Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích tình hình sử dụng lao động- tiền lương ở Xí nghiệp xây dựng số 7 Công ty Xây dựng công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.31 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Để tồn tại và phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng đều phải
chú trọng vào chất lợng cũng nh giá thành sản phẩm do mình sản xuất ra.
Đối với xây dựng, do đặc điểm của sản phẩm xây dựng đợc sản xuất
ra chủ yếu là do lao động của con ngời. Do đó trong các yếu tố có ảnh h-
ởng đến số lợng, chất lợng và giá thành sản phẩm xây dựng thì yếu tố lao
động của con ngời mang tính chất quyết định. Chất lợng và số lợng sản
phẩm sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của ngời lao động.
Mặt khác tiền lơng của ngời lao động không chỉ là một trong những yếu tố
cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh mà nó còn là yếu tố tạo ra đòn bẩy
tích cực cho ý thức làm chủ tập thể và thái độ lao động của cán bộ công
nhân viên.
Chính vì vậy mà công tác thống kê lao động- tiền lơng ở các doanh
nghiệp này là rất quan trọng. Thông qua việc thống kê lao động- tiền lơng ở
doanh nghiệp sẽ giúp cho ngời quản lý đa ra đợc những kế hoạch về việc
tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động hợp lý nhất đồng thời đặt ra các kế
hoạch sản xuất kinh doanh trong tơng lai, trong đó có kế hoạch quan trọng
là kế hoạch hạ giá thành sản phẩm.
Nh vậy có thể thấy rằng công tác quản lý lao động- tiền lơng của
doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của yếu tố lao động- tiền lơng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cùng với những
kiến thức đợc tích luỹ trong quá trình học tập và quá trình thực tập ở Xí
nghiệp Xây dựng số 7, Công ty Xây dựng Công nghiệp Hà Nội em đã chọn
đề tài Phân tích thống kê tình hình lao động- tiền lơng ở
Xí nghiệp Xây dựng số 7 Công ty Xây dựng Công
nghiệp Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Do những hạn chế về trình độ cũng nh thời gian, trong bài viết này
em chỉ đề cập tới một số vấn đề chủ yếu trong nghiên cứu, phân tích lao
động- tiền lơng, một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
lao động- tiền lơng của Xí nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về lao động- tiền lơng.
Chơng II: Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình lao
động- tiền lơng.
Chơng III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích tình hình
sử dụng lao động- tiền lơng ở Xí nghiệp Xây dựng số 7 Công ty Xây dựng
Công nghiệp Hà Nội.
Em kính mong nhận đợc sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và
các bạn để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo GS-TS Phạm Ngọc
Kiểm, các cô chú lãnh đạo Xí nghiệp số 7 Công ty Xây dựng Công nghiệp
Hà Nội đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập và
chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội tháng 4 năm 2002.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận chung về lao động- tiền lơng
I- Lý luận chung về lao động
1- Khái niệm lao động
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh lao động là một trong những
yếu tố giữ vai trò quyết định. Khả năng lao động của con ngời đợc thể hiện
bằng chính sức lao động của họ bỏ ra trong quá trình lao động. Sức lao
động là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời đợc sử dụng trong quá trình
lao động, nó là lực lợng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.
Nh vậy chúng ta có một khái niệm cơ bản nhất về lao động: lao động

là những hoạt động có mục đích, có ý thức của ngời lao động nhằm tạo ra
của cải, vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội.
Tuy nhiên lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất cho xã hội mà
nó còn góp phần cải tạo, phát triển con ngời toàn diện hơn cả về thể lực và
trí lực bởi vì trong quá trình lao động đòi hỏi ngời lao động phải phát huy
mọi tiềm năng về thể lực và trí lực của mình nhằm đạt đợc hiệu quả lao
động cao nhất, đồng thời nó cũng đòi hỏi ngời lao động phải không ngừng
học hỏi và rèn luyện để có thể lực và trí lực tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao hơn của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ sản xuất ngày càng tiến bộ thì vai trò của nhân tố con ngời
trong hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn. Cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật tạo điều kiện đa con ngời cùng với quá trình sản xuất kinh doanh
lên một tầm cao mới của lao động sáng tạo. Tuy nhiên nó cũng tạo ra cho
ngời lao động những thách thức mới, đó là nó đòi hỏi ngời lao động phải
luôn vận động theo hớng tích cực để đáp ứng những yêu cầu của nó.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2- Phân loại và vai trò của lao động
2.1. Phân loại lao động
Dựa vào tính chất và đặc trng kỹ thuật của các loại công việc đợc ngời
lao động tham gia trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng, ngời ta có thể phân chia lao động trong các doanh nghiệp xây
dựng thành hai bộ phận: lao động hiện có trong danh sách và lao động
ngoài danh sách.
1. Lao động hiện có trong danh sách là những ngời đã đợc tuyển dụng
làm các công việc trực tiếp sản xuất (trên 01 ngày) hoặc gián tiếp (trên 05
ngày), chịu sự quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, làm việc thờng xuyên
hoặc tạm thời, hởng lơng từ quỹ lơng của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
trực tiếp trả lơng.
Lao động hiện có trong danh sách đợc chia ra theo các tiêu thức:

+ Theo phạm vi hoạt động:
- Lao động thuộc khu vực sản xuất: là những lao động mà hoạt
động của họ phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất của họ chiếm phần lớn trong toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh
nghiệp xây dựng thì lao động chính bao gồm: lao động xây lắp (công nhân,
học nghề, cán bộ nhân viên kỹ thuật, cán bộ nhân viên quản lý kinh tế, cán
bộ nhân viên quản lý hành chính) và lao động ngoài xây lắp (lao động sản
xuất phụ trợ, lao động cung ứng vật t chuyên trách, lao động trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác).
- Lao động thuộc khu vực không sản xuất: là những ngời làm việc
trong các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục trong doanh nghiệp nh: nhân
viên nhà trẻ, nhân viên văn hoá giáo dục chuyên trách, nhân viên phục vụ
công cộng và phục vụ sinh hoạt, nhân viên y tế ....
+ Theo đối tợng lao động: trong các doanh nghiệp xây dựng, do đặc
thù của quá trình sản xuất là thờng mang tính chất thời vụ nên lực lợng lao
động của doanh nghiệp thờng không đồng nhất trong thời gian dài. Chính
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vì vậy mà lao động hiện có trong danh sách ở các doanh nghiệp xây dựng
còn đợc chia thành:
- Lao động trong danh sách thờng xuyên: là lực lợng lao động cố định
của doanh nghiệp, đợc tuyển dụng chính thức (biên chế hoặc đã ký hợp
đồng lao động dài hạn), hoặc mới đợc tuyển dụng tạm thời theo chế độ hợp
đồng nhng với mục đích bổ sung lực lợng lao động để phục vụ lâu dài tại
doanh nghiệp.
- Lao động trong danh sách tạm thời: là những ngời lao động tự do
chỉ đợc doanh nghiệp ký hợp đồng thuê trong một khoảng thời gian ngắn
hay chỉ trong một công trình nhất định nhằm góp phần hoàn thành kế
hoạch thi công của doanh nghiệp, ngoài thời gian làm việc đó họ có thể làm

cho đơn vị khác. Họ không chịu sự quản lý của doanh nghiệp ngoài thời
gian ký hợp đồng, họ chỉ đợc trả công cho khoảng thời gian mà họ làm việc
cho doanh nghiệp theo sự thoả thuận giữa họ và doanh nghiệp.
2. Lao động ngoài danh sách: là những lao động cũng làm việc tại
doanh nghiệp nhng trong một khoảng thời gian ngắn, dới 01 ngày đối với
lao động trực tiếp sản xuất hoặc dới 05 ngày đối với lao động gián tiếp sản
xuất.
Ngoài ra lao động còn đợc phân loại theo các tiêu thức nh: giới tính,
tuổi nghề, bậc thợ, trình độ học vấn, trình độ văn hoá...
Việc phân loại lao động của doanh nghiệp không chỉ nhằm nghiên
cứu, đánh giá và phân tích thực trạng lao động hiện có của doanh nghiệp
mà nó còn giúp doanh nghiệp có kế hoạch, định hớng trong việc tuyển
dụng, đào tạo và sử dụng lực lợng lao động của mình một cách hợp lý
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.2. Vai trò của lao động
Lao động của con ngời là một trong ba thành phần cơ bản của mọi
quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Lao động của con ngời
Sản phẩm đợc sản xuất ra thông qua hoạt động lao động của con ngời,
con ngời sử dụng t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động nhằm sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của ngời lao động và của xã hội.
Mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều công việc của con ngời tr-
ớc đây đã đợc máy móc thực hiện. Tuy nhiên trong lĩnh vực xây dựng do
những đặc điểm riêng của mình thì sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là do lao
động của con ngời. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật chỉ góp phần nâng cao
năng suất của ngời lao động, nó không thể thay thế đợc lao động của con

ngời trong việc tạo ra các sản phẩm xây lắp.
Nói tóm lại doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp xây
dựng nói riêng, có tồn tại và phát triển đợc hay không phụ thuộc rất lớn vào
lực lợng lao động trong công ty. Nếu biết sử dụng hợp lý tiềm năng nguồn
lao động, phát huy nhân tố con ngời trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì sẽ dẫn tới giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng
suất lao động...
Để làm đợc điều này thì doanh nghiệp ngoài việc không ngừng nâng
cao mức sống ngời lao động, tạo động lực để ngời lao động phát huy hết
khả năng sẵn có của mình và gắn bó với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp
cũng cần phải biết khai thác, sử dụng hợp lý lao động bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng phải có biện pháp đào tạo và tái tạo nguồn lao động, thúc đẩy
ngời lao động không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề.
3- ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê lao động
Nh trên chúng ta đã thấy đợc vai trò quan trọng của lao động đối với
quá trình sản xuất kinh doanh, dù cho trình độ khoa học kỹ thuật phát triển
đến đâu, dù sản xuất hoàn toàn tự động hoá thì vai trò lao động của con ng-
ời trong quá trình sản xuất vẫn không thể thiếu đợc, đặc biệt là trong lĩnh
vực xây dựng, lao động để sản xuất ra sản phẩm xây lắp chủ yếu là do lao
động của con ngời.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thống kê trong các doanh nghiệp nói chung và trong các doanh
nghiệp xây dựng nói riêng không chỉ để nghiên cứu, theo dõi nguồn lao
động và sử dụng nguồn lao động mà còn nghiên cứu năng suất lao động và
tiền lơng của lao động.
Khối lợng và chất lợng sản phẩm xây lắp hoàn thành phụ thuộc vào tổ
chức, số lợng và trình độ công nhân viên, vào tình hình sử dụng thời gian
lao động và năng suất lao động của công nhân viên.
Trong điều kiện đất nớc ta cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất còn nhiều

