Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần dịch vụ Viễn Thông Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.57 KB, 54 trang )

Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cùng với tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang một thời kỳ mới.
Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn thử thách đối với các
doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng. Để phù
hợp với tình hình đó, các doanh nghiệp cần sử dụng đồng bộ nhiều công cụ quản
lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ trợ giúp đắc lực, vì nó
cung cấp cho nhà quản lý thị trường kinh tế chính xác, kịp thời và hữu ích. Vai
trò đó xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý, từ bản chất của
hoạt động quản lý kế toán nói chung và hoạt động quản lý lưu chuyển hàng hóa.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng, nó phản
ánh năng lực sản xuất, trình độ kinh doanh tạo cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Quy mô hoạt động của tiêu thụ hàng hóa là một trong những lợi thế để chiếm
lĩnh không chỉ ở thị trường hàng hóa mà cả thị trường vốn.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thương mại như công ty cổ
phần dịch vụ Viễn Thông Bắc không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì việc lưu
chuyển hàng hóa là rất quan trọng. Nó là hoạt động chủ yếu có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả tiêu thụ của công ty. Vì vậy việc quản lý sử dụng có hiệu quả và
hạch toán chính xác số lượng và giá trị hiện có cũng như sự biến động của hàng
hóa, cũng như vốn của công ty đòi hỏi chính xác và kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng hóa.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông Bắc được sự
quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong phòng Tài chính-kế toán,
được tiếp xúc trực tiếp với bộ máy kế toán nói chung và phần hành kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng, có điều kiện quan
sát, học hỏi và trau dồi những kiến thức đã học, em xin trình bày đề tài “Kế toán
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
1
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD


lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ
phần dịch vụ Viễn Thông Bắc” cho báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình.
Bản báo cáo được chia thành 3 phần chính với nọi dung như sau”
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty.
Phần 2: Thực tế nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị
Tuy nhiên, do còn hạn chế về kiến thức và thời gian nên bản báo cáo của
em không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy em rất mong được sự
quan tâm, góp ý của các thầy, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
2
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI 4
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮC 4
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán 4
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 6
PHẦN II 10
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA 10
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG BẮC 10
2.1 Kế toán chi tiết hàng hóa 10
2.1.1 Chứng từ sử dụng 10
2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hóa 17
2.2 Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hóa 21
2.2.1 Kế toán quá trình mua hàng 21
2.2.2 Kế toán quá trình bán hàng 30

2.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 43
2.3.1 Tài khoản sử dụng 43
2.3.2 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 49
PHẦN III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 52
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
3
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮC
1. Khái quát về công ty Cổ phần Dịch vụ Viễn thông Bắc và tổ chức bộ máy
kế toán của công ty.
1.1. Khái quát về công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông Bắc
Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn thông Bắc được thành lập theo quyết định
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103002972, đăng ký
lần đầu ngày 02 tháng 10 năm 2005 của Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội, tại phòng đăng ký kinh doanh số 01.
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc là một công ty có bề dày hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp thiết bị và dịch vụ viễn thông. Công ty chuyên bán buôn và
bán lẻ các sản phẩm điện thoại di động của các hãng có thương hiệu nổi tiếng
nhất trên thị trường, chất lượng đảm bảo và chế độ bảo hành uy tín.
Với bề dày kinh nghiệm, đội ngũ bán hàng trẻ, am hiểu công nghệ, nhiệt
tình với khách hàng, Viễn Thông Bắc đem đến cho khách hàng những sản phẩm
và dịch vụ tốt nhất. Hiện nay mạng lưới kinh doanh của công ty trải rộng khắp
cả nước, chủ yếu phân phối các sản phẩm điện thoại thời trang và công nghệ
chính hang: Nokia, SamSung, MoBell, Cayon, Q-Mobile, F-Mobile…
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã đạt được nhiều thành tích
lớn, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Cụ thể trong những năm gần
đây lợi nhuận đã tăng lên rõ rệt, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước cũng tăng
tương ứng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện, công ty
ngày càng mở rộng phát triển hơn nữa.Công ty đã nhận được nhiều giải thưởng uy

