Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh Hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.47 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
Chuyên đề tốt nghiệp

Lêi më ®Çu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước chính sách chế
độ tài chính, kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trong nước và hợp tác, hội nhầp quốc tế nhất là sau khi gia
nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới là WTO, thì trong nền kinh tế thị trường sẽ tồn
tại sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Chính sự cạnh tranh này đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường với tiềm lực có sẵn của
mình phải thực hiện tốt quản lý kinh tế- tài chính doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ quan trọng đắc lực trong việc quản lý điều hànhcác
hoạt động kinh tế tính toán kinh tế để kiểm tra việc sử dụng tài sản tiền vốn nhằm
đảm bảo tài chính chủ động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà
mục đích của bất cứ doanh nghiệp nào đều là tối đa lợi nhuận một cách hợp pháp
nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp cần phải có sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó yếu tố được
các nhà Lãnh đạo quan tâm hàng đầu là việc hoàn thiện tổ chức tiền lương cho
người lao động trong các doanh nghiệp. Tiền lương gia tăng chính là năng suất cá
nhân, làm giảm chi phí sản xuất cho 1 sản phẩm, đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Lao động là điều kiện tiên quyết để loài người tồn tại và phát triển, tuy nhiên
người lao động chỉ phát huy hết khả năng khi công sức của họ bỏ ra được đền bù xứng


đáng.
Theo Các Mác, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , và là
một bộ phận của tư bản khả biến. Vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng không những đối
với người lao động mà còn với cả chủ sử dụng lao động . Nếu như người lao động,
tiền lương là thu nhập chính nhằm thoả mãn phần lớn nhu cầu vật chất và tinh thần
của bản thân và gia đình họ, thì đối với chủ sử dụng lao động , tiền lương là một
phần chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
1
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, thị trường ngày càng đòi hỏi những mặt hàng
có chất lượng tốt và giá cả phải chăng, buộc các Doanh nghiệp phải cạnh tranh gay
gắt với nhau để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp nào làm tốt công tác kế toán tiền
lương sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động đem hết tài năng và nhiệt tình của
mình phấn đấu vì lợi ích chung của Doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên và cấp
dưới, giữa các thành viên với nhau.
Những năm qua, cùng với sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức lương tối thiểu,
xây dựng hệ thống thang bảng lương…mặc dù vậy trên thực tế công tác tiền lương
còn nhiều bất cập. Do đó hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan
với không chỉ các Doanh nghiệp mà còn là vấn đề Đảng và Nhà nước rất quan tâm.
Xuất phát từ nhu cầu bức thiết trên, trong quá trình thực tập và tìm hiểu công
tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh Hương, nhận
thức được tầm quan trọng của công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp Tôi đã đi sâu tìm hiểu đề tài:
“Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh Hương”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần
Phần I. Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh

Hương
Phần II. Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh Hương
Phần III. Hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ Cảnh Hương
Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Đầu tư TM và dịch vụ CẢNH HƯƠNG.
Do những hạn chế về thời gian cũng như về trình độ hiểu biết của Tôi nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,Tôi rất mong nhận được sự đóng góp
chỉ bảo của Giảng viên hướng dẫn.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
2
Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ CẢNH HƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư TM và
Dịch vụ Cảnh Hương
Với chủ trương cuả Đảng và Nhà nước trong Đại Hội VI về chuyển đổi nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay,
trước hết đòi hỏi cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải được nâng cấp, cải tạo và xây dựng
mới cho hợp lý và hiện đại. Do đó các thành viên của công ty đã nhận thấy xu
hướng phát triển mạnh trong ngành xây dựng, nhu cầu về cung cấp vật liệu xây
dựng, lắp đặt các hệ thống xây dựng khác như lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa
cháy, lắp đặt hệ thống chống đột nhập và chống trộm, chống sét là rất lớn. Vì vậy, ý

tưởng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư thương mại và dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng về vật liệu xây dựng cho các chủ xây dựng, các hộ gia đình đã ra
đời. Sau khi bàn bạc, các thành viên nhất trí thành lập Công ty. Ngày 02/01/2005 Công
ty chính thức được thành lập dưới quyết định thành lập của UBND tỉnh Hà Tĩnh giấy
phép thành lập số 2670 – QDUB, giấy phép kinh doanh số 0103000094 do trọng tài
kinh tế cấp ngày 5/1/2005 với tên gọi Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ
Cảnh Hương. Công ty chính thức đi vào hoạt động cuối tháng 2/2005.
Tên doanh nghiệp : Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Cảnh Hương.
Tên giao dịch : Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ CẢNH HƯƠNG
Trụ sở chính của Công ty: Đường Vũ Quang, tp Hà Tĩnh, Hà Tĩnh
Vốn điều lệ cuả công ty : 19 tỷ đồng
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
3
Chuyên đề tốt nghiệp

