Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lâm Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.97 KB, 97 trang )

Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu trong khoá
luận là trung thực, xuất phát từ thực tế của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Lâm Anh.
Sinh viên
Mùi Thị Hồng
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TNHH : Trách nhiệm hữu hạng
CKTM : Chiết khấu thương mại
TSCĐ : Tài sản cố định
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
PXK : Phiếu xuất kho
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HHGC : hàng hoá gia công
VND : Việt nam đồng
CP : Chi phí


DPGGHTK : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CĐKT : Chế độ kế toán
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập phát triển hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều thành
phần kinh tế khác nhau. Để tồn tại, các doanh nghiệp cần phải phát huy tính năng động
sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình,
bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy,
các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm bởi
nó quyết định trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là nguồn để bù đắp
chi phí bỏ ra, mở rộng sản xuất và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Hầu hết các doanh nghiệp đầu hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Muốn vậy thì
doanh nghiệp phải sản xuất ra cái thị trường cần chứ không phải cái doanh nghiệp
có, và tự đăt ra cho mình những câu hỏi: “sản xuất cái gi? sản xuất cho ai? sản xuất
như thế nào? và sản xuất bao nhiêu. Để đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý,
trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản

lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm
bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lâm Anh là một doanh nghiệp có
trụ sở tại Hà Nội, cơ sở sản xuất tại Hưng Yên. Ngoài viêc sản xuất sản phẩm phục
vụ nhu cầu trong nước, doanh nghiệp còn xuất khẩu một số mặt hàng có chất lượng
tốt nhằm giải quyết một phần việc làm cho người lao động tại địa phương, tăng
nguồn thu ngoại tệ, đồng thời đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tổ chức
bộ máy quản lý của công ty, em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nên luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Vì vậy em đã lựa chọn đền tài: “kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Lâm Anh” để viết luận văn tốt nghiệp của mình. Nội dung báo cáo gồm
3 chương:
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
1
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương II: thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Lâm Anh
Chương III: một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Lâm Anh
Trong quá trình thực tập em đã được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy cô bộ
môn kế toán doanh nghiệp, trực tiếp là cô giáo Nguyễn Thị Vân cùng các cô, các
chị trong công ty. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng thời gian thực tế chưa nhiều nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy

cô giáo và các anh chị phòng kế toán công ty để chuyên đề thực tập của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
2
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất- kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán
hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất khinh doanh, tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát
sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản
tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài khoản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm VCSH
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt
động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích phù

hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
Để đi sâu nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định KQKD chúng ta cần
làm rõ nhưng khái niệm sau:
1.1.1. Doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của
Bộ tài chính thì:
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
3
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Các lợi ích kinh tế phải cụ thể
được, tính toán được và biểu hiện dưới dạng giá trị. Căn cứ để xác định giá trị của
các lợi ích thu được từ các giao dịch là căn cứ vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
người mua tức căn cứ vào hợp đồng hoặc hình thức thỏa thuận khác được sự thống
nhất giữa hai bên về giá trị hàng hóa, dịch vụ trao đổi
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán.
Các loại doanh thu theo VAS14 là:
-Doanh thu bán hàng
-Doanh thu cung cấp dịch vụ
-Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
-Các khoản thu nhập khác
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Tùy từng loại hàng hóa cụ thể và
tính chất mua bán mà hình thức chuyển giao có thể khác nhau, nhưng cơ sở để xác
định thời điểm bàn giao là biên bản nghiệm thu, bàn giao được bên bán và bên mua
xác nhận
*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá, có nghĩa là hàng hóa đã chuyển giao
toàn bộ cho bên mua
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: người mua đã thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán
*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
*Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
4
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
=
Doanh thu bán -hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các

khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo
cáo tài chính.
1.1.2.1. Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
1.1.2.2. Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên
giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng
quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Trong trường hợp doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa
đơn nhưng do hàng hóa không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh giảm
giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi
rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng, lý do giảm giá.
Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, kí hiệu… căn cứ
vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán,
thuế đầu ra, đầu vào.
1.1.2.3. Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Như
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
5
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị
hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả

lại một phần).
Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận
hàng nhưng phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn
bộ hàng hóa, hoặc một phẩn hàng hóa. Khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập
biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT
lý do trả hàng theo hóa đơn bán hàng đồng thời kèm theo hóa đơn gửi hàng trả lại
cho bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho số lượng hàng hóa đã nhận và
làm căn cứ bên bán điều chỉnh doanh số và thuế GTGT đầu ra
1.1.2.4. Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cụ thể được xác định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT
+ Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ
các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường
hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá
bán đã giảm ghi trên hóa đơn
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp:
- Phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra

x
Thuế suất thuế
GTGT(%)
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
6
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
- Phương pháp trực tiếp:
Được áp dụng trên phạm vi rất hẹp, đó là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
- Các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có mức doanh thu và mức thu nhập thấp
- Các cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý
1.1.2.5. Thuế tiêu thụ đặc biệt :
Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản
xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn
chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cần thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
như : Rượu , bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá … ( Ngoài ra , sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn phải nộp thế GTGT ).
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và
thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế x Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ theo thông tư 119/2003/TT BTC

ngày 12/12/2003 được xác định cụ thể như sau :
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của
cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể
như sau

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của luật GTGT.
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
7
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi
nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các
chi nhánh , cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất
bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá
làm căn cứ xác định thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất
quy định chưa trả hoa hồng.
- Đối với rượu chai, bia chai, bia hộp bán theo giá có cả vỏ chai, vỏ hộp thì
giá tính thuế TTĐB được xác định như sau :
Trong đó :
+ Giá trị vỏ chai là giá mua vỏ chai chưa có thế GTGT hoặc giá thành sản
xuất nếu cơ sở tự sản xuất.
+ Giá trị vỏ hộp được xác định theo mức 3.800đ/lít bia hộp.
- Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh
doanh thương mại thì giá làm căn cứ thính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế
GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10 % so với giá bán bình
quân do cơ sở thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh
doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo
quy định.

2. Đối với hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu
thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau :
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế
nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế
nhập khẩu còn phải nộp.
3. Đối với hàng hóa gia công : theo thông tư số 15/2005/TT-BTC ngày
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
8
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
8/3/2005 thì giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế
GTGT của cơ sở đưa gia công , được xác định cụ thể như sau :
4. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp : Giá tính thuế TTĐB là giá
bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức
trả tiền một lần không bao gồm khoản lãi trả góp.
5. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ
sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định như sau :
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối
với một số dịch vụ quy định như sau :
- Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt
động kinh doanh trong vũ trường.
- Đối với các dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao
gồm cả tắm, xông hơi.
- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có GTGT về bán thể
hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký
quỹ ( nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ này được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ
được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo ,

nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế nộp theo quy định. Cơ sở kinh
doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục
chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa , dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
- Đối với dịch vụ ca -si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán
chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được ( chưa có thuế
GTGT ) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi
trừ đi số tiền đủ trả lại cho khách.
- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ
số tiền trả thưởng cho khách thắng cược ( Giá chưa có thuế GTGT ), không bao
gồm doanh số bán vé xem các trò chơi giải trí có đặt cược.
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
9
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
- Đối với dịch vụ sổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT
- Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dung để
khuyến mại, trao đổi, tiêu dung nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế TTĐB của loại
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước. dịch vụ chịu thuế
TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa dịch vụ mà cơ sở
được hưởng.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi đồng ngoại tệ ra VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
1.1.2.6. Thuế xuất khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, tất cả hàng hóa, dịch vụ mua bán, trao đổi trực
tiếp với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ của nước Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất khẩu : Tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu
hoặc ủy thác xuất khẩu
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán tại Cửa

khẩu ghi trên hợp động của lô hàng hóa và thuế suất thuế suất khẩu của mặt hàng xuất
và được quy đổi về VNĐ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
1.1.3. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng
bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh.Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng
có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho:
* Phương pháp đơn giá bình quân:
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
10
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:

- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản dễ
làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính chưa cao vì không
tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân =
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy
nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại phải tiến
hành tính toán.
*. Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước
sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên,
ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
SVTT: Mùi Thị Hồng

Lớp: BKKT1
11
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng xuất
dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
*. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo
giá thực tế của hàng đó.
1.1.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
*Chi phí bán hàng:
Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ bao gồm:
+Chi phí nhân viên bán hàng.
+chi phí vật liệu, bao bì.
+Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.

Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển
chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi
phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì
toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết chuyển".
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài,
trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh hàng hoá có dự trữ và luân chuyển hàng hoá lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều)
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
12
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là
chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí chờ kết chuyển" và phần chi phí
bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để xác định kết quả.
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công
thức sau:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng còn
lại cuối kỳ
=
Chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng
cần phân bổ phát

sinh trong kỳ
x
Trị giá
hàng mua
còn lại
cuối kỳ
Trị giá mua
còn lại cuối kỳ
+
Trị giá mua hàng
xuất trong kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong
kỳ theo công thức sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán
ra trong kỳ
=
Chi phí bán hàng
phân bổ cho
hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí bán
hàng phát sinh
trong kỳ
_
Chi phí bán háng
phân bổ cho hàng
còn lại cuối kỳ
*Chí phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phòng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
1.1.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
13
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
1.1.5.1. Chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chinh doanh
nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên
doanh; đầu tư liên kết; đầu tư vào công ty con
- Chi phí liên quan đến các hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản triết khấu thanh
toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ
- Chênh lệch lôc khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn


1.1.5.2.Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu hoạt động tài chính phát sinh từ những khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả
hai điều kiện sau:
1.Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
2.Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con
- Cổ tức và lợi nhuận được chia
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
1.1.6. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác.
1.1.6.1. Chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
14
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là nhưng khoản lỗ do sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán

- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản bị phạt, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
1.1.6.2.Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động
khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể
bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Giá trị còn lại hoặc giá bán, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Tiền phạt thu được do khách hàng. Đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Các loại thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế TNDN
- Thu từ các khoản nợ phải trử không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức
tặng doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất thường xuyên,
khi phát sinh đều phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi sổ kế toán
1.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ

SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
15
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường và các hoạt động kinh khác
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và
hoạt động tài chính:
(1) Kết quả
từ hoạt Động
SXKD
=
tổng doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp DV
_
GVHB- CPBH và
CPQLDN
(2) Kết quả
từ hoạt động
tài chính
=
tổng doanh thu thuần về bán
hoạt động tài chính
_
chi phí về hoạt động
tài chính
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác

Kết quả hoạt động khác = thu nhập khác – chi phí khác
1.2.Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân
tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện
sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá
trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác
nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như
công tác dự trữ. Bảo quản thành phẩm.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt , nó vừa
là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hoá, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng
quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ
đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
16
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ
hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết qủa bán
hàng phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
*Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,

chủng loại và giá trị
*Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
*phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động
*Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán hàng phải luôn gắn liền với nhau.
1.2.2. Phương thức bán hàng.
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ
chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn.
+ Bán buôn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
17
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của
mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).

+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.3.1. Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất,
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Bảng kê hàng hoá bán ra.
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế…
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
* Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
1.Doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK này có các TK cấp 2 sau:
TK5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK5112- Doanh thu bán thành phẩm
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá
TK5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Kết cấu tài khoản 511:
TK511
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
18
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp

trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực
tế của DN trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm DT bán hàng
(giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị
trả lại, chiết khẩu thương mại)
- Kết chuyển DT bán hàng và cung cấp
dịch vụ thuần, doanh thu BĐS đầu tư sang
TK911 để xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán SP, HH và cung
cấp dịch vụ, DT BĐS của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK này cuối kì không có số dư.
Quy định về hạch toán TK 511
- Tk 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ
trong kì không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịuthuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng chịu thuế TTĐB
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán (bao gồm cả thuế TTĐB,hoặc thuế XK).
+Những doanh nghiệp nhận gia công, vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, số tiền gia công được hưởng không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.

+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
19
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
+Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào TK511. Mà chỉ
hạch toán vào bên có TK131 về khoản tiền đã thu của khách hàng , khi thực hiện
giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
+Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản
+Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ gia được phản ánh trên TK5114 “ doanh
thu trợ cấp, trợ giá”
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến

+Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty.
+Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán
+Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
20
Trường TC Bách Khoa
Báo cáo thực tập
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi( chưa được
xác định là tiêu thụ)
+ Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
2.Chiết khấu thương mại
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521
Kết cấu TK 521
TK521
-Số CKTM đã chấp nhận thanh -Kết chuyển toán bộ số chiết
Toán cho khách hàng Khấu thương mại sang TK511
Để xác định doanh thu thuần của kỳ
Hạch toán
TK521 không có số dư cuối kì
Hạch toán vào tài khoản 521 cần tôn trọng một số quy định sau:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kì theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.

+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ
vào giá bán trên “hóa đơn(GTGT)” hoặc “ hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số tiền CKTM người
mua được hưởng lớn hơn hóa đơn bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng
thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương
mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tk 521
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá( đã trừ chiết khấu
SVTT: Mùi Thị Hồng
Lớp: BKKT1
21

×