tín, tiêu biểu nhất đó là giải ưu tú hoạt động kinh doanh năm 2008.
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Với quy mô và đặc điểm kinh doanh của công ty, công ty cổ phần dịch vụ
Viễn Thông Bắc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Phòng kế
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
4
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
toán chịu tránh nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính
trong toàn bộ doanh nghiệp. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm các bộ
phận phần hành kế toán sau:
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán.
- Bộ phận kế toán vật tư- hàng hóa, tài sản cố định.
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hóa, thuế.
- Bộ phận kế toán khác .
Sơ đồ bộ máy kế toán công cổ phần dịch vụ Viễn Thông Bắc
( Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
5
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Bộ phận kế toán
vật tư- hàng hóa
Bộ phận kế toán
vốn bằng tiền, vay
và thanh toán
Bộ phận kế toán tổng
hợp và kiểm tra kế
toán

Bộ phận kế toán
tiền lương và các
khoản trích theo
lương
Bộ phận kế toán tiêu
thụ, thuế
Bộ phận kế toán
khác
Nhân viên kế toán các cửa
hàng
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chỉ đạo về mặt nghiệp vụ, giám sát
các hoạt động trong phòng kế toán, là người giúp lãnh đạo nắm bắt các thông tin
tài chính và hạch toán kinh tế của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo về mọi hoạt động về công tác kế toán tài chính.
Kế toán viên bao gồm 6 người, trong đó mỗi người chuyên trách một hoặc
hai phần hành kế toán.
* Kế toán thu chi có nhiệm vụ :
- Cập nhập chứng từ thu chi tiền mặt và phân hệ kế toán tiền mặt, tiền gửi,
tiền vay đồng thời quản lý các sổ chi tiết và sổ cái tiền mặt.
- Lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt.
* Kế toán hàng hóa có nhiệm vụ: theo dõi việc nhập xuất hàng hóa của các
phòng kinh doanh.
- Lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa cuối kỳ hạch toán
- Lưu các phiếu nhập kho và xuất kho
- Quản lý các sổ chi tiết và các sổ cái liên quan đến hàng hóa đồng thời có
thể xem các sổ và báo cáo khác.
* Kế toán công nợ
- Theo dõi sổ chi tiết phải trả và phải thu của khách hàng

- Báo cáo lại tình hình phải thu của khách hàng để xác định doanh thu.
* Kế toán thuế có nhiệm vụ:
- Theo dõi tình hình thuế đầu ra và đầu vào
- Kê khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
6
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
* Thủ quỹ có nhiệm vụ: Bảo quản và thu chi tiền mặt, ngân phiếu khi có chứng
từ hợp lệ. Hàng ngày ghi chép các nghiệp phát sinh vào sổ quỹ tiền mặt, kiểm kê
số lượng tồn quỹ và đối chiếu số liệu trên, thực hiện đúng nguyên tắc về quản lý
quỹ do nhà nước ban hành.
1.4 Tổ chức công tác kế toán.
Với đặc thù kinh doanh của công ty là kinh doanh các thiết bị, dịch vụ viễn
thông, địa bàn hoạt động rộng khắp nên công ty đã áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký - chứng từ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty là các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên.
Các sổ kế toán bao gồm: Các nhật ký chứng từ, bảng kê ( Bảng kê số 1,
bảng kê số 8, bảng kê số 11…) và sổ cái và các báo cáo theo mẫu quy định của
kế toán hiện hành ( bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính)
- Hạch toán hàng tồn kho, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ với mức
thuế suất 10%.
- Việc lập sổ sách kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/12 năm (niên độ kế toán là
một năm)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là: Việt Nam đồng.

