng thời gian
lao động của doanh nghiệp.
Quỹ thời gian theo
chế độ
= Quỹ thời gian theo lịch – Số ngày lễ tềt, thứ 7, chủ nhật
Hay:
Quỹ thời gian lao động
theo chế độ
=
Số công lao động có
trung bình trong kỳ
×
Số ngày lao động theo chế
độ trong kỳ
- Quỹ thời gian lao động có thể sử dụng lớn nhất:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
+ Là tổng số ngày công lớn nhất mà doanh nghiệp, đơn vị có thể sử dụng để
làm việc phù hợp với luật lao động.
+ Nó được xác định bằng cách lấy lũy thời gian làm việc theo chế độ trừ đi
tổng số ngày công được nghỉ phép năm.
- Số ngày công vắng mặt:
Là tổng số ngày công mà công nhân viên trong doanh nghiệp không đến làm
việc với lý do chính đáng như: ốm đau, hội họp, nghỉ chế độ bảo hiểm xã hội hoặc

nghỉ không có lý do…
- Số ngày công có mặt:
+ Là tổng số ngày công mà công nhân viên trong doanh nghiệp có mặt tại nơi
nơi làm việc và sẵn sàng đảm nhiệm công tác, không kể thực tế họ làm việc hay không
và làm công việc gì.
+ Nó được xác định bằng cách cộng dồn số công nhân có mặt hàng ngày của kỳ
báo cáo, được ghi trong bảng chấm công hoặc bằng hiệu số của quỹ thời gian lao động
có thể sử dụng lớn nhất với số ngày vắng mặt.
+ Chỉ tiêu này biểu hiện lượng thời gian mà doanh nghiệp có thể sử dụng hoàn
toàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Số ngày công ngừng làm việc cả ngày:
+ Là tổng số ngày công mà công nhân viên trong doanh nghiệp, đơn vị có mặt
tại nơi làm việc nhưng thực tế không làm việc vì các nguyên nhân chủ quan và khách
quan.
- Số ngày công làm việc thực tế theo chế độ:
+ Là tổng số ngày công mà công nhân viên trong doanh nghiệp có mặt tại nơi
làm việc và thực tế có làm việc nhưng không kể họ làm việc gì với thời gian bao lâu.
+ Trường hợp công nhân viên làm hai ca liên tiếp trong một ngày thì chỉ được
tính là một ngày làm việc thực tế, thời gian làm việc của ca sau được tính vào thời
gian làm việc thêm giờ.
- Số ngày công làm thêm:
+ Là số ngày công vượt tổng số ngày công chế độ quy định hoặc tính bằng
cách lấy số ngày công thực tế trừ đi ngày công chế độ, trừ đi ngày công vắng
mặt, trừ đi ngày công ngừng làm việc cả ngày.
- Số ngày công làm việc thực tế nói chung:
+ Là tổng số ngày làm việc theo chế độ và số ngày công làm thêm. Chỉ tiêu này
phản ánh toàn bộ thời gian lao động tính bằng ngày được sử dụng thực tế vào quá
trình sản xuất.
Có thể biểu diễn thời gian lao động theo ngày công theo sơ đồ:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 15

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Tổng ngày công dương lịch
Lễ, tết, chủ nhật,
thứ bảy
Số ngày công chế độ
Số ngày công có thể sử dụng lớn nhất Nghỉ phép
Làm thêm
Số ngày công có mặt (làm
việc thực tế trong chế độ)
Vắng mặt
Tổng số ngày làm việc thực tế nói chung
• Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động theo giờ công
- Số giờ công chế độ:
+ Là tổng số giờ công mà công nhân viên trong doanh nghiệp, đơn vị phải
làm việc theo chế độ nhà nước quy định.
+ Nó được tính bằng tích số của ngày công làm việc chế độ với số giờ chế
độ mỗi ngày.
- Số giờ công ngừng làm việc nội bộ:
Là tổng số giờ công mà công nhân có mặt tại nơi làm việc nhưng thực tế
không làm việc được do các nguyên nhân khác nhau như: ốm đau đột xuất, mất điện,
sự cố hỏng hóc ở tổng đài, trên mạng cáp…
- Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ (số giờ công làm việc có hiệu quả):
+ Là tổng số giờ công mà công nhân thực tế làm việc.
+ Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy tổng số giờ công theo chế độ trừ
đi số giờ công ngừng việc nội bộ.
+ Chỉ tiêu này phản ánh chính xác thời gian lao động thuần túy được sử
dụng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số giờ công làm thêm:
Bao gồm toàn bộ số giờ mà công nhân viên trong doanh nghiệp đã làm thêm
ngoài giờ, ngoài thời gian quy định và kể cả số giờ làm thê trong những ngày nghỉ quy