Vốn kinh doanh hiện nay: 50 tỷ đồng
Trong đó: -Vốn cố định: 15 tỷ đồng
- Vốn lưu động: 35 tỷ đồng
Cơ sở pháp lý: Công ty được thành lập theo quyết định số 2670 – QDUB, giấy
phép kinh doanh số 0103000094 do trọng tài kinh tế cấp ngày 5/1/2005. Hoạt động
theo luật doanh nghiệp của nhà nước với số vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh là
19.000.000.000 đồng (Mười chín tỷ đồng chẵn) .
Công ty là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, con
dấu riêng. Công ty đã và đang hoạt động theo pháp luật hiện hành của nhà nước, có
nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chế độ sổ sách, kế toán thống kê, báo
cáo định kỳ theo quy định của nhà nước và cơ quan quản lý ngành, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của mình và thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định
Loại hình công ty: Công ty TNHH
Giai đoạn đầu sau khi được thành lập, với tính chất non trẻ, cơ sở vật chất thiếu
thốn, trang thiết bị thô sơ lạc hậu trong khi vốn thiếu trầm trọng, hầu hết lao động là trái

ngành, trái nghề. Công ty đã phải hoạt động trong tình trạng hết sức khó khăn.
Kể từ khi thành lập đến nay quá trình phát triển của công ty chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 2005- 2007: Đây là giai đoạn đầu, công ty được thành lập muộn,
vốn kinh doanh ít, khách hàng chưa có. Thị trường về kinh doanh các mặt hàng như
thiết bị hàn hay đồ phòng cháy chữa cháy quá nhiều lại đa dạng nên phương châm
làm việc của công ty là chất lượng làm trọng. Trong 2 năm hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty luôn gặp rất nhiều khó khăn. Doanh nghiệp làm ăn không có lãi vì
chi phí quá cao, không đảm bảo thu nhập và việc làm cho người lao động. Doanh số
hàng năm xấp xỉ 1 tỷ đồng nhưng kinh doanh không có lãi.
Giai đoạn 2007- 2010: Đây là giai đoạn phát triển và thành công của công
ty.Sau 2 năm khó khăn công ty đã dần lấy được lòng tin của khách hàng. Từ những
mối làm ăn nhỏ lẻ công ty đã có những hợp đồng lên đến hàng tỷ đồng. Từ những
hợp đồng nhỏ công ty đã có những hợp đồng với các doanh nghiệp lớn trong lẫn
ngoài nước.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
4
Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Đầu
tư Thương mại và Dịch vụ Cảnh Hương
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và dịch vụ Cảnh Hương
Chức năng chính của công ty:
Thứ nhất: Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (que hàn, dây hàn, thuốc
hàn) các loại thép, các loại đồ điện dân dụng và đồ điện công nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động tư vấn quản lý như tư vấn lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật, tư vấn thiết kế về phòng cháy chữa cháy, điện.
Thứ ba: Lắp đặt hệ thống xây dựng khác như lắp đặt hệ thống phòng cháy
chữa cháy (PCCC) tự động bằng nước, bọt, khí, chữa cháy vách tường. Lắp đặt hệ
thống chống đột nhập và chống trộm, chống sét.

Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chính: Sản xuất, kinh doanh Que hàn, dây hàn, thuốc hàn…
Các nhiệm vụ khác như: Chuyên bán buôn bán lẻ các mặt hàng về hàn như
hàn điện, hàn hơi, các thiết bị chống sét, chống gỉ, bán và lắp đặt các thiết bị điện
công nghiệp và dân dụng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư
thương mại và dịch vụ Cảnh Hương
Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Cảnh Hương hoạt động kinh
doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các loại que hàn,
thuốc hàn.
Ngoài việc cung cấp que hàn trên địa bàn các tỉnh Bắc trung bộ, công ty còn
kinh doanh một số mặt hàng liên quan đến lĩnh vục hàn hơi như: Bình sinh khí, tay
cắt, tay hàn, các thiết bị điện dân dụng Các mặt hàng này của công ty có đặc điểm
là những sản phẩm thiết yếu trong xây dựng và sản xuất vì vậy được tiêu thu liên
tục quanh năm, tuy nhiên vào mùa xây dựng thì lượng tiêu thụ có phần nhanh và
nhiều hơn.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Giám Đốc: Có quyền điều hành cao nhất, là người chịu trách nhiệm ký, phê
duyệt vào các giấy tờ quan trọng của công ty.
- Phó Giám Đốc: Chỉ đạo hoạt động của công ty, thay mặt Giám Đốc ký vào
các hợp đồng, giấy tờ lưu thông và một số giấy tờ khác.
- Văn Phòng: Quản lý điều hành văn thư, lưu giữ tài liệu, giúp việc cho Giám
Đốc về công tác hành chính quản trị.
- Phòng Tài Chính Kế Toán: Gồm 4 người tham mưu giúp đỡ cho Giám đốc
về công tác tài chính kế toán của công ty nhằm sử dụng tiền và vốn đúng mục đích,
đúng chế độ chính sách phục vụ kinh doanh có hiệu quả.

Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
Văn
phòng
Phòng
Mar –
Tiêu Thụ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Trợ lý giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Chất
Lượng
6
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
Kỹ
Thuật
Phân
xưởng
Thuốc
hàn
Phân
xưởng
Cơ Khí
Phân
xưởng
Que
hàn

Chuyên đề tốt nghiệp

- Phòng Marketing – tiêu thụ: Gồm 11 người giúp Giám Đốc kinh doanh
thương mại tại thị trường trong nước và ngoài nuớc, nghiên cứu sản phẩm, tổ chức
thông tin quảng bá sản phẩm tới người tiêu dùng đồng thời ký kết hợp đồng tiêu thụ
với khách hàng, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của phòng
Marketing – tiêu thụ gồm 11 người với chức năng tham mưu cho Giám Đốc trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Có một trưởng phòng, một phó phòng, Trưởng
phòng làm công tác lập kế hoạch phân công, phân bổ công việc cho mọi người
trong phòng tiếp đó thu thập thông tin từ các nhân viên và phân tích dữ liệu để đề ra
chiến lược thích hợp. Phó phòng giúp đỡ trưởng phòng về mọi mặt và điều hành
một số công việc trong phòng.
- Phòng chất lượng: Gồm 6 người , có nhiệm vụ theo dõi chất lượng sản
phẩm, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tham mưu cho Giám Đốc công tác quản lý toàn
bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000
- Phòng kỹ thuật: Gồm 06 người Tham mưu cho Giám đốc trong công tác
quản lý kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật cơ địên. tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng
dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, nghiên cứu đổi mới
máy móc thiết bị theo yêu cầu công nghệ.
- Phân xưởng Cơ khí: Gồm 12 người Tham mưu cho Giám Đốc về nội dung
thiết kế toàn bộ khuôn mẫu ứng dụng công nghệ hiện đại vào thực tiễn của công ty.
- Các phân xưởng khác khoảng 45 người, bao gồm công nhân trực tiếp sản
xuất và các nhân viên gián tiếp như Quản đốc phân xưởng… có nhiệm vụ sản xuất
theo kế hoạch đã được phòng Marketing – tiêu thụ nghiên cứu thị trường, sản xuất
theo nhu cầu của khách hàng và phù hợp với công nghệ để đáp ứng.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
7
Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ TM
VÀ DỊCH VỤ CẢNH HƯƠNG
2.1. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .

Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của cán bộ
cũng như trình độ của các kế toán viên trong công ty, đồng thời để xây dựng bộ
máy kế toán, tinh giản gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí mà vẫn đáp ứng được nhu cầu
hạch toán nói riêng và nhu cầu quản lý nói chung, công ty đã lựa chọn tổ chức bộ
máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Bộ máy kế toán có 2 người chính gồm có 1 kế toán trưởng và 1 kế toán
phụ trách tổng hợp ,đảm nhiệm các nhiệm vụ công tác như sau:
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
Kế toán trưởng
kế toán tổng hợp
8
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
nguyên
vật liệu
hàng
hoá
Kế toán
công nợ

và thủ
quỹ
Kế toán
doanh
thu,
thuế và
tồn kho
thành
phẩm
Kế
thanh
toán nội
bộ và
tiền
lương
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Chuyên đề tốt nghiệp

- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu
cầu quản lý của công ty. Là người điều hành công viêc của công ty, của phòng tài
chính kế toán, phổ biến và kiểm soát việc chấp hành các chế độ tài chính kế toán
mới, đông thời theo dõi tình hình tài sản cố định, công cụ, dụng cụ. Kế toán trưởng
là người lập các chứng từ ghi sổ vào cuối mỗi quý, chịu trách nhiệm về các báo cáo
đã lập, đồng thời bao quát toàn bộ các công tác kế toán khác có liên quan của công
ty do kế toán tổng hợp báo cáo và cung cấp.
- Phụ trách kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình doanh thu, các khoản thuế
phải nộp cho Nhà nước, theo dõi, quản lý và phản ánh lịp thời, đầy đủ tình hình

