Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Một vài biện pháp tích cực rèn kỹ năng so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một – Trường Tiểu học Đại Áng – Thanh Trì - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.91 KB, 11 trang )

đặt vấn đề
Trong những năm học vừa qua, chúng ta đã thực hiện thành công việc áp
dụng Đổi mới chơng trình sách giáo khoa và Đổi mới phơng pháp dạy học ở
tất cả các trờng học trong cả nớc. Việc đổi mới toàn diện này đã làm chất lợng giáo
dục của các nhà trờng đợc nâng cao một cách rõ rệt, góp phần nâng cao chất lợng
của nền giáo dục nớc nhà.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp Một trong năm năm học vừa qua, tôi thấy
chơng trình Toán Tiểu học năm 2000 là một bớc đột phá mới cả về nội dung lẫn
hình thức dạy học. Nó đợc kế thừa và phát huy những thành tựu về dạy học Toán
lớp Một chơng trình cải cách giáo dục. Việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học
và hình thức dạy học trong từng tiết học đã làm cho các em học sinh lớp Một học
tập hứng thú hơn; các em nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhạy, tự nhiên hơn; và
đặc biệt; các em đã biết áp dụng kiến thức đã học vào ciệc thực hành luyện tập một
cách thành thạo, vững chắc ở tất cả các môn học, nhất là môn Toán.
ở lớp Một, ngoài việc giáo viên dạy cho các em nghe, nói, đọc, viết Tiếng
Việt; dạy các em nắm đợc các kiến thức tự nhiên cơ bản ban đầu của các môn học,
chúng ta còn phải dạy các em học Toán và biết làm Toán. Nh vậy, môn Toán cũng
là một môn học hết sức quan trọng đối với học sinh lớp Một.
Qua việc học tập môn Toán, các em học sinh lớp Một sẽ biết đọc, viết các số
có đến hai chữ số; các em nắm đợc một số kiến thức cơ bản, đơn giản về phép đếm,
nắm đợc thứ tự các số và cấu tạo của các số trong phạm vi 100; các em biết làm
tính cộng, tính trừ trong phạm vi 100 (cộng trừ không nhớ); biết giải Toán có lời
văn; nắm đợc các kiến thức ban đầu về đo độ dài, hình học và đặc biệt là các em
có kĩ năng so sánh số có hai chữ số.
Trong bài viết này, tôi xin trình bày Mt vi bin phỏp tớch cc rốn k
nng so sỏnh cỏc s cú hai ch s cho hc sinh lp Mt Trng Tiu hc i
ng Thanh Trỡ - H Ni
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
1
GiảI quyết vấn đề
Thật vậy, việc so sánh đúng các số có hai chữ số đối với học sinh lớp Một là


