Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp tại Công ty CP Hà Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 7
7
7
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà châu OSC 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà
châu OSC 4
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Hà châu OSC 6
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀ CHÂU OSC 9
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Hà châu OSC 9
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
2.1.1.1- Nội dung 10
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng 13
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 13
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 16
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
2.1.2.1- Nội dung 19
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 26
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 26


2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 28
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 30
2.1.3.1- Nội dung 30
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 41
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 41
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 45
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 47
2.1.4.1- Nội dung 47
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 53
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 53
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 56
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 58
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 58
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 62
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Cổ phần Hà
châu OSC 66
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 66
2.2.2- Quy trình tính giá thành 66
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀ CHÂU OSC 68
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP
tại công ty Cổ phần Hà châu OSC và phương hướng hoàn thiện 68
3.1.1- Ưu điểm 68
3.1.2- Nhược điểm 70
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện 71
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty Cổ phần Hà Châu OSC, điều kiện thực hiện các giải
pháp. 72
KẾT LUẬN 82
TÀI LỆU THAM KHẢO 83
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 7
7
7
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 8
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC 3
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà châu OSC 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà
châu OSC 4
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng các công trình 5
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Hà châu OSC 6
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần OSC 7
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀ CHÂU OSC 9
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Hà châu OSC 9
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
2.1.1.1- Nội dung 10

Biểu mẫu 1: Phiếu yêu cầu cung cấp vật tư và giấy giao nhận vật tư. .11
Biểu mẫu 2: Phiếu xuất kho 11
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng 13
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 13
Biểu mẫu 3: Trích sổ chi tiết TK 621 14
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 16
Biểu mẫu 4 : Trích sổ Nhật ký chung 16
Biểu mẫu 5: Trích sổ Cái TK621 18
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
2.1.2.1- Nội dung 19
Biểu mẫu 6: Hợp đồng giao khoán nhân công 20
Biểu mẫu 7: Biên bản tạm xác nhận khối lượng thực hiện 23
Biểu mẫu 8: Bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành 23
Biểu mẫu 9: Bảng chấm công 24
Biểu mẫu 10: Bảng thanh toán lương 25
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 26
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 26
Biểu mẫu 11: Trích sổ chi tiết tài khoản 622 27
2.1.2.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 28
Biểu mẫu 12 : Trích Sổ cái TK622 29
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 30
2.1.3.1- Nội dung 30
Biểu mẫu 13: Hoá đơn GTGT mua NVL phục vụ MTC 32
Biểu mẫu 14 : Bảng kê nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 33
Biểu mẫu 15: Trích bảng thanh toán lương nhân viên điều khiển máy35
Biểu mẫu 16: Trích bảng tính khấu hao máy thi công 37
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Biểu mẫu 17: Trích bảng tổng hợp máy thi công 39
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 41

2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 41
Biểu mẫu 18 : Trích sổ chi tiết tài khoản 623 43
2.1.3.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 45
Biểu mẫu 19:Trích sổ Cái TK623 46
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 47
2.1.4.1- Nội dung 47
Biểu mẫu 21: Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN của cán bộ, nhân viên quản lý công trình 50
Biểu mẫu 22: Trích bảng phân bổ công cụ dụng cụ cho công trình 51
Biểu mẫu 23: Trích bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho công trình 52
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 53
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết 53
Biểu mẫu 24 : Trích sổ chi tiết TK 627 54
2.1.4.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp 56
56
Biểu mẫu 25 : Trích Sổ cái TK627 57
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 58
2.1.5.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 58
Biểu mẫu 27 : Thẻ tính CF SXKD dở dang cuối kỳ 61
2.1.5.2. Tổng hợp chi phí sản xuất chung 62
Biểu mẫu 28: Trích sổ chi tiết TK154 64
Biểu mẫu 29 : Trích Sổ cái TK154 65
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty Cổ phần Hà
châu OSC 66
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 66
2.2.2- Quy trình tính giá thành 66
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Biểu mẫu 30 : Thẻ tính giá thành 67