nhâp-xuất-tồn kho thành phẩm và các nghiệp vụ kế toán khác như :
Kế toán thanh toán nội bộ và tiền lương: thanh toán bằng tiền mặt cho các yêu cầu
của công ty, theo dõi tiền lương phải trả căn cứ vào bảng thanh toán lương do phòng
TCCB - LĐTL lập để thanh toán các khoản tiền lương. Thực hiện các khoản trích theo
lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, theo dõi tiền tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: giao dịch, ký các hợp đồng tín dụng và theo dõi
tình hình tăng giảm của các khoản tiền gửi ngân hàng, thanh toán với ngân hàng.
Kế toán tập hợp chi phí , tính giá thành và tồn kho nguyên vật liệu: theo dõi và
hạch toán ca khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm. Kế toán xác định đối
tượng tập hợp chi phí, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, hạch
toán tổng họp và chi tiết nguyên vật liệu.
Kế toán công nợ và thủ quỹ: Theo dõi tình hình công nợ bao gồm các khoản phải thu,
phải trả khách hàng về bán hàng hóa, các khoản ứng trước, phải trả người cung cấp…của công
ty, thu chi các khoản tiền của công ty, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi và ghi chép tình hình tăng giảm tài sản cố định.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán:
2.1.2.1 Hệ thống sổ kế toán vận dụng tại công ty.
- Công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Cảnh Hương là một đơn vị
sản xuất kinh doanh loại hình tương đối phức tạp, dựa trên đặc thù có quy trình sản
xuất khép kín. Vì thế công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
9
Chuyờn tt nghip

S 1.2.2 :
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Cỏc loi s k toỏn s dng ti cụng ty.

- S k toỏn chi tit ( TK 131, 331, 1381, 3388 )
- S k toỏn chi tit NVL, CDC, Thnh phm
- S chi tm ng
- S k toỏn chi tit cỏc ti khon
- S chi tit TSC, khu hao TSC v ngun vn
- S k toỏn chi tit tin vay
- S k toỏn chi tit ngun vn
- S k toỏn chi tit cỏc qu
- S qu
- S tng hp chng t ghi s
Trỡnh t luõn chuyn chng t:
Hc viờn: Nguyn Th Hng Thy Lp:KT14A
10
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Chứng từ ghi sổSổ quỹ
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
S quy trỡnh theo hỡnh thc k toỏn chng t ghi s
Sổ đăng ký Chứng
từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối kế
toán
Bảng cân đối tài
khoản
Chuyên đề tốt nghiệp


Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc lập bảng tổng hợp chứng từ ,chứng từ ghi
sổ, sổ kế toán chi tiết và sổ quỹ. chứng từ gốc phản ứng với các nghiệp vụ nội dung
giống nhau thì căn cứ vào chứng từ gốc để lập bảng kê chứng từ gốc.
Cuối tháng. Căn cứ vào bảng kê để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký và
chứng từ gốc.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ cái, sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng
cân đối kế toán.
- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết
- Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối kế toán với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó đối chiếu số liệu sổ cái với sổ kế toán.
- Cuối cùng lập bảng báo cáo tài chính dựa vào bảng cân đối kế toán.
2.1.2.3. Vận dụng chế độ chính sách kế toán tại công ty.
- Chính sách kế toán chung.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan và chế độ kế
toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về viêc ‘ Ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp’’.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 dương lịch hàng
năm.
Kỳ kế toán: Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính
hàng quý, năm đúng chuẩn mực kế toán và chế độ mẫu biểu theo quy định của Bộ
Tài Chính.
Sau 20 ngày của tháng đầu quý sau hoàn thành báo cáo quyết toán quý và gửi
báo cáo cho các thành viên HĐQT.
Sau 45 ngày kết thúc năm tài chính hoàn thành báo cáo quyết toán năm.
Báo cáo tài chính được gửi các cơ quan chức năng liên quan theo quy định của
HĐQT, Ban kiểm soát.
Nhận được báo cáo tài chính HĐQT xem xét và triển khai kiểm soát theo quy định.
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính công ty phải gửi báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán thuế hàng năm, đã được ĐHĐCĐ thông qua gửi đến Cục
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A