Trình tự ghi sổ kế toán của công ty theo hình thức Nhật ký- chứng từ như
sau:

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
7
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Hằng ngày căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hàng hóa nhập, xuất kho, phiếu
thu, phiếu chi… Kế toán tại các cửa hàng lập phiếu nhập kho, xuất kho đối với
hàng hóa, sau đó vào thẻ kho, căn cứ vào thẻ hàng hóa lên bẳng tổng hợp nhập-
xuất- tồn kho hàng hóa.
Đồng thời căn cứ vào hóa đơn nhập, xuất kho kế toán cửa hàng vào sổ công
nợ, sổ chi tiết cũng như sổ tổng hợp công nợ hàng mua và công nợ của hàng
bán. Định kỳ (là 01 tháng) kế toán cửa hàng chuyển các bảng tổng hợp hàng hóa
mua vào, hàng bán lên phòng tài chính kế toán công ty. Mọi công việc được diễn
ra trong vòng một tháng.
Căn cứ vào bảng cân đối công nợ hàng mua, hàng bán của các cửa hàng
chuyển lên, kế toán phòng tài chính kế toán công ty lấy số liệu ghi trực tiếp vào
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
8
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký chứng từ
(NKCT)
Thẻ và các sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, lên bảng cân đối tài khoản 131 toàn công ty.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối
chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng,cộng các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Cuối năm căn cứ vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp sẽ lên
bảng cân đối kế toán toàn công ty, lập báo cáo tài chính.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
9
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
PHẦN II
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮC
2.1 Kế toán chi tiết hàng hóa.
Kế toán chi tiết hàng hóa chiếm phần lớn thời gian và công sức trong công
tác kế toán vật tư. Kế toán chi tiết hàng hóa phản ánh cả về số lượng và giá trị,
chất lượng của từng loại hàng hóa theo từng kho và từng người phụ trách.
Công ty cổ phần dịch vụ Viễn Thông Bắc áp dụng kế toán chi tiết hàng hóa
theo phương pháp thẻ song song, hàng hóa ở kho sử dụng thẻ kho, còn bộ phận
kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết.
2.1.1 Chứng từ sử dụng.

- Nhập kho hàng hóa:
Hàng hóa của công ty nhập kho sử dụng chứng từ là các biên bản xác nhận
bàn giao khối lượng hàng hóa và phiếu xuất kho.
Khi có một lô hàng được xác nhận là đã nhập kho của công ty, trước khi
nhập kho kế toán phải căn cứ vào:
Phiếu bàn giao ( Biên bản bàn giao) của đơn vị cung cấp hàng.
Ví dụ 1: Ngày 05 tháng 10 năm 2010 công ty nhập 01 lô hàng trị giá
212.525.000 chưa bao gồm thuế GTGT 10%,chưa trả tiền cho công ty cổ phần
thế giới số Trần Anh, có biên bản giao như sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
10
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 01:
Công ty CP thế giới Số Trần Anh
1174 Đường Láng- Đống Đa –Hà Nội.
BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người nhận hàng: Chị Thanh- Công ty cổ phần dịch vụ Viền Thông Bắc
Địa chỉ: Số 6, ngõ 33, phố Vĩnh Phúc, Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, HN
Nội dung: Điện thoại N200,X2…
Kho: Kho hàng 1174 – Đường Láng
STT Mặt hàng ĐVT S.Lượng Đơn giá Thành tiền
1 N200 đen bộ 30 1.555.000 46.650.000
2 N2730 đỏ bộ 30 1.500.000 45.000.000
3 X2 đỏ bộ 20 2.035.000 40.700.000
4 X2 đen bộ 15 2.035.000 30.525.000
5 C5-002 ghi bộ 15 3.310.000 49.650.000
Cộng
x 110 x 212.525.000
Cộng tiền hàng: 212.525.000