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀ CHÂU OSC 68
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán CFSX và tính giá thành SP
tại công ty Cổ phần Hà châu OSC và phương hướng hoàn thiện 68
3.1.1- Ưu điểm 68
3.1.2- Nhược điểm 70
3.1.3- Phương hướng hoàn thiện 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Hà Châu OSC, điều kiện thực hiện các giải
pháp. 72
KẾT LUẬN 82
TÀI LỆU THAM KHẢO 83
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN













SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
BCTC Báo cáo tài chính KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KT-KH Kinh tế -kế hoạch
BHYT Bảo hiểm y tế MTC Máy thi công
BHXH Bảo hiểm xã hội NCTT Nhân công trực tiếp
CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu
CFSCKD
Chi phí sản xuất kinh
doanh
NVLTT
Nguyên vật liệu trực
tiếp
CN Chi nhánh SX Sản xuất
CPSX Chi phí sản xuất SXC Sản xuất chung
CPSXDD
Chi phí sản xuất dở
dang
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPNCTT
Chi phí nhân công trực
tiếp
SXKDD
Sản xuất kinh doanh
dở dang
GTGT Giá trị gia tăng TCHC Tổ chức hành chính
KDDD Kinh doanh dở dang TGĐ Tổng giám đốc
KL Khối lượng TSCĐ Tài sản cố định
KLXL-

DDCK
Khối lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
VTKT Vật tư kỹ thuật
KLXL-
HT
Khối lượng xây lắp
hoàn thiện
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau 25 năm đổi mới và 5 năm gia nhập WTO đã
đạt được những thành tựu rất khả quan trên tất cả các lĩnh vực, trong đó nổi
bật nhất là lĩnh vực kinh tế. Hội nhập kinh tế đã mở ra nhiều cơ hội phát triển
cho kinh tế Việt Nam, hội nhập giúp chúng ta nâng cao năng lực cạnh tranh,
mở rộng thị trường, học hỏi, trao đổi những tiến bộ khoa học công nghệ. Tuy
nhiên hội nhập cũng tạo ra cho chúng ta thách thức không nhỏ, đó là nếu
chúng ta không biết tận dụng cơ hội, đánh mất lợi thế cạnh tranh thì chúng ta
sẽ bị lệ thuộc về kinh tế và khoảng cách của nền kinh tế nước ta với các nước
phát triển sẽ ngày càng lới rộng. Điều này chỉ ra rằng chúng ta phải biết xây
dựng chiến lược kinh tế phù hợp cho mình trong thời kỳ hội nhập. Để làm
được điều này trước hết cần phải chú trọng đến công tác hạch toán kinh tế. Kế
toán chính là công cụ hữu hiệu nhất trong hạch toán kinh tế ở phạm vi các
doanh nghiệp.
Xây lắp là một trong những lĩnh vực đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập. Với đặc thù riêng của mình, đó là
sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian để hoàn thành dài đã hỏi
hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải đặc biệt chú trọng đến công tác kế toán,
đặc biệt là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Với những lý do đó, trong lần thực tập cuối khóa này em đã lựa chọn
đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp tại Công ty Cổ phần Hà Châu OSC”.
Nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán Công ty cùng
sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm Thị Thủy đã giúp em hoàn thành chuyên
đề thực tập này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3
phần chính:
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Phần I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần Hà Châu OSC.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Hà Châu OSC.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Hà Châu OSC.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp kịp thời của thầy
cô, các anh chị phòng kế toán Công ty cổ phần Hà Châu OSC để chuyên đề
được hoàn thiện hơn nữa.

SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀ CHÂU OSC
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà châu OSC
Như đã giới thiệu sơ lược trong phần báo cáo thực tập tổng hợp, Công
ty cổ phần Hà Châu OSC là một đơn vị hoạt động chính trong lĩnh vực xây
lắp, do đó sản phẩm chủ yếu của công ty là những công trình, hạng mục công
trình. Đây là những sản phẩm có nhiều đặc điểm đặc thù, khác hẳn so với sản

phẩm của những doanh nghiệp sản xuất thông thường, điều này tác động lớn
tới công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể những đặc
điểm đó là:
Về danh mục sản phẩm: Như đã chỉ rõ, đó là những công trình, hạng
mục công trình mà công ty thi công. Một số công trình tiêu biểu mà công ty
chịu trách nhiệm thi công là: Trung tâm thương mại Phong phú PLAZA thành
phố Huế; Chung cư cao tầng CT6 khu đô thị mới Văn Khê - Hà Đông - Hà
Nội; Nhà xưởng sản xuất cửa nhựa tại khu công nghiệp Khai Quang thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc; Nhà xưởng sản xuất cửa nhựa tại khu công
nghiệp Hương sơ thành phố Huế; Thi công phần cọc nhồi đại trà công trình
toà nhà 50 tầng thuộc CT1 – khu nhà ở Văn Khê mở rộng – Thành phố Hà
Đông – Hà Nội ; và nhiều công trình khác đảm bảo yêu cầu tiến độ, chất
lượng kỹ thuật, mỹ thuật được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Về tính chất sản phẩm: Nói đến các công trình xây dựng là nói đến sự
phức tạp trong kết cấu. Để xây dựng lên một công trình đòi hỏi rất nhiều các loại
nguyên vật liệu với tính chất khác nhau. Các công trình là những sản phẩm có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Vì vậy, trong công tác kế toán xây lắp, bộ phận kế
toán vật tư và kế toán chi phí nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng.
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Về loại hình sản xuất: Do tính chất phức tạp, quy mô lớn, mỗi công
trình xây dựng lại có đặc điểm khác nhau về kết cấu, giá trị do hợp đồng quy
định. Vì vậy loại hình sản xuất ở đây là sản xuất đơn chiếc.
Về thời gian sản xuất: Một công trình xây dựng bao giờ cũng được thi
công trong thời gian dài, ít nhất là trong một vài tháng, có công trình phải mất
hơn một năm hoặc nhiều năm để hoàn thành. Bởi vậy, công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải được tiến hành thường xuyên,
định kỳ để luôn đảm bảo theo dõi biến động dòng tiền đầu tư, thu hồi vốn,
tránh tình trạng vốn bị ứ đọng.

Về đặc điểm sản phẩm dở dang: Vì thời gian thi công các công trình rất
dài nên báo cáo kế toán định kỳ bao giờ cũng có có sản phẩm dở dang. Sản
phẩm dở dang ở đây là những hạng mục chưa hoàn thành, chưa đạt điểm
dừng kỹ thuật hợp lý. Giá trị các hạng mục dở dang cũng có thể rất lớn. Vì
vậy, kế toán hạch toán giá trị dở dang đòi hỏi phải sử dụng phương pháp hợp
lý để tính toán giá trị công trình dở dang một cách chính xác nhất.
Ngoài ra, các công trình, hạng mục xây dựng còn có những đặc điểm
khác ảnh hưởng đến công tác kế toán như: các công trình được thi công luôn
cố định ở một nơi và có thể ở rất xa công ty, xa kho bãi vật tư, và chịu ảnh
hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết vì thi công ngoài trời. Điều này ảnh hưởng
lớn tới điều kiện huy động các nguồn lực, dẫn đến công tác kế toán cũng phải
có những phương pháp hạch toán riêng, quy trình luân chuyển chứng từ kế
toán trở lên khó khăn, ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan trong việc
theo dõi các chi phí xây dựng.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Hà châu OSC
 Quy trình công nghệ
Để tiến hành thi công xây dựng công trình đòi hỏi phải có sự phối hợp
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
của rất nhiều bộ phận trong công ty. Trước khi thực hiện quá trình thi công là
quá trình công ty tham gia đấu thầu. Khi được chọn làm chủ thầu thì công ty
đi đến tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng. Sau đó là công đoạn quan trọng
nhất, đó là: khảo sát, thiết kế thi công công trình. Quy trình đó được mô tả
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình xây dựng các công trình
Nội dung quy trình: để tiến hành xây dựng các công trình, công ty phải
tực hiện các bước: công việc trước tiên là khảo sát. Phòng kinh tế kế hoạch có
nhiệm vụ khảo sát tính khả thi về mặt kinh tế, phòng kỹ thuật khảo sát về yếu
tố kỹ thuật. Sau khi chấp nhận dự án, 2 phòng này tiếp tục thiết kế và lên kế