11
Chuyên đề tốt nghiệp

thuế TP Hà Nội, cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của luật Doanh nghiệp.
Đơn vị tiền tệ, sử dụng trong ghi chép kế toán: là đồng Việt Nam.
Ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ, được đổi theo tỷ giá
tại ngày phát sinh nghiệp vụ.
● Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty đã tuân thủ các chuẩn mực
kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về
kế toán tại Việt Nam.
● ước tính kế toán: Việc lập báo cáo tài chính tuân thủ theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh
hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và việc trình bày các khoản nợ và tài
sản tiềm tàng tại ngày lập báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh
thu và chi phí trong suốt năm tài chính.
● Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền
mặt bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản đầu tư
có tính thanh khoản cao.
● Các khoản phải thu và dự phòng nợ khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi
được trích lập theo thông tư số 13/2006/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 02 năm
2006 của Bộ Tài Chính. Theo đó công ty được phép lập dự phòng phải thu khó đòi
cho những khoản phải thu đã quá hạn thanh toán, hoặc các khoản phải thu mà người
nợ có khả năng thanh toán hay các khó khăn tương tự.
● Hàng Tồn kho: Được phản ánh trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá xuất của hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền theo từng quý, phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị thuần có thể thực hiện được là
giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất , kinh doanh bình thường trừ
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
● Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định hữu hình được trình

bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với tỷ lệ
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
12
Chuyên đề tốt nghiệp

khấu hao đã được quy định tại quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003
của Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
● Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang bao
gồm các tài sản đang trong quá trình đầu tư mua sắm và lắp đặt, chưa đưa vào sử
dụng, các công trình xây dựng cơ bản đang trong quá trình xây dựng chưa được
nghiệm thu và đưa vào sử dụng tại thời điểm khoá sổ lập Báo cáo tài chính.
● Chi Phí trả trước dài hạn: Các khoản cho phí trả trước dài hạn bao gồm các
khoản chi phí chờ phân bổ, giá trị còn lại của những công cụ, dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định, được đánh giá là có khả năng đem lại lợi ích kinh tế trong
tương lai với thời hạn sử dụng trên một năm.
● Ghi nhận doanh thu và chi phí: Doanh thu hoạt đọng tài chính là lợi nhuận
được chia hàng năm( nếu có ) từ các liên doanh mà công ty tham gia góp vốn.
● Ghi nhận giá vốn.
● Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tê.
● Chi phí phải trả.
● Chi phí đi vay.
● Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
* Những báo cáo công ty định kỳ công ty lập.
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả Hoạt động kinh doanh.
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
-Bảng cân đối kế toán.
2.1.2.4. Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản tại công ty .

*. Kế toán vốn bằng tiền
* Các nguyên tắc quản lý vốn bằng tiền của công ty
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ và thống nhất là dùng đồng Việt Nam
Tiền được phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của công ty tại thời điểm này là
bao gồm:
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
13
Chuyên đề tốt nghiệp

- Tiền mặt ( TK 111)
- Tiền gửi ngân hàng ( TK 112 )
- Tiền đang chuyển ( TK 113)
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt và quản lý tiền mặt đều do thủ
quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt phải có phiếu thu,
phiếu chi hợp lệ , có đầy đủ chữ ký của Giám Đốc và của kế toán trưởng.
- Mọi giao dịch với ngân hàng đều được kế toán viết uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi và có chữ ký của Giám Đốc và của kế toán trưởng.
- Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
* . Kế toán tiền mặt:
● Chứng từ sổ sách sử dụng:
+ Giấy đề nghị tạm ứng – Mẫu số 03-TK
+ Phiếu Thu – Mẫu số 01-TT
+ Phiếu chi – Mẫu số 02-TT
+ Giấy đề nghị thanh toán – Mẫu số 05-TT
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết tài khoản tiền mặt
+ Sổ cái
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
14

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Sơ đồ quy trình ghi sổ kế toán:
Ghi chú: - Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi, phát sinh trong
ngày để ghi vào sổ chi tiết TK 111.
- Từ phiếu thu, phiếu chi căn cứ vào sổ nhật ký chứng từ ghi sổ, kế toán ghi
vào sổ cái TK 111.
- Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ chi tiết, cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết.
Thủ tục lập
+ Phiếu thu
-Mục đích: Nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế , nhập và làm căn cứ để
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
15
Phiếu thu, phiếu chi
chứng từ ghi sổ
Nhật ký thu, chi tiền
Sổ quỹ kiểm báo cáo
quỹ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối kế toán
Baó cáo kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp

thu quỹ về quỹ công ty thì được lập phiếu thu.
- Cơ sở lập: Căn cứ vào các chứng từ gốc như : Hoá đơn bán hàng, thanh lý
hợp đồng, bảng kê nhận tiền, các biên bản liên quan đến thu tiền… Kế toán kiểm tra
nếu thâý đảm bảo chính xác, hợp lệ thì kế toán lập phiếu thu.