khó khăn đặc biệt là đối với ngành xây dựng nên việc sử dụng hợp lý
nguồn lao động là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp xây
dựng. Nó góp phần làm tăng khối lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động,
đồng thời giảm giá thành sản phẩm, qua đó làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Để giúp lãnh đạo thấy đợc tình hình sử dụng lý nguồn lao động trong
doanh nghiệp và đa ra các quyết định đúng đắn trong việc sử dụng lao
động, thống kê cần thực hiện đợc các nhiệm vụ sau:
+ Xác định các loại lao động và số lợng lao động từng loại trong
doanh nghiệp
+ Nghiên cứu tình hình biến động về số lợng lao động trong
doanh nghiệp.
+ Xác định các loại thời gian lao động, tính các chỉ tiêu thời
gian lao động của lao động thuộc khu vực sản xuất.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng thời gian lao động của lao động
thuộc khu vực sản xuất.
II- Tiền lơng
1- Khái niệm tiền lơng
Sau khi nền kinh tế thị trờng ra đời, nhiều doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ra đời, các doanh nghiệp này muốn tồn tại và phát
triển đợc nó cần phải kết hợp tốt hai vấn đề cơ bản là vốn và lao động.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong xã hội tồn tại hai bộ phận dân c, một bộ phận nhỏ dân c sở hữu một
lợng vốn lớn và có một bộ phận khác trong tay không có vốn, chỉ có sức
lao động của bản thân mình, họ phải đi làm thuê cho những ngời có vốn và
họ nhận đợc từ những ngời đi thuê một lợng tiền tơng ứng mà họ thoả
thuận với ngời đi thuê. Nhu cầu thuê lao động ngày càng nhiều, trong nền
kinh tế xuất hiện một thị trờng mới đó là thị trờng sức lao động (thị trờng
lao động) ở thị trờng này sức lao động là hàng hoá. Khi đó khái niệm về

tiền lơng mới xuất hiện. Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xã hội, là kết
quả của sự trao đổi giữa ngời bán sức lao động và ngời thuê lao động trên
thị trờng sức lao động.
Bởi vì sức lao động là hàng hoá đặc biệt, nó liên quan đến bản thân
con ngời chính vì vậy mà tiền lơng không chỉ đơn thuần thể hiện mối
7quan hệ kinh tế giữa ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) và ngời
lao động (bán sức lao động) mà nó còn thể hiện mối quan hệ xã hội, mối
quan hệ giữa ngời với ngời.
Nh đã trình bày ở trên ta đi đến một khái niệm cơ bản về tiền lơng nh
sau: tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu
tố sức lao động mà ngời bán sức lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao
động. Tiền lơng đợc trả tuân theo quy luật cung cầu của thị trờng và pháp
luật hiện hành của Nhà nớc.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lơng là một phần quan trọng cấu thành
chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó phải đợc tính toán và quản lý chặt
chẽ. Đối với ngời lao động tiền lơng đánh giá hao phí lao động mà họ đã
bỏ ra, nó có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập, mức sống của họ. Chính vì
vậy mà ngời lao động luôn phấn đấu làm việc để nâng cao tiền lơng.
Trong điều kiện nền nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, với mỗi
thành phần kinh tế tiền lơng có biểu hiện khác nhau. Với thành phần kinh
tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lơng của ngời lao động là
do Nhà nớc trả theo cơ chế và chính sách do Nhà nớc đề ra, nó đợc thể hiện
trong hệ thống thang, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác
động, chi phối rất lớn của thị trờng nói chung và thị trờng lao động nói
riêng. Mặc dù tiền lơng ở khu vực này vẫn phải tuân thủ theo khuôn khổ
luật pháp và các chính sách của Nhà nớc nhng nó đợc thoả thuận trực tiếp
giữa ngời đi thuê lao động và ngời lao động.

Xét tiền lơng trên phơng diện nền kinh tế quốc dân thì nó đợc đặt
trong mối quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ trao đổi, quan hệ về sản
xuất và tiêu dùng ... Chính vì tầm ảnh hởng của tiền lơng đối với các hoạt
động khác của xã hội mà các chính sách về tiền lơng và thu nhập luôn là
các chính sách đợc quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc gia.
2- Thu nhập của ngời lao động
Thu nhập có cùng bản chất với tiền lơng, nó cũng là khoản nhận đợc
từ ngời sử dụng lao động từ việc cung ứng sức lao động của họ, nhng nó đ-
ợc hiểu theo nghĩa rộng hơn tiền lơng. Nó bao gồm:
+ Tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
+ Tiền thởng do có thành tích trong sản xuất kinh doanh
+ Thu nhập do làm thêm, làm ngoài giờ
+ Thu nhập từ các quỹ của doanh nghiệp
+ Thu nhập khác: ăn tra, ca ba, phụ cấp độc hại ....
Nhìn chung thu nhập từ tiền lơng của ngời lao động trong các doanh
nghiệp ở nớc ta còn thấp, nó cha đảm bảo đầy đủ cho cuộc sống của ngời
lao động. Để đảm bảo cho cuộc sống của mình ngời lao động phải tìm thêm
nhiều việc làm khác để kiếm sống. Chính vì điều này đã làm gia tăng tính
bất bình đẳng trong thu nhập của ngời lao động, những ngời kiếm đợc việc
làm thêm thì sẽ có thu nhập lớn hơn những ngời không kiếm đợc việc để
làm thêm.
Tuy nhiên thu nhập của ngời lao động có hai loại khác nhau. Thu
nhập mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao động đợc gọi là thu
nhập danh nghĩa. Còn thu nhập thực tế mà ngời lao động nhận đợc là số l-
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng hàng hoá, dịch vụ cần thiết mà ngời lao động mua đợc bằng thu nhập
danh nghĩa của mình. Thu nhập thực tế đợc tính theo công thức:
Thu nhập thực tế
của ngời lao động