Thuế VAT 10%: 21.252.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 233.777.500
Cộng thành tiền( bằng chữ): Hai trăm ba mươi ba triệu bảy trăm bảy mươi bảy
nghìn năm trăm đồng.
Lập biểu Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã Ký) (Đã ký) (Đã Ký) (Đã ký) (Đã ký)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
11
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Khi lập biên bản bàn giao thiết bị đồng thời lập phiếu nhập kho như sau:
Biểu số 02:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc Mẫu số 02 - VT
Số 6,ngõ 33,Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Nợ: 1561
Số: 0508001
Có: 331(Tr.A)
- Họ và tên người giao: Nguyễn Mạnh Trung
- Theo HĐ GTGT số …… ngày 05 tháng 10 năm 2010 của Công ty CP thế giới số Trần Anh
- Nhập tại kho: K -14 Địa điểm: Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội
Stt
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,
dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số Kho

Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D E 1 2 3 4
1 N200 đen
N200
đen
156 bộ
30 30 1.555.000 46.650.000
2 N2730 đỏ
N200
trắng
156 bộ
30 30 1.500.000 45.000.000
3 X2 đỏ X2 đỏ 156 bộ
20 20 2.035.000 40.700.000
4 X2 đen X2 đen 156 bộ
15 15 2.035.000 30.525.000
5 C5-002 ghi
C5-002
ghi
156 bộ
15 15 3.310.000 49.650.000

Cộng x x x 110 110 x
212.525.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm chín mươi tám triệu, sáu trăm hai mươi lăm nghìn
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu
Người giao hàng Thủ kho
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
12
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Khi hàng hóa xuất kho bán cho khách hoặc xuất xuống các cửa hàng trực
thuộc của công ty, thì kế toán sử dụng phiếu xuất kho, phiếu xuất kho nội bộ.
- Nếu xuất hàng bán trực tiếp cho khách hàng thì kế toán sử dụng phiếu
xuất kho theo quy định của bộ tài chính.
Ví dụ 2: Ngày 06 tháng 10 năm 2010 xuất bán 8 bộ X2 đỏ , 7 bộ E6 bạc, 9
bộ C3 hồng cho đại lý Phương Hoa tại 45 Tạ Quang Bửu giá chưa thuế là đồng,
thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Với trường hợp này kế toán chỉ phải viết 01 phiếu xuất kho khi xuất hàng
cho khách với giá xuất kho theo phương pháp cả kỳ bình quân dữ trữ lần lượt là:
+ X2: 2.035.000 đồng/1 bộ.
+ E6: 6.221.000 đồng/ 1 bộ
+ C3: 1.915.000 đồng/1 bộ

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
13
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 03:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc Mẫu số 02 - VT
Số 6 ngõ 33 Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (Theo QĐ số 15/2006/QĐ –
BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 10 năm 2010
Nợ: 632
Số: 06/10
Có: 156( K-14-VP)
- Họ và tên người nhận hàng : Hoàng Xuân Bình Địa chi: 45 – Tạ Quang Biểu
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: K -14-VP Địa điểm: Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội
Stt
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,
dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số Kho
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền

Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D E 1 2 3 4
1 X2 đỏ X2 đỏ bộ
8 8 2.035.000 16.280.000
2 E6 bạc E6 bạc bộ
7 7
6.221.000
43.547.000
3 C3 hồng C3 hồng bộ
9 9 1.915.000 17.235.000

Cộng x x x 24 24 x
77.062.000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ):Bảy mươi bảy triệu không trăm sáu mươi hai nghìn
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 06 tháng 10 năm 2010
Người lập
phiếu
Người giao
hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Số liệu phòng kế toán cung cấp)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
14
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
- Nếu xuất hàng cho cửa hàng trực thuộc của công ty thì kế toán sử dụng
phiếu xuất kho nội bộ.
Ví dụ 3: Ngày 07 tháng 10 năm 2010 xuất xuống cửa hàng ở 215 Tân Mai
một số mặt hàng.
Cửa hàng ở Tân Mai viết 01 giấy đề nghị xuất vật tư hàng hóa như sau:
Biểu số 04:
Công ty CPDV
Viễn Thông Bắc PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ, HÀNG HÓA
Hà Nội, Ngày 07 tháng 10 năm 2010
Số : 0007957
Người đề nghị: Nguyễn Tuấn Anh Bộ phận kinh doanh – Tân Mai
Xuất tại kho: K-14-VP
Số
TT
Tên vật tư ĐVT S.lượng Đơn giá Ghi chú
1
X2 đen
bộ 5
2
C5-002 ghi
bộ 4
3
C5-002 đen
bộ 6
4
N200 hồng
bộ 3