định.
- Số giờ làm việc thực tế nói chung:
+ Là tổng số giờ công làm việc thực tế trong chế độ và số giờ làm thêm.
+ Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ lượng thời gian làm việc thực tế trong và
ngoài chế độ quy định.
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Sơ đồ biểu diễn ngày công như sau:
Số giờ công chế độ
Số giờ công có thể sử dụng lớn nhất Nghỉ phép
Giờ làm
thêm
Số giờ công làm việc thực tế
trong chế độ
Vắng mặt,
ngừng làm
việc
Số giờ công làm việc thực tế nói chung
b. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động
Trên cơ sở số liệu thống kê về tình hình sử dụng thời gian lao động theo ngày
công và giờ công, tùy theo mục đích nghiên cứu ta có thể tính các chỉ tiêu tương đối,
phân tích cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của các doanh nghiệp, đơn vị
như sau:
Hệ số sử dụng quỹ thời gian
lao động theo lịch
=
Hệ số sử dụng quỹ thời gian
lao động theo chế độ
=
Hệ số sử dụng quỹ thời gian

theo ngày công
=
Đây là các chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ sử dụng thời gian lao động ngày
công.
Để thấy rõ mức độ sử dụng lao động trong kỳ, người ta thường tính số ngày
làm việc thực tế của một lao động trong kỳ gồm hai chỉ tiêu:
Số ngày làm việc chế độ thực tế
theo chế độ trung bình một lao động
=
Số ngày làm việc thực tế nói
chung tính trung bình một lđ
=
Mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu này biểu hiện bằng hệ số làm thêm ca, chỉ tiêu
này cũng đồng thời phản ánh tình hình tăng cường độ lao động của người lao động về
mặt thời gian trong kỳ và được tính theo công thức:
Hệ số làm thêm ca =
Hoặc:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Hệ số làm thêm ca =
Ngoài ra khi phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động trong kỳ, còn có thể
phân tích thêm các chỉ tiêu như: số ngày vắng mặt do các nguyên nhân khác nhau, số
ngày ngừng việc cả ngày tính bình quân cho một người lao động của doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động theo giờ công ngày làm việc,
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng thời gian lao
động theo giờ công trong chế độ
=
Hiệu suất sử dụng thời gian lao
động theo giờ công

=
Tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên
bảng cân đối sử dụng thời gian lao động. Bảng cân đối này cho ta biết quỹ thời gian
lao động có thể sử dụng lớn nhất đã được sử dụng như thế nào? Mức độ tổn thất do
các nguyên nhân khác nhau. Bảng cân đối sử dụng thời gian lao động thường được lập
cho từng doanh nghiệp, đơn vị theo quý, sáu tháng và năm. Đơn vị thời gian có thể là
ngày công hoặc giờ công. Dùng đơn vị giờ công có thể phân tích tình hình sử dụng
thời gian lao động chi tiết hơn.
Bảng 1.1. Bảng cân đối thời gian lao động của doanh nghiệp, đơn vị.
Nguồn thời gian lao động
Số giờ
công
Sử dụng thời gian lao động
Số giờ
công
(1) (2) (3) (4)
1. Quỹ thời gian lao động 1. Thời gian làm việc thực tế
trong chế độ.
2. Ngày nghỉ quy định 2. Thời gian vắng mặt có lý do
chính đáng.
3.Ngày nghỉ phép định kỳ Trong đó:
2.1. Thời gian vắng mặt có lý do:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Nghĩa vụ nhà nước;
- Hội họp, học tập.
2.2. Số giờ vắng mặt có lý do:
- Ốm đau;
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa

- Thai sản;
- Nghĩa vụ nhà nước;
- Hội họp, học tập.
3. Thời gian tổn thất:
- Vắng mặt không lý do;
- Ngừng việc cả ngày;
- Ngừng việc nội bộ;
- Đi muộn về sớm.
Thời gian có thể sử dụng
lớn nhất
Tổng cộng (1+2+3)
Thời gian làm thêm
Trong đó: làm thêm giờ
Khi phân tích ngoài số liệu trong bảng cân đối còn phải sử dụng tổng thời gian
làm việc theo năm báo cáo.
Bảng 1.2. Phân tích sử dụng thời gian làm việc năm báo cáo
TT Chỉ tiêu
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Tuyệt
đối
Tương
đối
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Số ngày lao động
2 Số ngày công theo lịch
3 Số ngày nghỉ lễ, tết, chủ nhật, thứ bảy

4 Số ngày công theo chế độ
5 Số ngày nghỉ phép
6 Số ngày công có thể sử dụng lớn nhất
7 Số ngày vắng mặt
8 Số ngày làm việc thực tế trong chế độ
9 Số ngày làm thêm
10 Số ngày làm việc thực tế nói chung
11 Số giờ công theo chế độ
12 Số giờ công ngừng việc nội bộ
13 Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ
14 Số giờ công làm thêm
15 Số giờ công làm việc thực tế nói chung
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
16 Hệ số sử dụng thời gian lao động
theo ngày công
17 Hệ số sử dụng thời gian lao động
theo giờ công
18 Số ngày công theo chế độ trung bình
một lao động
19 Sô ngày công làm việc thực tế trung
bình một lao động
20 Số giờ công làm việc trung bình một
lao động
21 Hệ số làm thêm ca
Khi nghiên cứu sử dụng thời gian làm việc chung cho toàn doanh nghiệp, đơn
vị thì cần phải phân tích ảnh hưởng làm thêm giờ đến chỉ tiêu năng suất lao động, xác
định doanh thu cước, chi phí tiền lương trong một giờ làm thêm. Xem xét số giờ làm
thêm tăng hay giảm và nó ảnh hưởng như thế nào đến năng suất lao động? Xác định
chi phí do làm thêm giờ. Đồng thời phân tích giờ làm thêm có đúng quy định của nhà

nước hay không (trong điều kiện bình thường thì lao động làm thêm không được quá 4
giờ/ngày, còn trong điều kiện làm việc nguy hiểm, hoặc làm các công việc nặng nhọc,
độc hại thì lao động làm thêm không quá 3 giờ/ngày. Ví dụ như công nhân tuần tra,
bảo dưỡng sửa chữa tuyến cáp, công nhân trực phòng chống lụt bão).
1.3.1.4. Phân tích năng suất lao động
a. Xác định năng suất lao động
Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất được phản
ánh qua chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động sản xuất trong doanh nghiệp.
Mức năng suất lao động biểu thị khối lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị
thời gian và được xác định theo công thức sau:
Năng suất lao động (W) =
Hoặc:
Năng suất lao động (W) =
Trong đó:
- Khối lượng sản phẩm có thể đo bằng thước đo hiện vật hoặc thước đo giá trị
hoặc thước đo thời gian.
- Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian lao động hao phí.
- Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị giá trị là sản lượng được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian lao động hao phí.
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
- Năng suất lao động biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lượng thời gian lao
động hao phí để sản xuât ra một đơn vị sản phẩm.
Thời gian lao động có thể được tính bằng giờ công hoặc ngày công hoặc theo
năm. Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa khác nhau. Trong đó mức năng suất lao động năm
phản ánh đầy đủ nhất chất lượng và thời gian làm việc của người lao động. Vì vậy nó
được sử dụng để phản ánh đúng mức năng suất lao động toàn doanh nghiệp.
Mức năng suất lao động được xác định như sau:
Mức năng suất lao động giờ

sản xuất
=
Công thức trên có thể vận dụng tính mức năng suất trung bình giờ trong ca làm
việc của một tổ sản xuất và chung cho toàn bộ doanh nghiệp. Mức năng suất lao động
giờ chịu ảnh hưởng của các chỉ tiêu như chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng lao
động vận hành công nghệ, khả năng quản lý tổ chức sản xuất…của doanh nghiệp. Bởi
vậy phân tích năng suất lao động là việc phân tích đánh giá sử dụng tổng hợp các yếu
tố hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp BCVT thường xác định chỉ tiêu mức năng suất lao động
trung bình năm cho một lao động. Công thức xác định như sau:
Năng suất lao động (W) =
w =
L
qipi

