Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghệ PCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.14 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với chính sách mơ cửa của nhà nước, một
mặt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể phát triển hết khả năng, tiềm
lực của mình, mặt khác lại đặt các doanh nghiệp trước thử thách lớn lao đó là
sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. để đứng vững được trên thị trường và
kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần có một hệ thống tài chính cung
cấp thông tin chính xác, giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn
trong sản xuất kinh doanh. Trong các công cụ quản lý tài chính thì hạch toán
kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý. Nó góp phần tích
cực trong việc điều hành và kiểm soát trong các hoạt động sản xuất, và là một
công cụ hữu hiệu để kiểm tra, xử lý thông tin. Mặt khác, doanh nghiệp cũng
phải tuân theo các quy luật kinh tế trên thị trường.
Qua thời gian thực tế tại công ty cổ phần công nghệ PCB, em đã cố gắng
tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển, hoạt động kinh doanh, đặc biệt là
thực trạng tổ chức kế toán của công ty.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Ngân,
cùng ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp.
Trong khoảng thời gian ngắn, với trình độ chuyên môn còn hạn chế, vì
vậy không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo bao gồm những nội dung sau:
Phần I: Khái quát về công ty cổ phần công nghệ PCB
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần công nghệ
PCB


Phần III: Thu hoạch, nhận xét về công tác kế toán tại công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ
KHOÁNG SẢN PCB
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghệ
KS PCB
Tên gọi: công ty cổ phần công nghệ PCB
Địa điểm: Hà Phong, Hà Trung, Thanh Hóa
Văn phòng giao dịch: Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tên giao dịch: PCB technology joint stock company.
Tel: 0436413215
Fax: 0436412197
Mã số thuế: 2800753006
Thành lập từ năm 2001, đến nay sau 10 năm xây dựng và phát triển,
PCB được đánh giá là một trong những nhà xuất khẩu và cung cấp hàng đầu
về các sản phẩm đá tự nhiên khai thác trong và ngoài nước.
Công ty cổ phần công nghệ PCB tiền thân là công ty trách nhiệm hữu
hạn đá ốp lát xuất khẩu Hà Linh,ban đầu công ty hoạt động tích cực chủ yếu
trong lĩnh vực khai thác và kinh doanh đá xanh.
Ngày 10/07/2003, công ty cổ phần công nghệ PCB đã được Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa cấp giấy đăng ký kinh doanh với tên giao dịch là PCB
technology joint stock company, với nhà máy ở Hà Phong, Hà Trung, Thanh Hóa.
Tháng 11/2004, công ty nhận thấy tiềm năng và cơ hội phát triển của thị
trường, đồng thời nắm bắt xu hướng mới của thị trường là sản phẩm đá tự
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

nhiên cao cấp, công ty tiến hành sản xuất và bán, kết hợp với thi công các dự
án công trình sử dụng đá tự nhiên thuộc các dòng sản phẩm đá Marble,
Granite.
2. kết quả kinh doanh một số năm qua: (phụ lục 05, trang 5)
Qua bảng số liệu ta thấy mặc dù công ty làm ăn có lãi nhưng do sự biến
động của giá cả thị trường nên lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2011 lỗ 24.722.526đ so với năm 2010 tức gần 1,72%. Điều này do
các khoản giảm trừ trong doanh thu bán hàng ảnh hưởng tới. Lợi nhuận sau
thuế năm 2011 thấp hơn năm 2010 là 18.541.895đ. các loại chi phí cao hơn
chứng tỏ công ty quản lý chưa tốt.
3. quy trình sản xuất sản phẩm: (sơ ddoof01, trang 1)
(1) Mỏ:
Khai thác đá từ trên núi xuống vận chuyển về nhà máy để phục vụ cho
việc gia công chế biến.
(2) Xẻ thô:
Xé đá cục khai thác từ mỏ ra thành đá xẻ thô bằng cưa đĩa hoặc cưa dây.
Có rất nhiều chủng loại đá thô với các kích thước khác nhau, tùy thuộc vào
chất lượng và kích thước đá cục.
(3) Cắt:
Sử dụng cưa nhiều lưỡi để chế biến đá xẻ thô và đá thô ra thành các loại
khác nhau, bao gồm: đá mài thô, đá mài bóng, đá mài mịn, các loại đá khác
(4) Băm, mài, gõ mẻ:
Sau công đoạn này thì các loại đá trên đã được hoàn thiện hơn về mặt
chất lượng và mẫu mã.
(5) Đóng gói:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sản phẩm trước khi đóng hộp phải được bộ phận KCS kiểm tra chất
lượng, đóng dấu rồi mới nhập kho thành phẩm.

4. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: (sơ đồ 02, trang 2)
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần công nghệ khoáng sản PCB
được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng. Mỗi đơn vị trực thuộc,
mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng kết hợp chặt chẽ, hài hòa
vì mục tiêu chung của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng thực hiện chức năng quản lý
và kiểm tra giám sát hoạt động của công ty.
- Giám đốc: là đại diện công ty trước pháp luật. Giữ vai trò lãnh đạo
chung, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật: xây dựng, quản lý, theo dõi các quy trình, quy phạm kỹ
thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: làm chức năng văn phòng, và tổ chức lao
động tiền lương, có nhiệm vụ quản lý hồ sơ, quản lý quỹ tiền lương, tổ chức
thực hiện chính sách đối với người lao động.
- Phòng tài chính kế toán: quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn
của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả nhất. Phòng có trách nhiệm
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất của công ty, xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo. Ngoài ra còn phải
phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục
đích cung cấp các thông tin cho quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi
nhất cho công ty.
- Nhà máy PCB Hà Phong, Hà Trung, Thanh Hóa: khai thác và chế biến
các loại đá phục vụ cho thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Văn phòng giao dịch: công tác Tổ chức và cán bộ, lao động và tiền
lương, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các chế độ chính sách
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

đối với người lao động theo quy định của pháp luật, công tác thi đua khen
thưởng, kỷ luật, công tác hành chính quản trị, y tế và bảo vệ an ninh, hỗ trợ
các chi nhánh xây dựng nguồn nhân lực ban đầu và hướng dẫn công tác quản
lý nghiệp vụ thuộc lĩnh vực văn phòng.
- Chi nhánh của công ty tại miền Nam: tổ chức thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm, dự báo và tập hợp nhu cầu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong khu vực.
Tổ chức tiếp nhận quản lý việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại các kho của chi
nhánh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ KHOÁNG SẢN PCB
1. đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Để thuận lợi cho việc quản lý thống nhất, lãnh đạo công ty đã chỉ đạo
phòng tài chính kế toán áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công
việc kế toán từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán
đều tập trung về phòng kế toán của công ty. Dưới đơn vị trực thuộc không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí kế toán chi nhánh có nhiệm vụ hạch
toán ban đầu, thống kê số liệu để hàng tháng chuyển số liệu về phòng kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo sơ đồ: (sơ đồ 03_trang 3)
- Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
+ kế toán trưởng: chiu mọi trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài
chính của công ty, giữ nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty và giám sát
thực hiện các chính sách và chế độ tài chính. Làm báo cáo tổng hợp, báo cáo
tài chính, báo cáo thuế của công ty.
+ kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: đối với coog việc kế toán tài sản
cố định tại công ty kế toán tài sản cố định mới mua về phải có hóa đơn chứng
từ đầy đủ thì mới làm thủ tục nhập tài sản cố định, đồng thời theo dõi tình