tơng đối khó. Các em mới chuyển từ mầm non lên, t duy của các em còn non nởt;
các em cha có kĩ năng so sánh các số có hai chữ số. Thêm vào đó Đại áng lại là
một vùng kinh tế khó khăn của Huyện. Học sinh hầu hết là con em nông dân nên
gia đình ít quan tâm đến việc học hành của các em, có những em còn cha đủ đồ
dùng học tập.
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, Thành phố và các ban ngành khác, kinh
tế của địa phơng ngày càng đợc đổi mới và nâng cao, đời sống nhân dân trong xã
hội đợc cải thiện, làng Đại áng đã đợc công nhận là Làng văn hoá. Năm 2004,
trờng đợc cấp trên quan tâm và xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất cho học sinh học hai
buổi trong một ngày, đáp ứng với yêu cầu của Bộ giáo dục - đào tạo đề ra đối với
học sinh Tiểu học. Từ đây, phong trào Dạy tốt Học tốt của Nhà trờng ngày
càng phát triển mạnh. Đặc biệt là năm 2005 vừa qua, trờng Tiểu học Đại áng đợc
Thành phố Hà Nội và Sở giáo dục - đào tạo trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học
hiện đại với Phòng tập đa năng ; Phòng họcÂm nhạc, Mĩ thuật, Phòng Tin học;
Phòng đọc sách và tr ờng đợc công nhận là Trờng chuẩn Quốc gia mức độ I.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học do Phòng Giáo dục - đào tạo và Nhà tr-
ờng đề ra, tập thể giáo viên và học sinh trong trờng càng quyết tâm đẩy mạnh
phong trào Dạy tốt học tốt bằng việc xây dựng chuyên đề các môn học, tổ
chức các Hội vui học tập vào các ngày thứ 7 cuối tháng, sinh hoạt chuyên môn đầy
đủ và chất lợng để tìm ra những biện pháp tích cực và những hình thức dạy học
phù hợp với đối tợng học sinh của mình, giúp các em học tập một cách tích cực,
chủ đông, sáng tạo và tự tin hơn; nâng cao chất lợng học sinh về mọi mặt, đảm bảo
chất lợng giáo dục của năm học mà vẫn không mắc bệnh thành tích.
Với sự tận tâm dạy dỗ của các thầy cô giáo bằng phơng pháp mới, kết hợp với
sự quan tâm của gia đình và Hội cha mẹ học sinh của trờng; học sinh Trờng Tiểu
học Đại áng đã tiến bộ một cách rõ rệt: Năm học 2005 2006 vừa qua, trờng đã
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
2
có 7 em đạt giải thi Vở sạch chữ đẹp cấp huyện trong đó có 2 em dự thi cấp
Thành phố. Ngoài ra trờng còn có nhiều em học sinh năng khiếu và học sinh giỏi

môn Anh văn cấp Huyện; có 4 Sáng kiến kinh nghiệm cấp Thành phố, một chiến sĩ
thi đua và 4 giáo viên giỏi cấp Huyện. Đây là kết quả đáng khích lệ của nhà trờng.
Năm học 2006 2007 này, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của đội ngũ cán bộ trẻ,
khoẻ, đầy nhiệt huyết cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể giáo viên và 24 lớp
học sinh, trờng Tiểu học Đại áng đã có giáo viên tham gia thi Giáo viên giỏi cấp
Thành phố đạt số đIểm tối đa ( 20/20 điểm), có 4 học sinh năng khiếu (trong đó có
một em đợc giải Nhất); có 5 giáo viên lớp Một và 25 học sinh trong trờng tham gia
thi Viết chữ đẹp cấp huyện đều đạt giải ( trong đó đều có giải Nhất, Nhì, Ba của
giáo viên và học sinh). Và trong cuộc thi đồ dùng day học tự làm, trờng đã có đồ
dùng đạt giải Nhì cấp Huyện, chuẩn bị tham gia thi Đồ dùng dạy học tự làm cấp
Thành phố.
Tuy nhiên, với học sinh lớp Một khi học về so sánh các số có hai chữ số thì
vẫn còn một số em làm bài trớc đợc tốt: Có em chỉ so sánh các chữ số hàng đơn vị
thôi đã kết luận số lớn, số bé; lại có em cha tínhkết quả các vế của phép tính, cha
có cơ sở thực tế đã so sánh và kế luận Sở dĩ còn có em sai nh vậy là vì các em ch-
a có Kỹ năng so sánh các số có hai chữ số ở lớp Một
Hiểu đợc vấn đề này, khi dạy về So sánh số có hai chữ số ở lớp Một tôi yêu
cầu học sinh phải làm đúng theo các bớc:
1. So sánh các chữ số hàng chục trớc. Nếu số nào có chữ số hàng chục lớn hơn
thì số đó lớn hơn. Nếu số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
2. Nếu các số có hai chữ số đều có các chữ số hàng chục bằng nhau thì ta so
sánh tiếp các chữ số hàng đơn vị: Nếu số nào có chữ số hàng đơn vị lớn hơn
thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
3. Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của số đó bằng nhau, thì các
số đó bằng nhau.
Khi so sánh các số có hai chữ số, học sinh thực hiện theo các bớc trên là các
em đã có kĩ năng So sánh các số có hai chữ số ở lớp Một. Tuy nhiên, ở mỗi bớc
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
3
trên, giáo viên phải có các biện pháp cụ thể và có những câu hỏi gợi mở cùng với