hoạch thi công. Tiếp đến là bước thi công, ở bước này, phòng kỹ thuật công ty
luôn có những kỹ sư thường xuyên có mặt tại công trình để giám sát, chỉ huy
thi công. Bên chủ đầu tư cũng thuê người giám sát để đảm bảo khách quan.
Hai bên luôn có sự thoả thuận, trao đổi thông tin để công trình được hoàn
thành theo đúng hợp đồng, đúng tiến độ.
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
5
Phòng kỹ
thuật thi
công
Khảo sát Thiết kế Thi công
Phòng kinh tế kế
hoạch
Sản phẩm
Giám sát
bên A
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công tác tổ chức thi công các công trình được công ty giao hoàn toàn
cho các xí nghiệp trực thuộc. Khi có hợp đồng xây dựng, công ty sẽ bàn giao
nhiệm vụ thi công cho các xí nghiệp. Công ty chỉ có trách nhiệm giám sát
chung, nghiệm thu lần cuối đối với các công trình hạng mục hoàn thành. Các
yếu tố về chi phí sản xuất một phần xí nghiệp có thể tự chủ, một phần có thể
được công ty điều động xuống. Ở xí nghiệp luôn có đầy đủ phòng ban, có các
đội thi công dưới sự quản lý của phòng vật tư- kỹ thuật. Trong trường hợp cần
huy động thêm nhân công thì xí nghiệp có thể ký hợp đồng thuê ngoài.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Hà châu OSC
Về bộ máy tổ chức quản lý của công ty, có thể khái quát: Đây là một
mô hình trực tuyến, liên hệ xuyên suốt từ tổng công ty đến các chi nhánh xí
nghiệp thành viên được mô tả theo sơ đồ 2

Trong quản lý chi phí sản xuất của công ty, các bộ phận có vai trò như sau:
Tổng giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm cao nhất trên tất cả
mọi mặt hoạt động của công ty. Do đó sẽ là người phê duyệt cuối cùng trong
các báo cáo dự toán chi phí của các phòng ban, phê duyệt báo cáo tài chính,
giải trình trước Hội đồng quản trị về các khoản chi phí trong báo cáo.
Phó tổng giám đốc thường trực: liên quan đến công tác điều hành tổ
chức công ty, thực hiện các quan hệ đối nội, đối ngoại. Phó tổng giám đốc
thường trực có nhiệm vụ thay mặt giám đốc giám sát các hoạt động chung
trong đó có hoạt động tổ chức quản lý con người: quản lý công nhân viên, vì
vậy liên quan trực tiếp đến chi phí nhân công.
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần OSC

Phó tổng giám đốc vật tư, kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong việc
xây dựng, phê duyệt dự toán chi phí, lựa chọn các phương án chi phí tối ưu,
lựa chọn các nhà cung cấp, đảm bảo chất lượng và chi phí vật tư một cách
hợp lý nhất.
Phó tổng giám đốc tài chính: Phụ trách theo dõi tình hình biến động tài
chính trong đó có biến động chi phí, phân tích tài chính, tham mưu cho tổng
giám đốc các phương án tiết kiệm chi phí.
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
7
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Phó TGĐ
thường trực
Phó TGĐ vật
tư, kỹ thuật