hình tăng, giảm tài sản cố định, thực hiện việc tính toán phân bổ khấu hao,
thanh lý, sửa chữa tài sản cố định.\
+ kế toán thanh toán và ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình
hình biến động tăng giảm tiền gửi, sec, ở ngân hàng và tại công ty.
+ kế toán doanh thu và công nợ phải thu: lập báo cáo về công nợ phải
thu theo từng tiêu chí do ban giám đốc yêu cầu,theo dõi tuổi nợ. Lập báo cáo
về công nợ phải thu theo từng hợp đồng bán.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ thủ quỹ: có nhiệm vụ thanh toán thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm soát
và có nhiệm vụ bảo vệ tiền quỹ.
+ kế toán thuế: có nhiệm vụ kết hợp với kế toán khác tập hợp hóa đơn
đầu ra,đầu vào, lập tờ khai và chịu trách nhiệm trước báo cáo thuế hàng tháng,
quý và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
+ kế toán kho kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
cập nhật số liệu nhập xuất nguyên liệu, phụ liệu vào phần mềm. Đối với công
việc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải tính toán và tập
hợp phân bổ ghi chép đầy đủ các loại chi phí phát sinh vào CPSXKD trong
kỳ, từ đó thực hiện tính giá thành SP theo đúng đối tượng và phương pháp
tính giá.
2. các chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty cổ phần công nghệ khoáng sản PCB đang áp dụng chế độ kế
toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán: công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán là “nhật ký
chung” (sơ đồ 04_trang 4) trên phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING
2008.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Kỳ hạch toán: hạch toán theo từng tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. Đối
với ngoại tệ, công ty sử dụng tỷ giá của Ngân hàng công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ để quy đổi ra đồng Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Về thuế: công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng,công ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho Cục thuế Thanh
Hóa.
- Đối với tài sản cố định (TSCĐ): công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá TSCĐ
theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian.
- Đối với hàng tồn kho: công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp cả kỳ
dự trữ.
Công ty cổ phần công nghệ khoáng sản PCB thực hiện hạch toán kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 23/03/2006 của Bộ tài chính.
3. tổ chức một số thành phần kế toán chủ yếu:
3.1. kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của đơn vị là một bộ phận tài sản lưu động làm chức năng
vật ngang giá chung trong các mối quan hệ mua bán trao đổi.
3.1.1. chứng từ sử dụng:
Phiếu thu
Phiếu chi
Sổ quỹ
3.1.2. tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 “tiền mặt”, tài khoản 112 “ tiền gửi ngân hàng” và các tài
khoản liên quan như : TK 131, TK 152, TK 211
3.1.3. phương pháp hạch toán:
- thu tiền từ việc bán hàng và thu hồi từ các tài khoản nợ phải thu, kế

toán hạch toán:
Ví dụ: căn cứ vào phiếu thu (phụ lục 06_ trang 6), kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 30.000.000đ
Có TK 131: 30.000.000đ
- Xuất quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để mua NVL,hàng hóa,
TSCĐ:
ví dụ: căn cứ vào phiếu chi tiền mặt (phụ lục 07_trang 7), kế toán định
khoản:
Nợ TK 641(7): 14.000.000đ
Nợ TK 642(2): 33.000đ
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 111(1): 14.033.000đ
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng:
Ngày 10/03 công ty xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng 300.500.000đ, kế
toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 112: 300.500.000đ
Có TK 111: 300.500.000đ
3.2. kế toán TSCĐ
3.2.1. phân loại TSCĐ:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài. TSCĐ khi tham gia và quá trình SXKD thì bị hao mòn
dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD.
TSCĐ hữu hình: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
TSCĐ vô hình: nhãn hiệu hàng hóa, giấy phép nhượng quyền
3.2.2. đánh giá TSCĐ theo nguyên giá: tại công ty TSCĐ tăng chủ yếu
do mua sắm từ các đối tượng bên ngoài, nguồn vốn tự có, nguyên giá được
xác định như sau:
NG TSCĐ = giá mua (chưa thuế)+CP vận chuyển, lắp đặt ( chưa thuế) –