các phơng pháp dạy học phù hợp để giúp các em so sánh đúng các số có hai chữ số
một cách tích cực và sáng tạo . Cụ thể nh sau:
ở trong bài So sánh các số có hai chữ số, Sách giáo khoa và sách
giáo viên lớp Một tiến hành nh sau:
Phần 1: So sánh chữ số hàng đơn vị với chữ số hàng đơn vị. Cụ thể là so sánh
số 62 với số 65.
Để giúp học sinh so sánh đợc hai số này, trớc hết giáo viên hớng dẫn
học sinh so sánh số que tính rồi từ đó dãn đến so sánh hai số.
Cụ thể: - 62 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 2 que tính rời.
- 65 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 5 que tính rời.
- Vì 6 thẻ chục que tính bằng 6 thẻ chục que tính, nên ta so sánh số
que tính rời.
- Ta thấy: 2 que tính ít hơn 5 que tính nên 62 que tính ít hơn 65
que tính.
Do đó 62 < 65 hay 65 > 62.
Sau đó, giáo viên đa ra các ví dụ để học sinh so sánh:
- So sánh số 53 với số 59 ?
+ Ta thấy 5 chục = 5 chục.
+ 3 đơn vị bé hơn 9 đơn vị
Nên 53 < 59 hay 59 > 53.
- So sánh số 75 với số 72 ?
+ Ta thấy 7 chục = 7 chục
+ 5 đơn vị lớn hơn 2 đơn vị
Nên 75 > 72 hay 72 < 75.
Qua những ví dụ trên, giáo viên giúp học sinh thấy đợc : Trong các số có hai
chữ số, nếu chữ số hàng chục của chúng bằng nhau thì số nào có chữ số hàng đơn
vị lớn hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
4
Phần II: So sánh chữ số hàng chục với chữ số hàng chục. Cụ thể là so sánh số 63

với số 58.
Để học sinh so sánh đợc hai số này, giáo viên cũng yêu cầu học sinh thực
hành trên que tính trớc và nhận xét:
+ 63 que tính gồm 6 thẻ chục que tính và 3 que tính rời.
+ 58 que tính gồm 5 thẻ chục que tính và 8 que tính rời.
Vì 6 chục que tính nhiều hơn 5 chục que tính nên 63 que tính nhiều hơn 58 que
tính.
Do đó 63 > 58 hay 58 < 63.
Cho học sinh nhận xét:
- 63 gồm mấy chục, mấy đơn vị ? ( 6 chục , 3 đơn vị)
- 58 gồm mấy chục , mấy đơn vị? ( 5 chục , 8 đơn vị)
- Số nào có chữ số hàng chục lớn hơn ? ( số 63)
- Số nào có chữ số hàng chục bé hơn ? ( số 58)
Kết luận: Vì 6 chục lớn hơn 5 chục nên 63 > 58 hay 58 < 63.
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh các cặp số:
- So sánh số 31 với số 25 ( học sinh tự nêu đợc)
+ Ta thấy 3 chục lớn hơn 2 chục.
+ Nên 31 > 25 hay 25 < 31.
- So sánh số 78 với số 87 ( học sinh tự nêu đợc)
+ Ta thấy 7 chục bé hơn 8 chục.
+ Nên 78 < 87 hay 87 > 78.
Qua ví dụ trên, giáo viên cũng giúp học sinh nhận ra đợc : Trong các số có hai
chữ số, số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn hơn. Số nào có chữ số
hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
Với trình tự bài dạy nh trên của Sách giáo khoa và Sách giáo viên Toán lớp
Một, tôi thấy sau khi học xong bài So sánh các số có hai chữ số, học sinh áp
dụng kiến thức đã học để làm bài khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn một số em làm bài
cha đúng vì các em này thờng so sánh các chữ số hàng đơn vị trớc. Nếu thấy số nào
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
5