=
Thu nhập
danh
-
Thuế thu
nhập đã nộp
1
Chỉ số giá tiêu dùng
Nh vậy thu nhập thực tế không chỉ phụ thuộc vào lợng tiền mà họ
nhận đợc từ ngời sử dụng lao động mà nó còn phụ thuộc vào giá cả hàng
hoá, dịch vụ tại thời điểm mà họ tiêu dùng. Giá cả hàng hoá, dịch vụ ngày
càng tăng do vậy đời sống ngời lao động muốn đợc cải thiện thì thu nhập
mà họ nhận đợc phải tăng nhanh hơn mức tăng của giá hàng hoá tiêu dùng.
3- Phân loại và vai trò của tiền lơng
3.1. Phân loại tiền lơng
Theo quy định chung của Nhà nớc thì quỹ lơng của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Các khoản phải trả cho lơng chức vụ, lơng sản phẩm, lơng thời
gian, lơng trả cho cán bộ công nhân viên.
+ Các khoản tiền thởng cho cán bộ công nhân viên nhằm
khuyến khích sản xuất nh: tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật
liệu .....
+ Các khoản phụ cấp khác nhằm tăng cờng trách nhiệm trong
công tác, bồi dỡng sức lao động của lao động đã hao phí hơn mức bình th-
ờng nh phụ cấp độc hại, phụ cấp công việc .....
Hiện nay chúng ta có nhiều hình thức trả lơng khác nhau, nó phụ
thuộc vào đặc điểm sản phẩm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh
nghiệp, nhng chủ yếu có các hình thức sau:
+ Căn cứ vào thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên, ta
có các loại tiền lơng sau:

- Tiền lơng tháng, quý, năm: là tiền lơng đợc trả cố định hành
tháng, quý, năm theo hợp đồng mà ngời lao động ký với doanh nghiệp.
- Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc. Nó bằng
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền lơng tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần
- Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc. Nó đợc
xác định bằng lơng tháng chia cho 22 ngày.
- Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc đợc xác
định trên cơ sở bằng lơng ngày chia cho 8 giờ.
+ Căn cứ vào hình thức, chế độ trả lơng ta có:
- Lơng theo sản phẩm: theo hình thức trả lơng thì ngời lao động
sẽ nhận đợc tiền lơng phụ thuộc vào số sản phẩm mình sản xuất ra, đây là
hình thức trả lơng tiến bộ nhất, nó đợc khuyến khích áp dụng ở nớc ta hiện
nay. Tuy nhiên để làm tốt đợc việc này nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
giáo dục t tởng cho công nhân và luôn kiểm tra chặt chẽ nhằm tránh lãng
phí nguyên vật liệu, sử dụng tốt máy móc thiết bị và quan trọng là nâng cao
chất lợng sản phẩm và năng suất lao động.
- Lơng theo thời gian: ngời lao động nhận đợc tiền lơng phụ
thuộc vào khoảng thời gian lao động của bản thân mình. Ngời lao động sẽ
nhận đợc tiền thởng nếu họ lao động ngoài thời gian quy định.
+ Căn cứ vào đối tợng lao động:
- Lơng lao động thờng xuyên: tiền lơng doanh nghiệp trả cho
lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp hoặc đã ký hợp đồng dài hạn với
doanh nghiệp.
- Lơng lao động tạm thời: là tiền lơng doanh nghiệp trả cho lao
động mà doanh nghiệp thuê ngoài, ký hợp đồng ngắn hạn, làm công nhật,
hoặc khoán công nhật....
Việc phân chia tiền lơng giúp ta nghiên cứu gián tiếp việc sử dụng lao
động trong doanh nghiệp, là cơ sở để tính tiền lơng bình quân cho từng loại

công nhân viên, đồng thời để theo dõi việc chấp hành chính sách tiền lơng
của từng loại lao động.
3.2. Vai trò của tiền lơng
Nh chúng ta đã biết tiền lơng là một bộ phận cấu thành chi phí sản
xuất, đồng thời tiền lơng là nhân tố khuyến khích lao động sản xuất kinh
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh. Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải trả lơng sao cho hợp
lý nhất vừa nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời phải đảm bảo cuộc sống
của ngời lao động, duy trì sức lao động của họ. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
cần phải sử dụng quỹ lơng của mình có kế hoạch bằng việc xây dựng và
quản lý quỹ lơng chặt chẽ.
Hiện nay tiền lơng của cán bộ công nhân viên đợc trả theo tháng, do
đó quỹ lơng nhàn rỗi cần đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh sao cho đem
lại lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp. Nếu thực hiện đợc tốt điều này sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này là rất quan trọng bởi vì
trong nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh
tranh trực tiếp từ các doanh nghiệp khác. Cơ chế thị trờng vốn rất khắc
nghiệt, nó sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
Để có thể tồn tại và phát triển đợc mỗi doanh nghiệp đều phải chú trọng
đến chất lợng và giá cả sản phẩm của mình sản xuất ra.
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh và gắn bó chặt chẽ với doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý sao cho hiệu quả. Trong
đó đặc biệt là quản lý quỹ lơng của doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan
trọng.
4- ý nghĩa và nhiệm vụ của thống kê tiền lơng
Với mỗi doanh nghiệp để quản lý có hiệu quả quỹ lơng của mình thì
cần phải có quy định rõ ràng, đúng đắn về từng mức lơng, mức thởng sao
cho vừa khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ về nghề nghiệp,

không ngừng cải tiến kỹ thuật và nâng cao năng suất lao động.
Đối với mỗi ngời lao động thì tiền lơng, tiền thởng là yếu tố có ảnh h-
ởng rất lớn tới cuộc sống của họ. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần đảm
bảo mức lơng phù hợp với hao phí sức lao động mà họ đã bỏ ra. Tiền thởng
đợc xác định đúng ngời, đúng lúc là yếu tố kích thích ngời lao động làm
việc, gắn bó với doanh nghiệp.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy tiền lơng không chỉ là vấn đề quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh mà là mục tiêu phấn đấu của ngời lao động, nên thống kê
tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong việc đề ra kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm, tuyển dụng lao động, quản lý lao động, quản
lý tiền lơng.
Để làm tốt công tác thống kê tiền lơng trong mỗi doanh nghiệp thì nó
cần thực hiện tốt những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Nghiên cứu kết cấu của tổng quỹ lơng trong doanh nghiệp,
kiểm tra và phân tích sự biến động và các nhân tố ảnh hởng tới tổng quỹ l-
ơng của doanh nghiệp.
+ Tính và phân tích sự biến động của tiền lơng bình quân trong
các thời kỳ khác nhau.
+ Thống kê tiền lơng cần nghiên cứu để có đợc tỷ lệ thích hợp
giữa tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lơng.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Phơng pháp và hệ thống chỉ tiêu thống kê
dùng để phân tích tình hình lao động- tiền
lơng
I- Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê.