giảm giá, CK
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = NG – hao mòn lũy kế
3.2.2. kế toán tăng tài sản do mua sắm:
Khi bên bán giao tài sản cho công ty, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các
chứng từ gốc cần thiết, kế toán hạch toán nghiệp vụ mua sắm TSCĐ.
Ví dụ: ngày 23/10/2010, mua máy photocopy Canon IR 2016J (phụ lục
08_trang 8) của công ty Nam Hà 67.500.000đ ( gồm VAT 10%), mọi chi phí
khác bên bán chịu, kế toán căn cứ hóa đơn, chứng từ:
Nợ TK 211: 60.750.000đ
Nợ TK 133: 6.750.000đ
Có TK 331: 67.500.000đ
- Đồng thời ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 414: 67.500.000đ
Có TK 411: 67.500.000đ
3.2.4. kế toán giảm TSCĐ:
Giảm do thanh lý nhượng bán:
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
thiết bị, kế toán ghi sổ:
Ví dụ: ngày 12/05/2011 thanh lý máy nghiền đá 178.250.000đ đã khấu
hao hết:
Nợ TK 214: 178.250.000đ
Có TK 211: 178.250.000đ
3.2.5. kế toán khấu hao TSCĐ:
Với mỗi nhóm tài sản khác nhau thì có tỷ lệ trích khác nhau do Nhà
nước quy định theo quyết định số 206/3003/QĐ- BTC ban hành ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Công thức tính mức khấu hao của doanh nghiệp được tính như sau:
NG TSCĐ
Mức tính khấu hao năm = ______________
Năm sử dụng
NG TSCĐ
Mức khấu hao tháng = ______________
12
Ví dụ: ngày 01/09/2010 mua ô tô dùng cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp, thời gian sử dụng 7 năm. Ngày 01/09 bắt đầu tính khấu hao, nguyên
giá 560.000.000đ
560.000.000
Mức trích khấu hao tháng = _______________ = 6.666.667 đ
12*7
Kế toán định khoản:
Nợ TK 642: 6.666.667đ
Có TK 214: 6.666.667đ
3.3. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ chính xác về số
lượng,chất lượng lao động, các khoản tiền lương, phụ cấp cho người lao động
và tính toán, phân bổ tiền lương cho các đối tượng sử dụng,cụ thể:
Quỹ BHXH: tỷ lệ trích là 22%. Trong đó 16% tính vào SXKD của DN,
6% khấu trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHYT: tỷ lệ trích là 4,5%. Trong đó 3% tính và SXKD của DN,
1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Quỹ BHTN: tỷ lệ trích là 2%, trong đó 1% tính vào SXKD của DN, 1%
khấu trừ vào lương của người lao động.
KPCĐ: tỷ lệ trích là 2% trên tổng lương thực tế.
3.3.1. chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công (mẫu 02-TDTL)
Bảng chấm công,
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
3.3.2. TK sử dụng:
- TK 334: phải trả người lao động
TK 338: phải trả, phải nộp khác
TK 338(2): KPCĐ
TK 338(3): BHXH
Tk 338(4): BHYT
TK 338(9): BHTN
3.3.3. phương pháp kế toán:
Ví dụ: căn cứ vào sổ cái tài khoản 622, 627, 642. Tiền lương tháng
07/2010 phải trả cho công nhân snr xuất chính 175.740.000đ, công nhân phân
xưởng 65.450.000đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp 70.500.000đ. kế toán hạch
toán:
Nợ TK 622: 175.740.000
Nợ TK 627: 65.450.000
Nợ TK 642: 70.500.000
Có TK 334: 311.690.000
Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 622: 38.662.800
Nợ TK 627: 14.399.000
Nợ TK 642: 15.510.000
Nợ TK 334: 26.493.650
Có TK 338: 95.065.450
-TK 3382: 6.233.800