có chữ số hàng đơn vị lớn ( hay bé ) hơn thì các em kết luận luôn là số đó lớn hơn
( hay bé hơn).
Để giúp các em khắc phục điểm yếu trên, khi dạy bài So sánh các số có hai
chữ số ở Sách Toán 1 trang 142 tôi đã đa phần II : So sánh chữ số hàng chục
với chữ số hàng chục lên dạy trớc. Cụ thể là so sánh 63 với 58 để rút ra kêt luận 1:
Trong các số có 2 chữ số, số nào có chữ số hàng chục lớn hơn thì số đó lớn
hơn. Số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
Còn phần I : So sánh chữ số hàng đơn vị với chữ số hàng đơn vị, tôi đaxuống
dạy sau. Cụ thể là so sánh 62 với 65 để đa ra kết luận 2: Trong các số có hai chữ số
có chữ số hàng chục bằng nhau thì số nào có chữ số hàng đơn vị lớn hơn thì số đó
lớn hơn. Số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé hơn.
Sau khi dạy xong hai phần lí thuyết trên nh ở Sách giáo khoa, tôi lại cho học
sinh làm thêm một ví dụ :
- So sánh số 24 và số 24 ?
Giáo viên giúp học sinh nhận thấy:
+ Số 24 có 2 chục và 4 đơn vị
+ Số 24 cũng có 2 chục và 4 đơn vị.
=> Số chục và số đơn vị của hai số này đều bằng nhau nên 24 = 24
- Cho học sinh so sánh thêm 40 = 40 ; 78 = 78 sau đó đa ra kết luận 3 : Nếu cả
hai chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị các số có hai chữ số bằng nhau thì các
số đó bằng nhau.
Nhờ cách dạy trên của tôi mà các em học sinh đã có kĩ năng so sánh các số có
hai chữ số:
- So sánh chữ số hàng chục trớc.
- Nếu chữ số hàng chục bằng nhau thì so sánh tiếp chữ số hàng đơn vị.
- Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của các số đó đều bằng nhau
thì các số đó bằng nhau.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
6
Cùng một bài học về so sánh các số có hai chữ số ở lớp Một nhng tôi chỉ

thay đổi một chút cách dạy nh đã trình bày ở trên thì tôi thấy 100 % học sinh lớp
tôi so sánh rất đúng các số có hai chữ số và các em làm bài rất nhanh, rất tự tin.
Tuy nhiên đó cũng chỉ là phần lí thuyết giúp các em học sinh so sánh tốt các
số có hai chữ số một cách trực tiếp. Còn phần thực hành, Sách giáo khoa Toán 1 đã
đa ra các dạng bài so sánh các số có hai chữ số một cách gián tiếp nh : Khoanh vào
số lớn nhất ( bé nhất); Sắp xếp các số theo thứ tự lớn dần, bé dần hay Điền dấu > , <
, = vào ô trống
Nhng dù bài tập ở dạng nào thì các em cũng có thể chuyển về dạng so sánh
trực tiếp các số có hai chữ số nh ở trên ( Tính kết quả của phép tính rồi so sánh các
số). Ngoài ra các em còn có thể dựa vào tình chất của các phép tính hay dựa vào
cấu tạo số để làm bài mà không cần tính kết quả trớc về dạng so sánh trực tiếp các
số có hai chữ số. Vì vậy ở mỗi dạng bài tập khác nhau, giáo viên cũng cần có
những biện pháp tích cực khác nhau và phơng pháp dạy học phù hợp để các em làm
bài đúng, tự tin và có cơ sở khoa học.
Ví dụ:
1. Bài 2 ( SGK Toán 1 trang 143) :
2 - Khoanh vào số lớn nhất:
a ) 72 , 68 , 80
b) 97 , 94 , 92
c) 91, 87 , 69
d) 45 , 40 , 38
Sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên cần có một số câu hỏi để củng cố
kiến thức của các em:
Phần a: Tại sao con khoanh vào số 80 ? ( Vì trong các số 72 , 68 , 80 có chữ số
hàng chục là 7 , 6 , 8 mà 8 > 7 > 6 nên 80 > 72 > 68, con khoanh số 80 là số lớn
nhất)
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
7
Phần b : Tại sao con khoanh vào số 97 ? ( Vì các số 97 , 94 , 92 có chữ số hàng
chục bằng nhau; chữ số hàng đơn vị là 7 , 4 , 2 mà 7 > 4 > 2. Nên 97 > 94 > 92, số