5
N200 xanh
bộ 3
Tổng cộng: 5 mã vật tư

Người đề nghị Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Số liệu phòng kế toán)
Sau khi nhận được giấy đề nghị xuất vật tư hàng hóa như trên kế toán kho
-14- VP làm phiếu xuất kho nội bộ cho cửa hàng trực thuộc như sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
15
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 05:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc Mẫu số 02 - VT
Số 6 ngõ 33 Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO NỘI BỘ
Ngày 07/10/2010
Số: 08/10 Nợ: 632
Có: 156( K 14-VP)
- Họ,tên người nhận hàng: Nguyễn Tuấn Anh
- Địa chỉ:Bộ phận kinh doanh Tân Mai.
- Lý do xuất kho: Xuất nội bộ
- Xuất tại kho: K-14-VP
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
tư( sản phẩm, hàng

hóa)

số
ĐVT
Số
lượng
đề
nghị
Số
lượng
thực tế
Đơn giá
Thành
tiền
A B C D 1 2 3 4
1
X2 đen
bộ 5 5
2
C5-002 ghi
bộ 4 4
3
C5-002 đen
bộ 6 6
4
N200 hồng
bộ 3 3
5
N200 xanh
bộ 3 3

Tổng = 5 mã vật tư
Cộng thành tiền ( bằng chữ): …………
Xuất, Ngày 05 tháng 10 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ Kho
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký ,họ tên) (Ký,họ tên)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
16
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
2.1.2. Kế toán chi tiết hàng hóa
Đối với công ty Cổ phần dịch vụ Viễn Thông Bắc là một doanh nghiệp
chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử, thiết bị viễn thông đó là mặt hàng rất
đa dạng về chủng loại, quy cách khác nhau. Đây cũng chính là sự chủ động
trong công việc kinh doanh của công ty. Để phục vụ tốt hơn cho công việc kinh
doanh, công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hóa.
Tại công ty kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
17
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Với phương pháp này công việc cụ thể của từng bộ phận như sau:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn hàng
hóa về sản lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Ở Thẻ kho được mở

cho từng danh điểm hàng hóa.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh
điểm hàng hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán hàng
hóa kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá vào thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hóa có liên
quan. Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết hàng hóa theo từng danh
điểm và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi toán tiết, kế
toán vật tư phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật tư. Số liệu của bảng này được đối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán vật tư còn mở sổ
đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ cho chủ, kế toán phải ghi vào sổ.
Từ ví dụ 1 và 2 trên từ phiếu nhập kho và phiếu xuất kho ta vào thẻ kho
như sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
18
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 06:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc Mẫu số S12 - DN
Phố Vĩnh Phúc, Phường Vĩnh Phúc (Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Quận Ba Đình, Hà Nội ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

THẺ KHO
Tháng 10
Tên vật tư, hàng hóa: Điện thoại X2
Đơn vị tính: bộ
Mã số:…

Số
TT
Ngày tháng
Số chứng
từ
Diễn giải Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu kỳ:
17
1 04/10 05/10
Bán buôn cho đại
lý Sơn Mai X2
xanh
14 03
2 05/10 125/10….
Thu mua nhập
kho X2 đỏ
20 23
3 05/10 126/10
Thu mua nhập
kho X2 đen
15 38
4 06/10 06/10
Xuất bán cho đại
lý Phương Hoa
X2 đỏ
08 30
… … … …… … … …
Cộng cuối kỳ 61 58 20