Phó TGĐ tài
chính (Kiêm
KT trưởng)
Cty)
Tổng giám đốc
Giám đốc
CN
Giám đốc
CN
Giám đốc
CN
Phòng
KTKH
Phòng
VTKT
Phòng
TCHC
Phòng KT
Giám đốc
CN
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Các giám đốc chi nhánh: Quản lý trực tiếp việc thi công các công trình,
giám sát toàn bộ các bộ phận thi công, giám sát chặt chẽ về chi phí, định kỳ
gửi báo cáo chi phí cho tổng giám đốc.
Trợ giúp giám đốc chi nhánh có các phòng ban sau:
Phòng tổ chức - hành chính : Quản lý trực tiếp về bố trí lao động, nhân
công, đảm bảo chất lượng lao động, nguồn lực lao động, đây cũng là yếu tố
góp phần làm giảm chi phí.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Lên kế hoạch phân bổ vốn hợp lý cho từng
giai đoạn thi công, giám sát, theo dõi chi phí đúng với dự toán.

Phòng kỹ thuật thi công: Chịu trách nhiệm giám sát thi công, giám sát
chất lượng công trình, quản lý trực tiếp về vật tư, do đó chịu trách nhiệm báo
cáo về chi phí vật tư trước giám đốc.
Phòng kế toán: Hạch toán biến động Tài sản, Nguồn vốn, phản ánh
trung thực tình hình tài chính lên các Báo cáo tài chính, trong đó có tình hình
về chi phí. Trực tiếp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là nhiệm vụ
của kế toán chi phí. Các kế toán thành phần khác có trách nhiệm phối hợp với
kế toán chi phí trong công tác luân chuyển chứng từ, đảm bảo chi phí được
hạch toán chính xác, kịp thời.
Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ thay mặt hội đồng quản trị kiểm tra đột
xuất hoạt động của Công ty ở tất cả các mặt trong đó có việc kiểm tra công
tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm ở kế toán các xí nghiệp. Định
kỳ, ban kiểm soát phải có báo cáo kiểm soát lên hội đồng quản trị.
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ CHÂU OSC
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Hà châu OSC
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm cũng như đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của Công ty, việc tổ chức hạch toán kế toán chi phí của Công ty trước
hết là việc xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí, từ đó kế toán
công ty xây dựng được quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Về đối tượng tập hợp chi phí của Công ty chính là các công trình, hạng
mục công trình mà Công ty xây dựng hoàn thành.
Về phương pháp tập hợp chi phí của Công ty là phương pháp tập hợp
trực tiếp cho từng hạng mục công trình.
Về quy trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm: giống như quy
trình chung của các doanh nghiệp, đó là tập hợp các chi phí thành phần từ các

chứng từ ban đầu đến sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tuy nhiên, để tập hợp được các
chi phí thành phần, kế toán Công ty cần xây dựng các quy tắc riêng như: quy
tắc tính công, tính lương của công nhân, hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung,
phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Để làm rõ tất cả những vấn đề trên, trong báo cáo này xin trình bày quy
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty đối với một sản
phẩm cụ thể mà chi phí, giá thành của nó đã được hạch toán trong một kỳ báo
cáo. Đó là công trình: Tòa nhà CT5A-B được khởi công xây dựng bởi xí
nghiệp Hà Châu 1 từ 15/1/2011 đến nay đã hoàn thành được một số hạng
mục. Báo cáo trình bày quy trình hạch toán chi phí, giá thành của CT5A-B
trong quý 3: bắt đầu từ 01/8/2011 đến 30/9/2011.Nội dung cụ thể của các
thành phần chi phí CT5A-B trong quý 3 như sau:
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Nguyên vật liệu tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp gồm rất
nhiều loại về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Đây luôn
là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trên tổng chí phí của sản phẩm xây lắp.
Chu trình luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu bắt đầu từ dự toán
về nhu cầu nguyên vật liệu đến các chứng từ về nhập kho. Liên quan đến hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bắt đầu khi cán bộ quản lý công trình
viết phiếu yêu cầu cung cấp vật tư, khi phiếu yêu cầu được chấp nhận thì thủ
kho sẽ viết phiếu xuất kho và giấy giao nhận vật tư.
Trong nhiều trường hợp NLV của công ty có thể không cung cấp qua
kho mà đến trực tiếp từ nhà cung cấp. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường
NVL biến động mạnh thì công ty tiến hành mua NVL dự trữ trong kho. Để
thuận tiện cho cả 2 trường hợp thì công ty quy định giá xuất kho NVL là giá
thực tế đích danh.