97 lớn nhất)
- Vậy muốn so sánh các số có hai chữ số , ta so sánh chữ số hàng nào trớc?
( Hàng chục)
Bài tập này nhằm củng cố phần lí thuyết. Sau khi chữa bài xong, giáo viên cần
cho học sinh nêu lại cách so sánh các số có hai chữ số. Làm nh vậy các em sẽ
hình thành đợc kĩ năng : Khi so sánh số có hai chữ số bắt buộc ta phải so sánh chữ
số hàng chục trớc.
2. Bài 4 ( Trang 143 SGK Toán 1)
4 Viết các số 72 , 38 , 64
a) Theo thứ tự từ lớn đến bé.
b) Theo thứ tự từ bé đến lớn.
* => Với dạng bài tập này, giáo viên cần cho học sinh thấy đợc: Muốn viết đợc các
số theo thứ tự lớn dần hay bé dần thì các em phải so sánh các số đó với nhau trớc.
Sau khi so sánh các em nhận ra đợc số lớn nhất, số bé nhất để thực hiện viết lại
theo yêu cầu của bài tập. Cụ thể, giáo viên phải giúp học sinh nhận ra đợc:
Phần a: + Các số có chữ số hàng chục lần lợt là 7 , 3 , 6
+ Ta thấy 7 > 6 > 3. Nên 72 > 64 > 38.
-> Thứ tự các số từ lớn đến bé là 72 , 64 , 38.
Phần b: Cách làm tơng tự phần a :
+ Ta thấy : 3 < 6 < 7. Nên 38 < 64 < 72.
->Thứ tự các số từ bé đến lớn là : 38 , 64 , 72.
* => Với dạng bài tập này, giáo viên cho học sinh thấy : Muốn viết đợc các số theo
thứ tự từ lớn đến bé hoặc từ bé đến lớn thì bắt buộc các em phải so sánh các số đó
với nhau trớc. sau đó mới dựa vào kết quả so sánh để thực hiện viết các số theo thứ
tự lớn dần hay bé dần.
3. Bài 3 Phần C ( Trang 147 SGK Toán 1)
3 - > ; < ; = ?
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
8
c) 15 10 + 4

16 10 + 6
18 .15 + 3
Với dạng bài này , giáo viên cần cho học sinh thấy đợc : Ta phải so sánh
số có hai chữ số với kết quả của một phép tính rồi cho các em tự làm. Khi học
sinh làm xong, giáo viên chữ bài và yêu cầu học sinh giải thích cách làm bằng
các câu hỏi:
+ Vì sao 16 = 10 + 6 ?
Học sinh 1 sẽ giải thích đợc:
Vì 10 + 6 = 16 mà 16 với 16 có :
1 chục bằng 1 chục
6 đơn vị bằng 6 đơn vị
Nên 16 = 16 , do đó 16 = 10 + 6 .
Giáo viên cho học sinh nhận xét và chốt : Bạn làm và giảI
thích nh vậy là đúng, bạn đã tính kết quả phép tính trớc,
sau đó mới so sánh hai số 16 với nhau.
+ Ai có cách làm khác?
Học sinh 2 giải thích:
Vì 16 = 10 + 6 => 10 + 6 = 10 + 6
Do đó 16 = 10 + 6
Giáo viên cũng cho học sinh nhận xét sau đó cũng kết luận
cách làm này là đúng, bạn đã phân tích số 16 thành 10 + 6
để so sánh.
* Với phép tính 15 .10 + 4, học sinh cũng đ a ra đợc hai cách làm nh trên để có
đợc 15 > 10 + 4.
=> Nh vậy, với dạng bài tập này, giáo viên cũng cần có những câu hỏi gợi mở để
học sinh đa ra đợc hai cách làm:
- Cách 1: Tính kết quả phép tính trớc rồi đa về dạng so sánh các số có hai chữ
số.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
9