Để xây dựng đợc một hệ thống chỉ tiêu thống kê đảm bảo giúp ta
phân tích, nghiên cứu đúng về đối tợng nghiên cứu là lao động và tiền lơng
thì chúng ta cần hiểu khái niệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê là gì. Hệ
thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các
tính chất quan trọng, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể
nghiên cứu với các hiện tợng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu giúp ta lợng hoá cơ cấu và các mối liên hệ cơ bản
của đối tợng nghiên cứu, đồng thời giúp ta thấy đợc bản chất và quy luật
phát triển của các hiện tợng cần nghiên cứu.
1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
Bất kỳ một hệ thống chỉ tiêu thống kê nào khi xây dựng cần phải đáp
ứng đầy đủ 3 nguyên tắc sau:
1.1. Tính h ớng đích : tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, hệ thống
chỉ tiêu thống kê phải đáp ứng đợc mọi nhu cầu về thông tin của đối tợng
cần nghiên cứu.
1.2. Tính hệ thống: để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phản ánh đầy đủ
vềđối tợng cần nghiên cứu, hệ thống chỉ tiêu thống kê không chỉ có các chỉ
tiêu phản ánh tổng hợp về đối tợng nghiên cứu mà nó cần phải có các chỉ
tiêu chi tiết, thành phần để phản ánh đối tợng một cách đầy đủ, chính xác
và toàn diện nhất.
1.3. Tính khả thi: xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp
với khả năng về con ngời cũng nh tài chính của đơn vị, đảm bảo quá trình
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thực hiện đợc hoàn thành.
2. Những yêu cầu đối với xây dựng hệ thống chỉ tiêu
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu đó là
phải nêu đợc mối quan hệ giữa các mặt của hiện tợng có liên quan.
+ Hệ thống chỉ tiêu không chỉ có các chỉ tiêu mang tính chất
chung mà để phản ánh đầy đủ và sâu sắc tổng thể nghiên cứu, nó cần phải

có các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố.
+ Các chỉ tiêu cùng loại phải đảm bảo thống nhất về nội dung,
phơng pháp và phạm vi tính toán.
II- Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích
lao động và tiền lơng trong các doanh nghiệp
1. Nhóm chỉ tiêu về lao động
1.1. Số l ợng lao động hiện có trong danh sách của doanh nghiệp
Số lợng lao động hiện có trong danh sách của doanh nghiệp là những
ngời làm việc thờng xuyên hoặc tạm thời, hởng lơng từ các nguồn kinh phí
thuộc quỹ lơng của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp trả lơng, đã đ-
ợc ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Theo quy định của Nhà nớc thì những ngời làm các công việc trực tiếp sản
xuất từ 01 ngày trở lên, gián tiếp sản xuất từ 05 ngày trở lên đều phải đợc
ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp.
Nh vậy lao động trong danh sách của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
gồm tất cả lao động nghỉ phép, ốm đau, sinh đẻ, đi an dỡng .... Số lợng lao
động hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo là những lao động đã
đợc ghi tên vào danh sách lao động của doanh nghiệp, do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng sức lao động và trả mọi thù lao lao động theo những hợp
đồng giữa ngời lao động và chủ doanh nghiệp, có đến cuối kỳ báo cáo (đến
ngày 30/6 đối với báo cáo 06 tháng hoặc 31/12 đối với báo cáo 01 năm).
Lao động đến cuối kỳ báo cáo không bao gồm:
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Lao động gia đình làm gia công cho các cơ quan, đơn vị ...
+ Học sinh đến thực tập, doanh nghiệp không trả lơng hoặc sinh
hoạt phí.
+ Phạm nhân đến lao động, cải tạo.
+ Lao động của các đơn vị liên doanh, liên kết gửi đến doanh
nghiệp sử dụng nhng không trả lơng.

+ Những ngời lao động công tác chuyên trách Đảng, đoàn thể
do quỹ lơng của các tổ chức này chi trả.
Có hai chỉ tiêu phản ánh số lợng lao động trong danh sách:
1.1.1. Số l ợng lao đông hiện có: là tổng số lao động trong danh sách
có trong một ngày làm việc nào đó. Số lợng thời điểm đợc dùng trong các
bảng cân đối nguồn sức lao động của doanh nghiệp và dùng nó để tính chỉ
tiêu số lợng lao động bình quân.
1.1.2. Số l ợng lao động có bình quân: là số lợng lao động hiện có
trong danh sách của doanh nghiệp đại diện cho cả kỳ báo cáo.
Số lợng lao động bình quân (
y
): đợc tính theo công thức tổng quát:
=
n
t...+
2
t+
1
t
n
t
n
y+...+
2
t
2
y+
1
t
1

y
=
_
y

=

=
n
i
i
t
n
i
i
t
i
y
1
1
Trong đó:
y
:số lao động bình quân trong kỳ
y
i
: số lao động hiện có vào thời điểm i
t
i
: số ngày từng thời điểm thống kê lao động.
Ngoài ra đối với doanh nghiệp có số lao động ổn định hoặc ít biến