-TK 3383: 68.571.800
-TK 3384: 14.026.050
-TK 3389: 6.233.800
3.4. kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán NVL, CCDC được ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu có
và tình hình luân chuyển của vật liệu cả về mặt hiện vật và giá trị. Tính toán
đúng đắn trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho, xuất kho, trị giá vốn của
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
sản phẩm tiêu dùng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính: sỏi, đá các loại
Nguyên vật liệu phụ: keo,
- Công cụ dụng cụ:
Phiếu nhập vật tư
Phiếu xuất vật tư
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Hóa đơn GTGT
3.4.1. nguyên tắc đánh giá NVL và phương pháp kế toán NVL,
CCDC
- đối với NVL, CCDC nhập kho: doanh nghiệp nhập kho NVL, CCDC
chỉ do mua ngoài. Trị giá NVL, CCDC nhập kho do mua ngoài được xác
định:
Giá mụa NVL, CCDC = giá trên hóa đơn + CP thu mua + thuế ko hoàn
lại – các khoản giảm trừ
Ví dụ: ngày 15/03/2011 doanh nghiệp nhập 54,21 m2 đá Black MA với
số tiền là 47.162.178 đ, doanh nghiệp chưa trả tiền. Kế toán định khoản: (phụ
lục 09- trang 9)

Nợ TK 152: 42.445.960
Nợ TK 133: 4.716.218
Có TK 331: 47.162.178
- Đối với NVL, CCDC xuất kho: doanh nghiệp dùng phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ để tính trị giá NVL, CCDC xuất kho:
Trị giá vốn xuất kho = số lượng xuất x đơn giá bình quân
Ví dụ: căn cứ phiếu xuất kho (phụ lục 10- trang 10), ngày 26/09/2011
xuất 37,28 m2 đá BASLT, kế toán vào sổ chi tiết NVL, CCDC, từ đó xác định
được trị giá NVL xuất dùng là 18.339.600đ, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: 18.339.600
Có TK 156: 18.339.600
3.5. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm).
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3.5.1. chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Bảng thanh toán lương,
3.5.2. tài khoản sử dụng:
Tk 621 ( chi phí NVL trực tiếp)
Tk 622 ( chi phí NCTT)
Tk 627 (chi phí sản xuất chung)
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
3.5.3. phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

3.5.3.1. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL TT
Chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, bao
gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá thực tế xuất kho.
Ví dụ: dựa vào phiếu xuất kho (phụ lục 11-trang 11) ngày 31/03/2011 xuất
69,2 m2 đá với số tiền 60.204.000đ để sản xuất ra đá Black MA. Kế toán hạch
toán:
Nợ TK 621: 60.204.000
Có TK 152: 60.204.000
Cuối tháng kết chuyển CP NVL TT sang bên nợ TK 154 để tính giá
thành (phụ lục 12- trang 12)
Nợ TK 154: 60.204.000
Có TK 621: 60.204.000
3.5.3.2. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương, các khoản có
tính chất lương, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. Kế toán định khoản:
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất trực tiếp:
Nợ TK 622: 214.402.800
Có TK 334: 214.402.800
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622: 47.168.616
Có TK 338: 47.168.616
Cuối tháng kết chuyển CP nhân công trực tiếp sang bên nợ TK 154 để
tính giá thành (phụ lục 13-trang 13)
Nợ TK 154: 214.402.800
Có TK 622: 214.402.800
3.5.3.3. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp ở phân xưởng nào thì được tập
hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5