- Cách 2: Phân tích số có hai chữ số thành tổng của số chục và số đơn vị để so
sánh.
4. Với dạng bài tập nh bài 3 ( Trang 160 SGK Toán 1)
3: > ; < ; = ?
35 5 35 4 43 + 3 43 3
30 20 40 30 31 + 42 41 + 32
ở bài tập này, sau khi học sinh làm bài xong, giáo viên cũng cần có các câu hỏi để
yêu cầu các em giải thích cách làm.
- Vì sao : 35 5 < 35 4 ?
Học sinh 1: Vì 35 5 = 30
35 4 = 31
Mà 30 < 31. Nên 35 5 < 35 4.
Giáo viên cho học sinh nhận xét và kết luận : Cách làm trên là đúng : Tính kết quả
trớc rồi so sánh hai số một cách trực tiếp rồi điền dấu <.
- Ai có cách làm khác ?
Học sinh 2: Vì đều là số 35 trừ đi một số khác là 5 và 4 . Mà 5 > 4.
Nên 35 5 < 35 4
=>Giáo viên chốt : Cách làm đó cũng đúng và nhanh hơn nhng lu ý phải là cùng
một số tr ừ đi các số khác.
- Ngoài cách làm là tính kết quả trớc rồi mới so sánh và đIền dấu, với phép tính : 43
+ 3 43 3 , ai có cách làm khác ?
Học sinh nhận xét vì hai bên đều có số 43, một bên cộng thêm 3, kết quả sẽ tăng
lên; một bên trừ đi 3, kết quả sẽ nhỏ đi. Nên 43 + 3 > 43 3.
=> Giáo viên chốt : Dựa vào sự thêm vào 3 và bớt đi 3 của số 43, ta có thể so sánh
và điền luôn dấu mà không cần tính kết quả của phép tính -> Cách làm này cũng
đúng và nhanh.
- Ngoài các cách làm đối với hai phép tính trên, ở phép tính 31 + 42 41 + 32 con
còn có cách làm nào đặc biệt?
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
10

Học sinh nêu: Con thấy 31 + 42 và 41 + 32 đều có 1 đơn vị cộng với 2 đơn vị; 3
chục cộng với 4 chục nên kết quả sẽ bằng nhau.
Do đó 31 + 42 = 41 + 32.
=> Giáo viên cho học sinh nhận xét sau đó cũng kết luận cách làm trên là đúng,
bạn đã dựa vào tính chất của phép cộng để so sánh và điền dấu mà không cần tính
kết quả trớc.
=> Nh vậy với dạng bài tập nh bài 3 ( trang 160 SGK Toán 1), ta có nhiều cách
so sánh gián tiếp các số có hai chữ số mà không cần tính kết quả trớc để đa về dạng
so sánh trực tiếp nh phần lí thuyết đã học. Tuy nhiên với mỗi cách làm, học sinh
phải có cơ sở khoa học và cách giải thích cho phù hợp và giáo viên cũng cần có
cách biện pháp tích cực giúp các em lựa chọn xem cách nào là đúng nhất, nhanh
nhất và khoa học nhất. Với biện pháp này, giáo viên còn phát hiện đợc học sinh có
năng khiếu về Toán và tìm ra hớng bồi dỡng cho các em ngay từ lớp Một.
Bằng Biện pháp tích cực rèn kĩ năng so sánh các số có hai chữ số cho học
sinh lớp Một nh trên, tôi thấy giờ dạy Toán của tôi không những có hiệu quả cao
mà tôi còn phát hiện ra những học sinh có năng khiếu về Toán. Sau khi học xong về
So sánh các số có hai chữ số, 100% học sinh lớp tôi đã so sánh rất đúng các số
có hai chữ số và làm bài tập rất nhanh, rất tự tin.
Với biện pháp này, tôi đã áp dụng cách dạy So sánh các số có hai chữ số
cho học sinh các lớp 1B, 1C, 1D,1E ở trờng tôi, tôi cũng thấy giờ dạy của tôi có
hiệu quả rõ rệt. Học sinh ở lớp này cũng so sánh các số có hai chữ số rất tốt ở các
dạng bài khác nhau. Kết quả cụ thể nh sau:
Lớp Trớc khi dạy biện
pháp trên
Sau khi dạy biện pháp
trên
Ghi chú
1A 90 % 100 % Tăng 10 %
1B 87 % 100 % Tăng 10 %
1C 85 % 97 % T