- Phương pháp lập: Góc bên trái của phiếu thu phải ghi rõ tên và địa điểm của
đơn vị, nội dung của phiếu thu ghi đầy đủ và chính xác.
- Phiếu Chi: Nhằm xác định các khoản tiền mặt thực tế, xuất và làm căn cứ để
thu quỹ
- Cơ sở lâp: Căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn mua hàng…Kế toán
kiểm tra thấy chính xác , hợp lệ thì kế toán lập phiếu chi.
- Phương pháp lập: Là phải ghi rõ đầy đủ các nội dung thật chính xác vào
phiếu thu.
* Phương pháp hạch toán kế toán tiền mặt:
- Thủ tục thu chi tiền mặt:
- Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để thu và chi tiền.
- Khi thu hay chi thủ quỹ đều phải ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ
+ Sổ kế toán chi tiết:
- Sử dụng sổ quỹ tiền mặt để hạch toán tình hình thu chi tại quỹ.
- Căn cứ vào số tồn quỹ của ngày hôm trước để chuyển sang ghi sổ ngày
hôm sau và điền đầy đủ mọi thông tin liên quan, cộng tăng thu chi trong ngày và
tính tồn quỹ cuối tháng.
- Sổ kế toán tổng hợp: Gồm có hai loại nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền.
+ Nhật ký thu tiền: Là số dùng để hạch toán tổng hợp tình hình thu tiền cho
TK cấp I theo trình tự thời gian phát sinh là cơ sở ghi sổ TK 111. Căn cứ vào chứng
từ gốc làm phiếu thu, kế toán lập định khoản ghi vào nhật ký thu tiền. Mỗi nghiệp
vụ thu tiền được ghi theo thứ tự thời gian phát sinh vào các cột cho phù hợp. Để
cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi vào sổ cái theo TK tiền mặt và TK liên quan .
- Nhật ký chi tiền: Dùng để tổng hợp chi tiền cho từng TK theo trình tự luân
chuyển phát sinh là cơ sở ghi vào TK 111. Căn cứ vào chứng từ gốc làm phiếu chi .
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
16
Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán ghi sổ nhật ký chi tiền cho các nghiệp vụ, khi ghi các chứng từ vào các cột

làm sao cho phù hợp , rõ ràng.
+ Chứng từ ghi sổ: Mục đích là sổ theo dõi tổng hợp giữa một TK Nợ ( hoặc có)
với một hoặc nhiều TK ghi Nợ có theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh , cuối tháng căn
cứ vào chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Cơ sở lập: Là các chứng từ gốc như giấy báo nợ, báo có, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho.
+ Phương pháp ghi: Hàng ngày khi nhận chứng từ gốc , kế toán kiểm tra lập
định khoản kế toán, lấy số liệu gốc để lập định khoản để ghi nhật ký chứng từ ghi
sổ. Theo nguyên tắc mỗi một chứng từ ghi một lần ít nhất ở hai dòng riêng biệt ,
TK nợ ghi trước, TK có ghi sau. Tổng tiền bên nợ phải bằng tổng tiền bên có của
các TK, khi ghi phải ghi theo thời gian phát sinh cuối ngày, lấy số liệu từ nhật ký
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái TK , cuối trang cộng để chuyển sang trang sau.
Sổ cái TK 111:
Mục đích: Dùng để hạch toán tổng hợp cho TK 111 trong năm
Cơ sở lập: Số liệu ghi trên nhật ký thu tiền, chi tiền , nhật ký chứng từ ghi sổ
Phương pháp lập: Cuối tháng hay định kỳ căn cứ vào nhật ký thu tiền – chi
tiền kế toán lấy số liệu để ghi vào sổ cái TK 111 và các TK khác
• Kế toán tiền gửi ngân hàng ( TK 112 )
- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm các khoản tiền gửi
ngân hàng của công ty.
- Nguyên tắc quản lý tiền gửi ngân hàng của công ty.
+ Công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương . TK tại ngân hàng theo doĩ
riêng biệt trên một quyển sổ phải ghi rõ số hiệu TK giao dịch. Định kỳ kiểm tra đối
chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ phải khớp đúng với số
liệu của ngân hàng.
+ Chứng từ sổ sách ngân hàng:
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
17

Chuyên đề tốt nghiệp

- Séc chuyển khoản , séc chuyển tiền mặt
• Phương pháp và cơ sở lập thẻ TSCĐ, tăng giảm TSCĐ
- Phương pháp lập thẻ TSCĐ: Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ
của công ty , tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của
từng TSCĐ, thẻ TSCĐ do kế toán lập cho từng đối tượng TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ gồm các phần sau:
+ Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ
+ Ghi các chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ ngay từ khi hình thành TSCĐ.
+ Ghi giảm TSCĐ: ghi rõ ngày tháng năm của chứng từ ghi giảm TSCĐ và
thanh lý do giảm.
- Cơ sở lập thẻ TSCĐ gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
• Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ:
- Kế toán tăng TSCĐ. TSCĐ tăng do được cấp, do mua sắm …Kế toán xác
định nguyên giá, lập hồ sơ TSCĐ, lập biên bản giao nhận TSCĐ và ghi sổ.
- Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. TSCĐ giảm do nhượng bán, mất…Kế
toán phải làm đầy đủ xác nhận đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập tuỳ
từng trường hợp để ghi sổ
• Kế toán khấu hao TSCĐ
- Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính mức khấu hao TSCĐ theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
- TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được trích khấu hao.
Nguyên giá TSCĐ
+ Mức khấu hao trung bình hàng năm TSCĐ =
Thời gian sử dụng