động thì việc tính lao động bình quân theo tháng có thể tính theo công thức
đơn giản sau:
Lao động
bình quân
tháng
=
Lao động có
ngày đầu tháng
+
Số lao động hiện
có ngày giữa tháng
+
Lao động có
ngày cuối tháng
3
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lao động bình
quân 6 tháng
=
Tổng số lao động bình quân từng tháng của 6 tháng
6
Lao động bình
quân năm
=
Tổng số lao động bình quân từng tháng trong
năm
12
Hoặc
Lao động bình quân

năm
=
Lao động bình quân từng quý trong năm
4
Hoặc
Lao động bình
quân năm =
Lao động bình quân
6 tháng đầu năm
+
Lao động bình quân 6
tháng cuối năm
2
+ Đối với doanh nghiệp họat động không đủ 6 tháng hoặc
không đủ 12 tháng thì khi tính lao động hiện có bình quân 6 tháng hoặc 1
năm ta vẫn phải lấy số lao động hiện có bình quân của các tháng có hoạt
động chia cho 6 (đối với bình quân 6 tháng) hoặc chia cho 12 (đối với bình
quân 1 năm).
Nếu lực lợng lao động trong doanh nghiệp không ổn định công tác
thống kê lao động- tiền lơng của doanh nghiệp tổ chức ghi chép số lợng lao
động sử dụng trong từng đợt ngắn ngày thì số lao động bình quân trong kỳ
nghiên cứu đợc xác định theo phơng pháp số bình quân gia quyền giống
nh công thức tổng quát đã nói ở trên.
1.2- Chỉ tiêu cơ cấu lao động
Dựa trên số liệu thống kê về số lao động hiện có của từng loại lao
động trong doanh nghiệp ta sẽ xác định cơ cấu lao động trong doanh
nghiệp bằng cách tính tỷ trọng từng loại lao động chiếm trong tổng số lao
động của doanh nghiệp. So sánh các chỉ tiêu cơ cấu lao động ở kỳ nghiên
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cứu so với kỳ gốc (hoặc so với yêu cầu lao động cần đáp ứng cho mỗi loại
công việc) ta có thể đa ra nhận xét, kiến nghị về việc giảm bớt hoặc bổ
xung từng loại lao động trong kỳ nghiên cứu hoặc đa ra đợc những kết luận
về sự biến động từng loại hình lao động của doanh nghiệp.
ở đây chúng ta chỉ xét một chỉ tiêu đại diện: tỉ trọng lao động hiện có
trong danh sách thờng xuyên.
Tỷ trọng lao động
hiện có trong danh
sách thờng xuyên
= Số lợng lao động hiện có trong
danh sách thờng xuyên
x 100(%)
Tổng số lao động hiện có trong
danh sách
1.3- Chỉ tiêu phản ánh chất l ợng lao động của doanh nghiệp
Trong tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp không phải là tất cả
đều có tay nghề, trình độ giống nhau. Mặt khác do công việc xây lắp một
công trình cũng không đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ nh nhau. Có
những công việc đơn giản chỉ đòi hỏi sức khoẻ, không cần kỹ năng nhng
cũng có công việc nếu không có một trình độ kỹ thuật nhất định thì sẽ
không thực hiện đợc hoặc nếu thực hiện thì chất lợng sản phẩm và hiệu quả
làm việc của lao động không cao. Chính vì vậy mà để sản xuất ra một sản
phẩm nói chung và một sản phẩm xây dựng nói riêng thờng đòi hỏi nhiều
loại lao động với trình độ tay nghề khác nhau.
Vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải bố trí lao động sao
cho không những cân đối về số lợng các loại công nhân theo ngành nghề
mà còn phải sử dụng chất lợng công nhân đúng việc, đúng chỗ để đảm bảo
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
Trình độ thành thạo của lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp có
ảnh hởng rất lớn tới mức độ hoàn thành khối lợng công tác xây lắp, chất l-

ợng sản xuất ra cũng nh ảnh hởng rất lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Để phản ánh trình độ thành thạo
của lực lợng lao động đợc sử dụng trong doanh nghiệp cần tính chỉ tiêu:
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấp bậc bình quân của công nhân xây lắp.
Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
k
cn
=
k
i
t
i
t
i
Trong đó : k
cn
: cấp bậc bình quân của công nhân.
k
i
: cấp bậc công nhân loại i (xếp theo bậc lơng của công
nhân xây lắp).
t
i
: số công nhân xây lắp tại bậc lơng thứ i.
Chỉ tiêu này phản ánh cấp bậc công nhân của doanh nghiệp ở đầu kỳ
hoặc cuối kỳ báo cáo (k
cn
càng lớn chứng tỏ trình độ ngời lao động của

doanh nghiệp càng cao), để phản ánh cấp bậc công nhân cả kỳ ta lấy cấp
bậc công nhân bình quân đầu kỳ cộng cấp bậc công nhân cuối kỳ rồi chia
cho hai.
Để biết đợc trình độ thành thạo của công nhân phù hợp hay không so
với yêu cầu của công việc xây lắp chúng ta cần phải so sánh hai chỉ tiêu cấp
bậc bình quân của công nhân và cấp bậc bình quân của công việc.
Chỉ tiêu cấp bậc bình quân của công việc đợc tính theo công thức:
k
cv
=
k
i
f
i
f
i
Trong đó: k
cv
: cấp bậc bình quân của công việc.
k
i
: cấp bậc công việc loại i
f
i
: thời gian định mức để lao động bậc i hoàn thành
công việc loại i
Hệ số đảm nhiệm (H
ĐN
) công việc của công nhân đợc tính theo công
thức:

H
ĐN
=
k
cv
k
cn
H
ĐN
có thể nhận một trong ba trị số: (H
ĐN
>1, H
ĐN
<1, H
ĐN
=1).
- Nếu H
ĐN
>1 thì trình độ tay nghề của công nhân cao hơn yêu
cầu kỹ thuật sản xuất sản phẩm, nh vậy nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng
lao động trong kỳ không hợp lý, lãng phí lao động, những lao động có trình
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
độ kỹ thuật cao nhng phải làm những công việc mà không đòi hỏi ngời lao
động phải có trình độ nh vậy.
- Nếu H
ĐN
< 1 thì trình độ kỹ thuật của ngời công nhân không
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất sản phẩm. Việc này nó không chỉ dẫn đến
năng suất lao động của doanh nghiệp thấp mà chất lợng sản phẩm của

doanh nghiệp sản xuất ra cũng không đạt yêu cầu.
Nh vậy hệ số đảm nhiệm H
ĐN
càng gần 1 thì điều đó chứng tỏ trong
kỳ doanh nghiệp đã có chính sách tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và phân bổ
công việc cho ngời lao động hợp lý và hiệu quả.
Thông qua việc tính hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân trong
kỳ nghiên cứu ta mới có đợc những khuyến nghị về tình hình tuyển dụng,
đào tạo và bố trí lao động trong doanh nghiệp cho các thời kỳ họat động
sản xuất kinh doanh sau.
1.4- Các chỉ tiêu phản ánh biến động số l ợng lao động của doanh
nghiệp kỳ nghiên cứu
Thông qua việc tính các chỉ tiêu biến động số lợng lao động cho
chúng ta thấy đợc quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mở rộng
hay thu hẹp. Biến động số lợng lao động đợc tính theo phơng pháp cân đối:
Số lao động có
cuối kỳ
=
Số lao động
có đầu kỳ
+
Số lao động
tăng trong kỳ
-
Số lao động
giảm trong kỳ
Từ đó ta tính đợc các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ tăng (giảm) lao động: chỉ tiêu này phản ánh tình hình
tăng (giảm) số lợng lao động trong kỳ nghiên cứu theo các nguyên nhân.
Tỷ lệ tăng

(giảm) lao động
=
Số lao động tăng (giảm) trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động bình quân trong kỳ
- Hệ số biến động tăng lao động trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh tỷ
lệ tăng lao động trong kỳ so với cuối kỳ theo các nguyên nhân.
Hệ số biến động
tăng lao động
=
Số lao động tăng trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động hiện có bình quân cuối kỳ
- Hệ số biến động giảm lao động là chỉ tiêu phản ánh tình hình
lao động giảm trong kỳ so với đầu kỳ nghiên cứu theo các nguyên nhân.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số biến động
giảm lao động
= Số lao động giảm trong kỳ theo các nguyên nhân
Số lao động bình quân hiện có đầu kỳ
2. Nhóm chỉ tiêu về tình hình sử dụng thời gian lao động
Quỹ thời gian lao động của số lao động làm việc tại doanh nghiệp đợc
mô tả theo sơ đồ sau:
Thời gian theo lịch
Thời gian làm việc theo chế độ quy định
Thời gian nghỉ lễ, thứ 7, chủ
nhật
Thời gian có mặt tại nơi làm việc Thời gian vắng Thực nghỉ Làm thêm
Thời gian làm việc
trong chế độ
Ngừng việc

Trong
xây lắp
Ngoài xây
lắp
Thời gian làm
việc nói chung
=
Thời gian làm
việc trong chế độ
+
Thời gian làm việc ngoài
chế độ (làm thêm)
Để nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của ngời lao động
trong doanh nghiệp ta xét các chỉ tiêu sau:
2.1. Số ngày làm việc trong chế độ bình quân một lao động
Số ngày làm việc trong chế độ là số ngày nhà nớc quy định mỗi ngời
lao động phải làm trong kỳ nghiên cứu. Thông qua việc tính chỉ tiêu này
chúng ta có thể đánh giá mức độ sử dụng thời gian lao động trong doanh
nghiệp, nó đợc tính bằng số ngày theo lịch trừ đi ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ
nhật.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số ngày làm việc
thực tế một lao động
= Tổng số ngày ngời làm việc nói chung trong kỳ
Số công nhân hiện có bình quân
Tổng số ngày ngời làm việc nói chung trong kỳ là tổng số ngày ngời
làm việc thực tế trong và ngoài chế độ quy định (làm thêm).
Số ngày làm việc thực tế bình quân một lao động phản ánh toàn bộ
khối lợng thời gian lao động thực tế đợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ nghiên cứu, là cơ sở tính các chỉ tiêu về sử dụng số lợng, thời gian
lao động, năng suất lao động và tiền lơng.
2.2 Hệ số làm thêm ngày của ng ời lao động trong kỳ (H
n
)
H
n
=
Tổng số ngày ngời làm việc thực tế nói chung trong kỳ
Tổng số ngày ngời làm việc trong chế độ
2.3 Các chỉ tiêu sử dụng giờ ng ời làm việc của ng ời lao động
Cũng giống nh số ngày công lao động, giờ công theo chế độ là toàn
bộ số giờ công trong kỳ nghiên cứu mà chế độ nhà nớc quy định ngời công
nhân phải làm việc (theo quy định số giờ làm việc theo chế độ của một
ngày là 8 giờ), trong đó bao gồm cả số giờ công làm việc thực tế trong chế
độ và số giờ công ngừng việc trong ca.
Số giờ công làm việc thực tế trong chế độ là toàn bộ số giờ mà ngời
lao động làm việc trong những ngày làm việc thực tế trong chế độ.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng việc nghiên cứu tình hình sử dụng
thời gian lao động của doanh nghiệp, phản ánh chính xác thời gian lao
động trong chế độ đợc sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời nó là cơ sở để tính các chỉ tiêu nh: độ dài ngày lao động, năng suất lao
động giờ...
Số giờ làm việc nói chung là tổng số giờ mà ngời lao động làm việc
cả trong và ngoài chế độ (làm thêm). Số giờ làm thêm là số giờ mà ngời lao
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động làm vào thời điểm nghỉ ca, vào những ngày nghỉ lễ, thứ 7, chủ
nhật ....
Từ những khái niệm trên ta có các chỉ tiêu về giờ công của ngời lao