yếu tố cơ bản sau:
- CP về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
- CP NVL phục vụ cho công tác quản lý chung phân xưởng
- CP phục vụ mua ngoài: chi phí điện nước,
- CP khác bằng tiền: tiếp khách, xăng xe,
- CP khấu hao TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Cuối tháng kết chuyển CPSX chung sang bên nợ TK 154 để tính giá
thành (phụ lục 14-trang 14)
Nợ TK 154: 79.849.000
Có TK 627: 79.849.000
3.5.4. phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm:
Với cách tập hợp chi phí cho từng phân xưởng và phân bổ cho từng loại sản
phẩm, đồng thời đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành nhập kho nên tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tính giá thành theo phương pháp giản đơn ( trực tiếp).
Tổng giá trị sản phẩm = SP dd đầu kỳ + CP phát sinh định kỳ - SP dd cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm = ___________________________
Khối lượng SP hoàn thành
Ví dụ: dựa vào bảng tính giá thành sản phẩm tháng 3/2011 của đá Black
MA với khối lượng sản phẩm hoàn thành là 941.800 viên đá ốp lát.
Tổng giá thành của viên đá là:
502.991.249 + 2.882.085.102 – 149.863.289 = 3.235.213.062đ
Giá thành đơn vị: 3.235.213.062 / 941.800 = 3.435
Sau khi xác định được giá thành sản phẩm hàng hóa nhập kho, kế toán
tiền hành ghi sổ cái TK liên quan: TK 154
Nợ TK 155: 3.235.213.062
Có TK 154: 3.235.213.062

PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. thu hoạch của bản thân:
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần công nghệ khoáng sản PCB,
em thấy được phần nào linh hoạt của công tác kế toán trên thực tế của công
ty. Hoạt động kinh doanh cũng như việc tổ chức bộ máy ở mỗi công ty đều có
những đặc trưng riêng và được thực hiện một cách sáng tạo, phù hợp với từng
công ty nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ quy định.
Với việc áp dụng quyết định 15, kế toán công ty không chỉ xem xét để áp
dụng cho đúng và đầy đủ các quy định 15, kế toán công ty không chỉ xem xét
để áp dụng cho đúng và đầy đủ các quy định mà còn vận dụng một cách sáng
tạo, năng động. Để thuận tiện cho công tác kế toán trong nội bộ công ty cũng
như để dễ kiểm tra, kiểm soát, công ty chia tài khoản thành nhiều cấp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sau 2 tháng thực tập em đã tìm hiểu sâu hơn về những kiến thức đã học
ở trường, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tạo điều kiện đi sâu vào tình
hình thực tế và công tác kế toán trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình
thực tập, em luôn cố gắng học hỏi, nghiên cứu và rút ra được nhiều kinh
nghiệm trong công việc như: viết hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
từ đó giúp em bước đầu vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn kế toán của
doanh nghiệp.
2. nhận xét về công tác kế toán tại công ty:
2.1. ưu điểm:
- về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán công ty tổ chức tương đối chặt chẽ
phù hợp với nhiệm vụ và đặc điểm của công ty. Với đội ngũ cán bộ nhân viên
có năng lực, nhiệt tình trong công việc, lại được bố trí hợp lý, phù hợp với
trình độ khả năng của mỗi người đã góp phần tích cực vào công tác hạch toán
kế toán và quản lý kinh tế tài chính của công ty nói chung và kế toán bán hàng

nói chung.
- về hệ thống chứng từ kế toán: nhìn chung, hệ thống chứng từ của công
ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy chế tài chính đã ban hành.
Công ty đã quan tâm và tổ chức thực hiện tương đối tốt công tác kế toán từ
việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ tới việc phản ánh vào phần
mềm kế toán máy và các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp.
- về hệ thống tài khoản kế toán: hệ thống tài khoản kế toán của doanh
nghiệp tương đối hợp lý, tuân thủ theo đúng quy chế, chế độ tài chính đã ban
hành, phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- về hình thức sổ, báo cáo kế toán: công ty đang áp dụng hình thức “nhật
ký chung”. Đây là hình thức phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty.
Toàn bộ công việc ghi chép vào các sổ phần lớn là được thực hiện trên máy
tính nên đã giảm nhẹ đáng kể việc khối lượng công việc của các kế toán viên
mà vẫn đảm bảo được tính chính xác và kịp thời của các số liệu.
- về phương pháp kế toán: công ty sử dụng phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cầu quản lý của công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà
quản lý.
- về phần mềm kế toán sử dụng: công ty đang sử dụng FAST
ACCOUNTING – một phần mềm kế toán có khá nhiều tính năng ưu việt đã
góp phần giúp các nhân viên phòng kế toán giảm nhẹ được công việc và thực
hiện cung cấp thông tin số liệu nhanh và kịp thời.
2.2. những tồn tại:
- về tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 131 làm tài khoản trung gian để theo dõi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình bán hàng. Mọi nghiệp vụ liên quan