Các chứng từ ban đầu để tập hợp chi phí NVL chính là giấy yêu cầu vật
tư, giấy giao vật tư, phiếu xuất kho. Đây chính là căn cứ để kế toán chi phí
công ty nhập dữ liệu vào máy để lên sổ chi tiết, sổ Cái hàng quý. Việc cung
cấp NVL cho các công trình thi công diễn ra thường xuyên, do đó các chứng
từ này cũng được sử dụng thường xuyên.
Khi hết nguyên vật liệu tại công trường thi công, cán bộ quản lí công
trình sẽ lập phiếu yêu cầu cung cấp vật tự. Tại kho thủ kho sẽ lập phiếu xuất
kho và cử xe chở nguyên vật liệu đến công trình, cán bộ quản lí công trình sẽ
viết giấy giao nhận vật tư. Minh họa cho các chứng từ này đối với một lần
xuất kho NVL cho công trình CT5A-B như sau:
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Biểu mẫu 1: Phiếu yêu cầu cung cấp vật tư và giấy giao nhận vật tư
Biểu
mẫu
2:
Phiếu xuất kho
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của
chế độ kế toán hiện hành và mở thêm các tài khoản chi tiết phù hợp với đặc
điểm sản phẩm của công ty mình. Theo đó, để theo dõi chi phí NVLTT, kế
toán Công ty sử dụng tài khoản gốc là TK621 và mở chi tiết theo từng công
trình, khi công trình có nhiều hạng mục, kế toán lại mở tiếp chi tiết theo hạng

mục. Chẳng hạn, đối với công trình CT5A-B là công trình đầu tiên mà xí
nghiệp Hà Châu 1 nhận được trong năm 2011, vì thế kế toán chi phí của xí
nghiệp mở chi tiết TK62101 chính là chi phí NVL trực tiếp công trình CT5A-
B. Ngoài CT5A-B, sau đó xí nghiệp lại được giao thêm 1 công trình khác, chi
phí NVL trực tiếp của công trình này được mở chi tiết là TK62102. Tương tự
với TK622…
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để phục vụ cho công tác tính giá thành của công trình, kế toán chi phí
phải mở riêng một sổ kế toán chi tiết ứng với một bộ phận chi phí tạo thành
giá thành công trình. Do đó, đối với chi phí NVLTT kế toán chi phí đã mở
riêng TK62101 cho công trình CT5A-B. Sổ này chỉ mở riêng cho 1 công trình
và được tổng kết vào cuối mỗi kỳ kế toán (ở đây Công ty đã chọn là quý) để
phục vụ cho yêu cầu về báo cáo tài chính định kỳ.
Minh họa biểu mẫu trích sổ chi tiết chi phí NLVTT công trình CT5A-B
quý 3:
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Biểu mẫu 3: Trích sổ chi tiết TK 621
SỔ CHI TIẾT TK 62101 ( Trích ) Công trình CT5A-B
Quý 3/ 2011
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK 621

Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số tiền
Chia ra
NVL chính
NVL
phụ
… … … … … … …
04/08/2011 PX08CT5/79 04/08/2011 PhạmVăn Sơn- Nhận VT trát ngoài 152 1.640.000 1.640.000
04/08/2011 PX08CT5/80 04/08/2011 Tưởng Văn Bình- Nhận VT ốp lát 152 2.075.117 2.075.117
04/08/2011 PX08CT5/81 04/08/2011 Hoàng Tiến Văn- Nhận VT xây đường 152 111.464 111.464
04/08/2011 PX08CT5/82 04/08/2011 Nguyễn Văn Mão- Nhận thép buộc CP 152 60.000 60.000
… … … … … … …
Cộng số phát sinh 4.507.593.76
7
… ….
Ghi Có TK 621 154 4.507.593.76
7
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
Công ty cổ phần Hà Châu OSC
Xí nghiệp Hà Châu 1
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng

SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị Thuỷ
Nội dung sổ này chỉ gồm các nghiệp vụ về chi phí vận hành của công
trình trong kỳ báo cáo. Các nghiệp vụ tập hợp trên sổ chính là các nghiệp vụ
từ phiếu xuất kho phục vụ công trình trong kỳ. Các nghiệp vụ được ghi theo
đúng trình tự thời gian, số hiệu chứng từ, diễn giải đúng nội dung nghiệp vụ,
hạch toán đúng TK đối ứng, ghi đúng giá trị và phân chia chi tiết ra NVL
chính, NVL phụ. Như trong biểu mẫu trích sổ chi tiết trên có nghiệp vụ xuất
kho đúng số hiệu, ngày tháng, nội dung phiếu xuất kho trước đó.
2.1.1.4- Quy trình ghi sổ tổng hợp
Các sổ tổng hợp cũng được tổng hợp từ các chứng từ ban đầu như sổ
chi tiết. Tuy nhiên phạm vi các nghiệp vụ của sổ tổng hợp rộng hơn sổ chi
tiết, nó gồm các nghiệp vụ về chi phí của tất cả các công trình đang thực hiện
chứ không theo riêng từng công trình. Vì thế số liệu cuối kỳ báo cáo trong sổ
tổng hợp không dùng được để tính giá thành từng hạng mục công trình mà để
phục vụ cho báo cáo tài chính cuối kỳ theo các khoản mục tài sản - nguồn
vốn, chi phí - doanh thu. Sổ tổng hợp gồm có sổ Nhật ký chung và sổ Cái. Sổ
Nhật ký chung ghi tất cả các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày tại đơn vị, không
chỉ riêng một loại nghiệp vụ phần hành nào đó mà tất cả các nghiệp vụ theo
trình tự thời gian phát sinh. Từ sổ Nhật ký chung kế toán mới tập hợp riêng
các nghiệp vụ của từng tài khoản ra sổ Cái, trong đó có sổ Cái chi phí đang
xét. Sổ Cái về chi phí NVLTT có tên là sổ Cái TK621, nó không chỉ có các
nghiệp vụ về chi phí NVLTT phát sinh của công trình CT5A-B mà tập hợp tất
cả các chi phí NVLTT trong kỳ ở đơn vị. Minh họa biểu mẫu trích sổ Nhật ký
chung và sổ Cái (biểu mẫu 4,5) đã nêu rõ nghiệp vụ từ phiếu xuất kho ngày
04/08/2011, số hiệu CT: PX08 CT5/79 đã được cập nhật vào các sổ này theo
đầy đủ nội dung trên mỗi sổ.
Biểu mẫu 4 : Trích sổ Nhật ký chung
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: TS. Phạm Thị
Thuỷ


- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang
- Ngày mở sổ
Ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
SVTH: Bùi Văn Hiệu Lớp : kế toán tổng hợp (4+1)
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Ngày
tháng ghi
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái
STT
dòng
Số hiệu
TK đối
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
… … … …
… … …
04/08/2011 PX08CT5/79 04/08/2011 Xuất VT trát ngoài CT5A-B

621
152
1.640.000 1.640.000
04/08/2011 PX08CT5/80 04/08/2011 Xuất VT ốp lát CT5A-B
621
152
2.075.117 2.075.117
04/08/2011 PX08CT5/81 04/08/2011 Xuất VT xây đường CT5A-B
621
152
111.464 111.464
04/08/2011 PX08CT5/82 04/08/2011 Xuất thép buộc CT5A-B
621
152
60.000 60.000
… … … …
31/08/2011
PX08CT5/19
6
04/08/2011
Kết chuyển CF NVLTT CT5A-
B quý 3
154
621
1.507.593.76
7
1.507.593.767
… …. …
Cộng chuyển trang sau …


… 1.159.673.989 1.159.673.989
17

×