Mức khấu hao TB hàng năm
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
18
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Mức khấu hao trung bình hàng tháng =
12 tháng
+ Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng này = Số khấu hao TSCĐ trích ở
tháng trước + Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - Số khấu hao TSCĐ giảm trong
tháng.
- Phương pháp và cơ sở lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Khấu hao TS tăng giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ, có
liên quan tới số tăng giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu
hao TSCĐ.
- Số khấu hao phải trích tháng này được tính bằng số khấu hao tháng trước
cộng với số khấu hao tăng trong tháng này.
* Kế toán tiền lương và trích theo lương:
Để có cơ sở lập kế hoạch tiền lương, phân bổ chi phí tiền lương vào đối
tượng sử dụng. Công ty căn cứ vào tính chất để phân loại lao động
- Lao động trực tiếp là công nhân điều khiển máy móc trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất.
- Lao động gián tiếp là Giám Đốc, trưởng phòng, nhân viên các phòng ban
trong công ty.
Hình thức trả lương:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho những nhân
viên làm việc tại văn phòng và một số công nhân có trình độ tay nghề cao và áp
dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp sản xuất.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
19
Chuyên đề tốt nghiệp


● Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 03 – LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH : Mẫu số 04 – LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành: Mẫu số 06 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán – Mẫu số 08 – LĐTL
- Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên
- Sổ cái tài khoản 334, 338
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương – Mẫu số 10 – LĐTL
* Kế toán NVL, CCDC
Tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ CẢNH HƯƠNG. Nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ hạch toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, sử dụng
theo phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để hạch toán tình hình sản xuất
trong kỳ.
Để tiến hành hạch toán chi tiết NVL, CCDC công ty sử dụng phương pháp
ghi thẻ song song nhằm tận dụng ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
phát hiện nhanh sai sót trong việc ghi sổ.
Tại công ty kế toán NVL, CCDC sử dụng các chứng từ theo quy định của Bộ
tài chính ban hành
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 –VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 –VT
- Hoá đơn GTGT: Số 01GTKT – 3LL
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Số 03- VT
- Phiếu nhập kho: Số 02 – VT
- Các chứng từ khác có liên quan
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
20

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2. Thực tế nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Kế toán tiền lương:
2.2.1.1. Lao động và phân loại lao động tại công ty.
Đối với bất kỳ một công ty nào, công tác hạch toán lao động đều là một công
việc trước tiên để phục vụ kế toán tiền lương. Ở CẢNH HƯƠNG, quy mô sản xuất
kinh doanh ngày càng được mở rộng, muốn phát huy nguồn lực con người cần chú
trọng quản lý lao động chặt chẽ, nề nếp tác phong làm việc khoa học. Do vậy, hạch
toán lao động luôn được công ty quan tâm đúng mức. Việc hạch toán lao động ở
đây gồm: Hạch toán về số lượng nhân viên, thời gian làm việc và kết quả lao động
của họ.
a. Đặc điểm, phân loại lao động.
Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất. Số lượng và chất lượng
lao động có ảnh trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thực tế sử dụng lao
động của công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ CẢNH HƯƠNG trong quý
I năm 2011 được thể hiện như sau:
Tổng số công nhân viên: 90 người.
Trong đó:
Bảng 2.1: Phân loại lao động theo giới tính, cơ cấu lao động, độ tuổi.
Chỉ tiêu
Giới tính Cơ cấu lao động Độ tuổi
Nam
Nữ
Sản
xuất
Quản