động nh sau:
- Số giờ làm việc thực tế của công nhân trong kỳ.
Tổng số giờ làm việc thực
tế của công nhân (G)
=
Tổng số giờ ngời làm việc nói chung trong kỳ
Số công nhân hiện có bình quân
- Độ dài bình quân ngày làm việc thực tế (d).
Độ dài ngày làm
việc thực tế (d)
=
Tổng số giờ ngời làm việc nói chung trong kỳ
Số ngày ngời làm việc nói chung trong kỳ
- Hệ số làm thêm giờ (H
g
).
H
g
=
Tổng số giờ ngời làm việc nói chung trong kỳ
Tổng số giờ ngời làm việc theo chế độ
3. Nhóm chỉ tiêu về mức năng suất lao động
Khi nói đến năng suất lao động của ngời lao động là nói đến hiệu quả
lao động và khả năng của sức lao động ngời lao động. Với cùng một công
việc, cùng một thời gian lao động, ngời lao động nào sản xuất ra nhiều sản
phẩm sản phẩm hơn thì ngời ta nói năng suất lao động của ngời lao động
đó cao hơn.
Theo Mác Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con ngời trong
một đơn vị thời gian nhất định.

Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, tuỳ thuộc vào đặc điểm
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và mục đích nghiên cứu cụ thể
mà ta chọn chỉ tiêu năng suất thích hợp. Hiện nay có ba chỉ tiêu năng suất
lao động chủ yếu sau:
+ Nếu mức năng suất lao động đợc xác định bằng số lợng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian lao động hao phí, thì nó đợc
tính bằng công thức:
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
W =
T
Q
Trong đó:W: mức năng suất lao động.
Q: số lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
T: số lợng lao động hao phí để tạo ra số lợng sản phẩm Q.
Chỉ tiêu năng suất lao động bằng đơn vị hiện vật biểu hiện mức năng
suất lao động một cách cụ thể, chính xác do nó không chịu ảnh hởng của
sự biến động về giá cả. Nó có thể dùng để so sánh năng suất lao động giữa
các doanh nghiệp khác nhau nhng sản xuất cùng một loại sản phẩm. Chính
vì là đơn vị hiện vật nên nó chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm có
cùng quy cách, phẩm chất. Mặt khác năng suất lao động theo đơn vị hiện
vật chỉ tính cho thành phẩm, sản phẩm dở dang không tính đợc, nếu muốn
tính thì phải quy đổi rất phức tạp. Chính vì vậy mà trong các doanh nghiệp
xây dựng do sản lợng sản xuất ra đợc tính bằng đơn vị giá trị nên năng suất
lao động cũng đợc tính bằng đơn vị giá trị.
+ Năng suất lao động đợc tính bằng đơn vị giá trị nghĩa là khối
lợng sản phẩm sản xuất ra đợc tính bằng đơn vị tiền tệ. Công thức tính năng
suất lao động giống nh năng suất lao động theo đơn vị hiện vật nhng ở đây
Q là giá trị sản phẩm xây lắp đợc sản xuất trong kỳ.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo đơn vị giá trị phản ánh hiệu suất của

ngời lao động một cách tổng hợp nhất. Mặt khác để so sánh năng suất lao
động của những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm khác nhau thì không thể
dùng đơn vị hiện vật mà phải dùng năng suất lao động theo đơn vị giá trị.
Chính vì vậy mà nó không chỉ đợc sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng
mà còn đợc sử dụng trong nhiều ngành khác. Tuy nhiên để đánh giá chính
xác năng suất lao động thì khối lợng sản xuất ra Q phải đợc tính chính xác
tức là Q phải là giá trị gia tăng hoặc giá trị gia tăng thuần.
+ Ngoài ra chỉ tiêu năng suất lao động còn đợc tính bằng thời
gian hao phí lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (chỉ tiêu năng
suất lao động nghịch). Công thức tính:
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t =
W
1
=
Q
T
Với t: lợng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Mức năng suất lao động sẽ tăng lên nếu nh lợng lao động hao phí để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm đi.
Nếu ký hiệu
W
là năng suất lao động bình quân chung toàn bộ
doanh nghiệp thì ta có công thức tính:

=
Q
=
WT

T T
hay:

W
=W.d
T

với: d
T
là tỷ trọng lao động của lao động loại i.
d
T
=
T
T
4- Các chỉ tiêu về tiền lơng
4.1- Tổng quỹ l ơng
Tổng quỹ lơng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định là tất cả
các khoản tiền lơng mà doanh nghiệp đã trả cho cán bộ công nhân viên của
mình theo kết quả lao động của họ nó bao gồm cả các khoản phụ cấp có
tính chất lơng.
Tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (một năm) mà doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng lao động hợp
lý, vì vậy tổng quỹ lơng cũng đợc quy định phù hợp với kế hoạch sản xuất
của thời kỳ đó.
Nghiên cứu tổng quỹ lơng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra tình hình
chấp hành kế hoạch tổng mức tiền lơng và tiền lơng bình quân toàn bộ
hoặc từng loại lao động của doanh nghiệp.
Mặt khác do tiền lơng là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất
kinh doanh, nh vậy muốn tính đợc chính xác giá thành sản phẩm sản xuất

ra thì phải tính đợc đúng tổng mức tiền lơng.
25

×