Ngày 31 tháng 10 năm 2010

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ thẻ kho trên cuối tháng kế toán vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho vật tư:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
19
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 07:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc
Số 6, ngõ 33, Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Ba Đình, HN
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO VẬT TƯ
Tháng 10 năm 2010
Đơn vị tính: nghìn đồng
Số
TT
Tên, quy
cách vật tư,
SP hàng hóa
Đơn
vị
tính
Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn

giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
1 X2
bộ 17 2.034 34.578 61 2.035 124.135 58 2.035 118.030 20 2.035 40.700
2 N200
bộ 6 1.550 9.300 15 1555 23.325 13 1.554 20.202 8 1.554 12.432
3 C3 01
bộ 10 3.530 35.100 09 3.530 31.770 01 3.530 3.530
… ….

… … … … … … … … … … … …
Tổng cộng 945.245,6 1.140.235 1.120.787 964.693,6

Hà Nội, Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người lập biểu Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến

20
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
2.2 Kế toán tổng hợp lưu chuyển hàng hóa.
2.2.1 Kế toán quá trình mua hàng.
* Phương thức mua hàng tại công ty cổ phần dịch vụ Viễn Thông Bắc
Vì đặc điểm kinh doanh của công ty là chuyên kinh doanh các thiết bị viễn
thông. Đây là mặt hàng kinh doanh đang thông dụng và có sự biến đổi lớn trong
thị trường. Do đó công tác quản lý kinh doanh là rất quan trọng, luôn phải tìm
hiểu thị trường cung cấp mới, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán thuận tiện
và đặc biệt là sự nhiệt tình trong công tác chuyển hàng. Để theo dõi được một
cách chặt chẽ giá đầu vào kế toán áp dụng phương thức mua hàng trực tiếp là
chủ yếu.
Phương thức mua hàng trực tiếp là phương thức mà công ty mua hàng trực tiếp
tại đơn vị bán và thanh toán trực tiếp cho đơn vị bán không qua đơn vị trung gian.
* Tính giá hàng mua
Hiện nay hàng hóa của công ty mua vào được áp dụng thuế suất thuế giá trị
gia tăng(GTGT) là 10%.
- Giá trị hàng mua vào được tính như sau:
Trị giá thực tế
Giá mua +
Chi phí thu mua -
Các khoản chiết khấu
mua vào của = thương mại, giảm giá
hàng hóa hàng mua (nếu có)
Trong đó chi phí thu mua là một bộ phận của chi phí lưu thông hàng hóa,
phát sinh trực tiếp liên quan đến quá trình mua hàng như chi phí lưu kho, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, lệ phí thanh toán…
* Tài khoản sử dụng
Để kế toán quá trình mua hàng tại đơn vị kế toán sử dụng chủ yếu tài khoản
156” Hàng hóa”. Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có biến động tăng, giảm

của hàng hóa tại kho, tai quầy của doanh nghiệp, chi tiết theo từng kho, từng
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
21
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
quầy, từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa.
Tài khoản 156 có các tài khoản chi tiết như sau:
• Tài khoản 1561” Giá mua hàng hoá “ phản ánh giá trị hàng hóa hiện có
tại kho, tại quầy và tình hình biến động tăng, giảm hàng hóa tại kho, tại
quầy trong kỳ theo giá trị mua thực tế.
• Tài khoản 1562” Chi phí thu mua hàng hóa “ Phản ánh tình hình chi phí
thu mua và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa (không bao gồm chi phí thu
mua hàng hóa bất động sản).
Ngoài ra tại công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như:
+ Tài khoản 111: “Tiền mặt”;
+ Tài khoản 112 : “Tiền gửi ngân hàng”;
+ Tài khoản 331: ” Phải trả người bán”;
+ Tài khoản 133:” Thuế GTGT đầu vào”
* Kế toán trên sổ
Ví dụ 4: Ngày 8/10/2010 công ty mua lô hàng của công ty TNHH phát
triển công nghệ Hà Nội.
Tổng giá chưa thuế là 99.000.000, giá chưa bao gồm thuế GTGT 10 %. Số
tiền trên được thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Khi hàng hóa đã về nhập kho của công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng
từ mua hàng hóa sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
22
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Biểu số 08:

Mẫu số 01 GTKT - 3LL

HÓA ĐƠN Ký hiệu: MA/2011A
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số : 0080701
Liên 2: Giao người mua
Ngày 08 tháng 10 năm 2010

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH phát triển công nghệ Hà Nội
Địa chỉ: 131 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng –Hà Nội
Số Tài khoản: 0541001537202 tại NH Vietcombank, CN Chương Dương, HN
Điện thoại: (04) 8693859 MS: 2500224026
Họ tên người mua: Lê Việt Dũng
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Dịch vụ Viễn Thông Bắc
Địa chỉ: Số 6, ngõ 33, Phố Vĩnh Phúc, Phường Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội
Số Tài khoản: 102010000009641 tại NHTMCP công thương, CN Ba Đình, HN
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101273973

Stt
Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1 2 E 1 3 4
1
C5 002 trắng
bộ 10 3.300.000 33.000.000
2 C5 002 đen bộ 10 3.300.000 33.000.000
3 C5 002 ghi bộ 10 3.300.000 33.000.000
Cộng x 30 x 99.000.000
Cộng tiền hàng: 99.000.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.900.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 108.900.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh tám triệu chín trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
23
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Kế toán làm phiếu Nhập kho:
Biểu số 09:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc Mẫu số 02 - VT
Số 6,ngõ 33,Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc, Ba Đình, Hà Nội (Theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 10 năm 2010

- Họ tên người nhận hàng: Chu Thanh Hà Địa chỉ: Thủ kho K-14-VP
- Lý do nhập kho: Mua hàng
- Nhập tại kho: K -14- VP
Stt
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư,
dụng cụ sản
phẩm, hàng hóa
Mã số Kho
Đơn
vị
tính
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D E 1 2 3 4
1 C5 002 trắng
C5 002
trắng
bộ 10 10 3.300.000 33.000.000
2
C5 002 đen
C5 002
đen
bộ
10 10 3.300.000 33.000.000
3
C5 002 ghi
C5 002
ghi
bộ
10 10 3.300.000 33.000.000
Cộng x x x 30 30 x
99.000.000
Cộng thành tiền( bằng chữ): Chín mươi chín triệu đồng chẵn.
Nhập, ngày 08 tháng 10 năm 2010
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho

Kế toán trưởng
(Hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Số liệu phòng kế toán cung cấp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
24
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa kinh tế & QTKD
Hàng đã về nhập kho kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 1561: 99.000.000
Nợ TK 1331: 9.900.000
Có TK 331( Cty TNHH PTCN-HN): 108.900.000
Cùng ngày 08 tháng 10 năm 2010 công ty phải thanh toán số tiền mua
hàng theo đúng cam kết. Kế toán viên viết phiếu chi:
Biểu số 10:
Công ty CPDV Viễn Thông Bắc
Số 6, ngõ 33, phố Vĩnh Phúc, Phường
Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội
Mẫu số: 02 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU CHI
Ngày 08 tháng 10 năm 2010

Số: 156
Nợ: 331
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Công ty TNHH phát triển công nghệ Hà Nội
Địa chỉ : 131- Lê Thanh Nghị - Hà Nội

Lý do chi: Trả tiền hàng theo hóa đơn số 0080701 ngày 08 /10/2010
Số tiền: 108.900.000 (viết bằng chữ): Một trăm linh tám triệu chín trăm nghìn
đồng chẵn.
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Thanh toán tiền hàng kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 331(Cty TNHH PTCN- HN): 108.900.000
Có TK 111: 108.900.000
Từ ví dụ 4 và các chứng từ ban đầu như vậy. Với hình thức sổ kế toán mà
công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ thì kế toán vào các bảng như sau:
Báo cáo thực tập nghiệp vụ Sinh viên: Trịnh Thị Tiến
25

×