< 30 30 - 45 >45
Số người (người 52 38 58 32 58 19 13

Tỷ lệ (%) 57,77 42,23 64,44 35,55 64,44 21,11 14,45
Nguồn: Phòng TCCB – LĐTL tháng 1 năm 2011
Qua bảng trên ta thấy, cơ cấu lao dộng của Cảnh Hương là lao động trẻ, tỷ lệ
lao động dưới 30 tuổi chiểm 64,44%. Lao động nam nhiều hơn nữ 15,54%. Tuy
nhiên bộ máy quản lý còn cồng kềnh so với quy mô sản xuất của công ty.
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
21
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn.
Trình độ chuyên môn Số người(người) Tỷ lệ (%)
Sau đại học 2 2.2
Đại học 23 25.5
Cao đẳng 15 16.7
Trung cấp 17 18.9
Trung học 33 36.7
Nguồn: Phòng TCCB – LĐTL năm 2010
Do đặc thù là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên trình độ chuyên môn của
lao động tại công ty TNHH Đầu tư thương mại và dịch vụ Cảnh Hương chủ yếu là
trung học, chưa qua đào tạo. Tuy nhiên thế mạnh của công ty là hầu hết công nhân
viên đang còn trẻ, cần đào tạo ứng dựng công nghệ mới vào sản xuất.
Trong các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì phân loại
cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp có thể phân loại lao động như sau:
Hiện nay, do đặc điểm của quá trình sản xuất còn đơn giản chưa có sự vận
hành nhiều của máy móc thiết bị hiện đại thì lực lượng lao động vẫn được sử dụng
nhiều. Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 90 người trong đó nam
chiếm 57.77% , nữ chiếm 42.23 %, cán bộ quản lý công ty và các phòng ban nghiệp
vụ: 12 người, bao gồm Lãnh đạo công ty, cán bộ quản lý các phòng ban nghiệp vụ,
các bộ phận quản lý phân xưởng, nhân viên phòng nghiệp vụ, trong đó:

Phần lớn các công việc giao cho công nhân trong công ty đều được thực hiện
tốt, họ sử dụng thành thạo các loại máy móc thiết bị với mức độ lành nghề cao.
Quan điểm kinh doanh, triết lý kinh doanh được công ty quán triệt từ trên xuống
người lao động. Người lao động trong công ty có ý thức rất cao về các kế hoạch
mục tiêu của công ty trong quá trình sản xuất. Họ luôn ý thức và luôn cố gắng đảm
bảo tốt chất lượng và ngày càng cải thiện nhằm nâng cao chất lượng, năng suất lao
động. Công nhân được đào tạo, hướng dẫn rất kỹ về công nghệ và cách sử dụng .
Do vậy tạo được tâm lý thoải mái yên tâm cho người lao động, giúp cho mọi người
có điều kiện phát huy năng lực của mình trong sản xuất.
b. Hạch toán số lượng lao động.
Công ty quản lý số lượng lao động thông qua hồ sơ nhân sự được lưu trữ và
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
22
Chuyên đề tốt nghiệp

cập nhật thường xuyên tại phòng TCCB – LĐTL. Dựa trên hợp đồng lao động và
các chứng từ về thuyên chuyển công tác, nâng bậc, đơn xin thôi việc … Phòng
TCCB- LĐTL sẽ lập bảng theo dõi số lượng lao động theo tháng.
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên “sổ sách lao
động" của doanh nghiệp do Phòng TCCB- LĐTL gồm cả số lượng lao động dài
hạn, lao động tạm thời, lao động trực tiếp, gián tiếp.
Cơ sở để ghi “sổ sách lao động" là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, Hợp
đồng lao động, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, các chứng từ trên đại
bộ phận được phòng quản lý nghiệp vụ lao động tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng,
nâng bậc, cho thôi việc.
Mọi sự biến động về số lượng lao động dều phải được ghi chép kịp thời vào “
sổ sách lao động" để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các
chế độ khác cho người lao động.
Để hạch toán số lượng lao động làm việc trong tháng thì phải căn cứ vào các
chứng từ như lịch làm việc, lịch phân ca, bảng chấm công trong một tháng của từng

bộ phận, trưởng bộ phân sẽ ký duyệt và gửi bảng chấm công lên cho phòng TCCB
để phòng nắm được lao động làm việc trong tháng có đầy đủ không.
c. Hạch toán thời gian lao động.
Quy định về thời gian làm việc:
Ngày Sáng Chiều
Từ thứ 2 đến thứ 7 7h30 đến 12h 13h30 đến 17h
Chủ nhật Nghỉ Nghỉ
Người lao động đi muộn về sớm, tự ý nghỉ làm sẽ chịu các hình thức kỷ luật
tùy theo mức độ vi phạm. Chủ yếu là trừ lương, nặng hơn là chấm dứt hợp đồng lao
động. Các quản đốc, trưởng phòng trực tiếp chấm công. Cuối tháng bảng chấm
công được chuyển lên văn phòng tính lương rồi chuyển xuống phòng kế toán trả
lương. Hạch toán thời gian lao động là căn cứ rất quan trọng cho việc tính lương.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh nên thời
gian lao động của công ty được chia theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Đối với lao động gián tiếp thì thời gian sử dụng lao động làm việc theo giờ
Học viên: Nguyễn Thị Hương Thủy Lớp:KT14A
23

×