×
Trong đó:
p
i
– Cước phí bình quân dịch vụ i
q
i
– Sản lượng dịch vụ i
L – Số lao động trung bình sử dụng trong kỳ.
Trường hợp cần tính mức năng suất lao động của một tổng thể bao gồm nhiều
bộ phận cùng tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ BCVT thì mức năng suất lao động
bình quân cho cả tổng thể có thể được tình như sau:
w =



=
=
×
n
i
n
i
Li
Liwi
1
1
Trong đó:
w
i
– Năng suất lao động trung bình của bộ phận thứ i
L
i
– Số lao động của bộ phận thứ i
b. Phân tích năng suất lao động
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
• Phân tích biến động của năng suất lao động
Khi phân tích cần so sánh chỉ tiêu năng suất lao động kỳ phân tích với chỉ tiêu
cùng kỳ năm trước để thấy được mức tăng (giảm) năng suất lao động hay nói cách
khác là đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động của năm báo cáo.
- Mức biến động tuyệt đối:

w = w
1
– w

0
- Mức biến động tương đối:
I
w
=
100
×
• Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động
Để phân tích ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bộ phận và cơ cấu lao
động đến chỉ tiêu năng suất lao động trung bình chung của toàn doanh nghiệp có thể
sử dụng phương pháp chỉ số.
Ta có hệ thống chỉ số sau:
I
w
= I
w(wi)

×
I
w(Li)
Hay:













=
=
=
=
=
=
=
=
×==
n
i
i
n
i
ii
n
i
i
n
i
ii
n
i
i
n
i
ii

n
i
i
n
i
ii
i
ii
ii
L
Lw
L
Lw
L
Lw
L
Lw
L
Lw
L
Lw
w
w
1
0
1
00
1
1
1

10
1
1
1
10
1
1
1
11
0
00
1
11
0
1
- Xét ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động bộ phận tới năng suất lao động
trung bình:
+ Ảnh hưởng tuyệt đối:




−=∆
1
10
1
11
L
Lw
L

Lw
W
I
W
+ Ảnh hưởng tương đối:
01
1
1
1
1
10
1
1
1
11
(
)
w
w
L
Lw
L
Lw
I
n
i
i
n
i
ii

n
i
i
n
i
ii
ww
i
==




=
=
=
=
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
- Xét ảnh hưởng của nhân tố biến động cơ cấu lao động tới năng suất lao
động trung bình:
+ Ảnh hưởng tuyệt đối:
0
01
0
00
1
10
ww
L

Lw
L
Lw
W
i
L
−=−=∆




+ Ảnh hưởng tương đối:




=
=
=
=
=
n
i
i
n
i
ii
n
i
i

n
i
ii
Lw
L
Lw
L
Lw
I
i
1
0
1
00
1
1
1
10
(
)
c. Phân tích mối quan hệ giữa năng suất lao động và thời gian lao động
- Năng suất lao động trung bình ngày làm việc của người lao động chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố: mức năng suất lao động giờ và số giờ làm việc trong một ngày
theo chế độ.
W
ng
= W
g

×

T
ng
Trong đó:
W
ng
– Năng suất lao động trung bình ngày làm việc;
W
g
– Năng suất lao động giờ;
T
ng
– Số giờ làm việc thực tế trong ngày theo chế độ.
- Mức năng suất lao động năm của một người lao động trong doanh nghiệp
còn chịu ảnh hưởng của nhân tố số ngày làm việc thực tế trung bình trong một năm
của một người lao động.
W
n
= N
tt

×
T
ng

×
W
g
Trong đó:
W
n

– Mức năng suất lao động năm;
N
tt
– Số ngày làm việc thực tế trung bình năm của một người lao
động theo chế độ.
Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến mức năng suất lao động có thể
dùng phương pháp loại trừ để phân tích.
Ví dụ:
- Ảnh hưởng của nhân tố số ngày thực tế trung bình năm:

W
n
(N
tt
) = N
tt1

×
T
ng0

×
W
g0
– N
tt0

×
T
ng0


×
W
g0
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
- Ảnh hưởng của nhân tố số giờ làm việc thực tế trong ngày làm việc:

W
n
(T
tt
) = N
tt1

×
T
tt1

×
W
g0
– N
tt1

×
T
ng0

×

W
g0
- Ảnh hưởng của nhân tố mức năng suất lao động giờ:

W
n
(W
g
) = N
tt1

×
T
tt1

×
W
g1
– N
tt1

×
T
tt1

×
W
g0
d. Phân tích mối quan hệ giữa mức năng suất lao động giờ và chỉ tiêu chất
lượng yếu tố sản xuất

Để đánh giá mối quan hệ giữa mức năng suất lao động với chất lượng yếu tố
sản xuất như chất lượng lao động (trình độ lành nghề, thâm niên công tác, cấp bậc
thợ…), chất lượng máy móc thiết bị…. người ta thường dùng phương pháp phân tích
hồi quy tương quan. Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ giữa năng suất lao
động với các nhân tố chất lượng lao động thường được biểu diễn dưới dạng tổng quát:
W
x
= F( x, a, b, c )
Trong đó:
W
x
: Trị số của mức tăng năng suất lao động tính theo phương trình hồi
quy
x: Trị số của nhân tố chất lượng lao động (bậc thợ, thâm niên, trình độ
lành nghê…)
a, b, c…: Các tham số của phương trình hồi quy thường được xác định
bằng phương pháp tổng bình phương nhỏ nhất.
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan thường dùng hệ số
tương quan.
Đối với liên hệ tương quan tuyến tính, ví dụ W
x
= a + bx hệ số tương quan
được xác định như sau:
∑ ∑

−−
−−
=
22
)()(

))((
xxww
xxww
r
Quan hệ của W và x được coi là chặt chẽ khi trị tuyệt đối của hệ số tương quan
xấp xỉ bằng ± 1.
Đối với liên hệ tương quan phi tuyến tính (ví dụ W
x
= a+bx+cx
2
) người ta
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh (doanh thu): thường dùng tỷ số tương quan để
đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan.




−=
2
2
)(
)(
1
ww
ww
x
η
Quan hệ của W và x được coi là chặt chẽ khi trị số của tỷ số tương quan xấp xỉ
bằng 1.
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 24

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Văn Khoa
Trên cơ sở phân tích phương trình hồi quy có thể thấy được mối quan hệ giữa
năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó có thể đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.3.2. Phân tích tình hình sử dụng tiền lương
Việc phân tích tiền lương và các khoản mục trích theo tỷ lệ tiền lương cho các
quỹ kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất kinh doanh chính là việc phân tích các khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp trong giá thành đơn vị sản phẩm.
Mục dích của phân tích chi phí tiền lương nhằng tăng cường hiệu quả sử dụng
lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của người lao
động (tiền lương bình quân).
Trình tự phân tích chi phí tiền lương được thực hiện như sau:
1.Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lương.
+ Mức chênh lệch tuyệt đối:

QL = QL
1
- QL
KH
Trong đó:

QL – Mức chênh lệch quỹ lương thực hiện so với kế hoạch;
QL
1
– Quỹ lương thực tế;
QL
KH
– Quỹ lương kế hoạch.
- Nếu


QL > 0 – Vượt quỹ lương
- Nếu

QL < 0 – Hụt quỹ lương
+ Tỷ lệ phần trăm (%) quỹ lương thực hiện so với kế hoạch (tương đối):
I
QL
=
100
1
×
kh
QL
QL
Để đánh giá mức độ vượt chi hoặc thụt quỹ lương thực hiện so với kế hoạch có
hợp lý hay không phải tiến hành so sánh với tỷ lệ phần trăm
∆QL' = QL
1
- QL
KH

×

kh
DT
DT
1
Trong đó: DT
1

– Doanh thu thực hiện
DT
KH
– Doanh thu kế hoạch
- Nếu ∆QL' >0: Vượt chi không hợp lý của quỹ lương hay chi lương lớn hơn
kết quả kinh doanh mang lại, lãng phí chi phí tiền lương.
- Nếu ∆QL' <0: Số chênh lệch là mức tiết kiệm chi phí của quỹ tiền lương so
với kết quả kinh doanh mang lại.
2.Tìm nguyên nhân làm tăng giảm quỹ lương của người lao động
Tùy theo hình thức trả lương, các nhân tố và chỉ tiêu phân tích có sự khác nhau:
SV :Trần Thị Thùy Trang – Lớp Kinh tế bưu chính viễn thông –K48 Page 25

×