đến bán hàng đều hạch toán qua TK 131 dù khách hàng thanh toán ngay tại
thời điểm mua hay mới chỉ chấp nhận thanh toán. Việc hạch toán này không
phản ánh thực chất nghiệp vụ kinh tế khi phát sinh các khoản thanh toán ngay.
- Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Mặc dù công ty đã theo dõi được giá vốn, doanh thu của từng loại sản
phẩm nhưng vẫn chưa xác định được kết quả bán hàng của từng mặt
hàng,cho nên công ty không thể biết được mặt hàng nào lãi, mặt hàng nào
lỗ, cũng như xu hướng, nhu cầu của thị trường để có những chiến lược phát
triển kinh doanh kịp thời, tập trung vào những mặt hàng trọng tâm nhằm
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Quản lý công nợ phải thu của khách hàng:
Do đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của công ty là cung cấp các sản
phẩm đá phục vụ cho ngành xây dựng, chủ yếu là các công trình. Hơn nữa
mạng lưới khách hàng của công ty khá lớn, trên khắp cả ba miền. Vì vậy,
trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn sẽ gây khó khăn cho
công ty trong việc quay vòng vốn, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh chung của công ty.
3. một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp:
Qua thời gian tìm hiểu về tình hình hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
công nghệ khoáng sản PCB, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên kế toán, áp dụng
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phần mềm kế toán một cách triệt để.
- Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi. Hiện nay công ty chưa áp
dụng phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi, trong khi đó công ty
thường bán chịu cho khách hàng với giá trị lớn, do đó rủi ro các khoản phải
thu có thể xảy ra.
- Do những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường cùng sự cạnh tranh gay

gắt của các doanh nghiệp, công ty thường xuyên phải trau dồi, nâng cao trình
độ của cán bộ nhân viên bằng việc tạo điều kiện cho cán bộ học tập, cử cán bộ
tham gia các buổi hội thảo
KẾT LUẬN
Công tác kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp.
Thông qua công tác kế toán doanh nghiệp có thể bố trí vốn một cách hợp lý,
xác định được kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho công tác phân phối thu
nhập và tái đầu tư một cách hợp lý.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghệ khoáng sản PCB
đã giúp em vận dụng những kiến thức được trang bị ở trường vào thực tế,
đồng thời giúp em củng cố kiến thức được học. Báo cáo này được hoàn thành
dựa trên cơ sở lý luận tại nhà trường và thực tế hoạt động tại doanh nghiệp.
Những ý kiến đề xuất nêu trên không phải là những phát hiện mới mà chỉ
là những nội dung bổ sung cho công tác quản lý và hạch toán kế toán được
hoàn thiện hơn bởi đây là một vấn đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Hơn nữa,
giữa thực tế và lý luận có một khoảng cách nhất định nên báo cáo này không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Mỏ
(1)
Xẻ thô

(2)
Cắt
(1)
Đóng gói
(5)
Băm, mài, quay,
gõ mẻ (4)
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Văn phòng dịch
Minh Khai Hai Bà
Trưng - Hà Nội

Nhà máy Hà Trung -
Thanh Hoá
Chi nhánh TP HCM
Ban giám đốc
Hội đồng quản trị
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
kiêm kế
toán kho
Kế toán
doanh
thu kiêm
công nợ
phải thu
Kế toán
kho
kiêm kế
toán CP
giá
thành
Kế toán
thuế
Kế toán
thanh
toán

kiêm kế
toán
ngân
hàng
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Thanh Lam
Lớp: KT13-11
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt

×