1D 85 95 %
1E 87 % 100 %
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
11
Qua kết quả chứng minh trên. tôI thấy Một số biện pháp tích cực rèn kĩ
năng so sánh các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một trong bài này đã góp
phần làm cho hiệu quả của giờ dạy Toán đạt chất lợng cao hơn.
Đây chính là các kĩ năng tiền đề để các em học sinh lớp Một học tốt cách so
sánh số ở các lớp cao hơn.
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
12
Kết thúc vấn đề
Trên đây, tôi đã trình bày Một số biện pháp tích cực rèn kĩ năng so sánh
các số có hai chữ số cho học sinh lớp Một Tr ờng Tiểu học Đại áng Thanh
Trì - Hà Nội .
Qua thực tế giảng dạy nh trên tôi đã rút ra bài học là : khi so sánh các số có
hai chữ số bắt buộc các em học sinh lớp Một phải làm theo các bớc sau:
1. So sánh các chữ số hàng chục trớc: Nếu số nào có chữ số hàng chục lớn hơn
thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng chục bé hơn thì số đó bé hơn.
2. Nếu hai số có chữ số hàng chục bằng nhau thì: Số nào có chữ số hàng đơn vị
lớn hơn thì số đó lớn hơn, số nào có chữ số hàng đơn vị bé hơn thì số đó bé
hơn.
3. Nếu cả chữ số hàng chục và chữ số hàng đơn vị của các số đó bằng nhau thì
các số đó bằng nhau.
Ngoài ra, ở mỗi dạng bài tập So sánh các số có hai chữ số khác nhau thì
các em cũng có cách làm khác nhau nhng các em phải lựa chọn xem cách làm nào
là khoa học nhất, nhanh nhất, chính xác nhất.
Thông qua Một số biện pháp tích cực rèn kĩ năng so sánh các số có hai
chữ số cho học sinh lớp Một nh trên, tô thấy 100% học sinh lớp tôi so sánh đúng
các số có hai chữ số ở các dạng bài khác nhau một cách khoa học và rất tự tin. Tôi

rất mong các bạn đồng nghiệp thực hiện biện pháp rèn kĩ năng So sánh các số có
hai chữ số cho học sinh lớp Một nh tôi, và tôi cũng mong các bậc phụ huynh quan
tâm để dạy dỗ con em mình học ở nhà theo biện pháp này . Kính mong Ban giám
hiệu trờng Tiểu học Đại áng, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Thanh Trì xem xét
cách dạy này của tôi và cho tôi những đóng góp quý báu, giúp tôi giảng dạy ngày
càng tốt hơn.
Đại áng, ngày 7 tháng 5 năm 2007
Ngời viết
Đỗ Thị Tuyết Sáng kiến kinh nghiệm
13
§ç
ThÞ TuyÕt

§ç ThÞ TuyÕt S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
14

×