Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty CP SX & TM Hồng Bàng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.25 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
TUY NHIÊN, DO KIẾN THỨC CÒN HẠN HẸP VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN VẤP PHẢI TRONG QUÁ
TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TẾ NÊN EM CHƯA NÊU HẾT ĐƯỢC NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ, ĐANG VÀ SẼ
PHÁT SINH TRONG NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN EM RẤT MONG ĐƯỢC SỰ GÓP Ý TỪ PHÍA THẦY CÔ
VÀ BẠN BÈ 3
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SX&TM: Sản xuất và thương mại
CHXHC: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CB: Cán bộ
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
HĐ: Hợp đồng
XNK: Xuất nhập khẩu
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
VNĐ: Việt Nam đồng
QĐ-BTC: Quyết định bộ tài chính
GHT: Giá hạch toán
TK: Tài khoản
TT-BTC: Thông tư bộ tài chính
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NKCT: Nhật ký chứng từ
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh tự do như hiện nay mỗi doanh nghiệp
muốn phát triển tốt thì yêu cầu lớn nhất là phải có một nền tảng tài chính vững
chắc. Để có nền tảng tài chính vững chắc thì công tác Kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng và không thể thiếu trong việc giúp các nhà lãnh đạo nắm rõ tình hình tài
chính của công ty để có phương hướng phát triển doanh nghiệp hợp lý
Mỗi doanh nghiệp có bộ máy Kế toán - Tài chính tốt, hoạt dộng hiệu quả sẽ
góp phần lớn vào sự thành công của doanh nghiệp trong tương lai. Từ các bản báo
cáo của bộ máy Kế toán - Tài chính cung cấp các nhà lãnh đạo sẽ có được cái nhìn
tổng thể về tình hình hoạt động của công ty, sẽ đưa ra được các quyết định đầu tư,
phương án kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhằm đạt hiệu quả
mong muốn
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian đầu thực tập tại Công ty Cổ phần
sản xuất và thương mại Hồng Bàng. Em xin được trình bày bài Báo cáo thực tập
tổng hợp để tìm hiểu chung về cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật & tổ chức bộ máy quán lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP SX & TM Hồng Bàng
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty CP SX & TM
Hồng Bàng.
Phần III: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP
SX & TM Hồng Bàng .
Là sinh viên chuyên ngành Kế toán, cũng như các sinh viên khác, em nhận thấy giai
đoạn thực tập có một vai trò quan trọng trong tổng thể công trình học, là cơ hội và điều
kiện cho sinh viện hoàn hiện kiến thức.
Em xin được bày tỏ sự biết ơn chân thành của mình tới các thầy cô giáo khoa Kế toán đã
tận tình chỉ bảo truyền đạt cho em kiến thức, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập của
mình. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán và các
phòng ban khác có liên quan của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hồng Bàng đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em hoàn thành báo cáo thực tập này.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40

2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và những khó khăn vấp phải trong quá trình
khảo sát thực tế nên em chưa nêu hết được những vấn đề đã, đang và sẽ phát sinh trong
nghiệp vụ kế toán Em rất mong được sự góp ý từ phía thầy cô và bạn bè.
Em xin chân cảm ơn THS. Mai Vân Anh đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong
thời gian qua.
Hà nội, ngày … tháng……. năm 20….
Sinh viên
Ninh Thị Mai
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Sản xuất và Thương Mại Hồng Bàng
Trụ sở chính: Tầng 2 - 17 Phạm Hùng - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 04.35377580 FAX: 04.35378301
* Các giai đoạn hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hồng Bàng được thành lập ngày
28/12/2001.
Trong những năm tồn tại dưới hình thức kế toán tập trung, công ty hoạt động theo
hình thức mô hình khép kín, giảm bớt bộ máy cồng kềnh với nhiệm vụ chính là:
- Trực tiếp sản xuất một số mặt hàng dược phẩm được Bộ Y Tế và Sở Y Tế cho
phép phân phối trong tỉnh và bán cho Trung Ương để Trung Ương phân phối cho các địa
phương (dưới sự kiểm soát của Bộ Y Tế)
- Nhận hàng trực tiếp từ Trung Ương về phân phối cho các nông trường và các

trạm, các bênh viện và các cửa hàng dược phẩm trên toàn tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nông dân gieo trồng, sản xuất một số dược liệu phục vụ cho
sản xuất, còn lại bán cho các tỉnh nếu có nhu cầu.
Số vốn điều lệ là: 4.427 triệu đồng. Trong đó:
+ Vốn cổ đông trong công ty là 3.099 triệu đồng (chiếm 70%)
+ Vốn cổ đông ngoài công ty chiếm 0%
+ Vốn Nhà nước là 1.328 triệu đồng (chiếm 30%)
Từ khi thành lập và hoạt động theo mô hình mới đến nay, công ty đã tỏ rõ nhiều
mặt ưu điểm rõ rệt. Ngày càng có nhiều mặt hàng trên toàn quốc, xây dựng thành công
dây chuyền đạt tiêu chuẩn JMP, xây dựng được phòng kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm
đạt tiêu chuẩn JLP và xu hướng tiến tới IZO 9000 đang là mục tiêu phấn đầu của công ty.
Công ty đã được Bộ Y Tế cấp giấy phép sản xuất gần 100 sản phẩm thuốc các loại và
hiện nay có khoảng trên 70 sản phẩm của công ty đang được lưu hành trên toàn quốc.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tính đến ngày 30/09/2010 có 700CBCNV đang làm việc tại công ty, trong đó:
+ Dược sĩ đại học. trên đại học có: 71 người
+ Đại học các ngành khác có: 40 người
+ Dược sĩ Trng học có: 52 người
+ Trung học các ngành khác có: 25 người
+ Dược tá có: 304 người
Với đội ngũ CBCNV có trình độ tương đối ổn định, công ty thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ và công nhân có tay nghề bằng việc đài
thọ kinh phí để họ đi học nâng cao tay nghề và chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt
hơn cho công tác trong đó phần đông là Dược sĩ Trung học, Dược sĩ Đại học và quản lý
kinh tế.
Như vậy, dưới sự lãnh đạo đúng hướng của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ
CBCNV hùng mạnh, công ty đã và đang phát triển mạnh mẽ, không ngừng đổi mới về cơ
cấu sản xuất, quan tâm ưu tiên việc nghiên cứu sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành

hợp lý đồng thời nâng cao cải thiện đời sống vật chất tinh thần của tất cả CBCNV trong
toàn công ty.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Hồng Bàng là một đơn vị hạch toán kinh
tế độc, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và đăng ký tài khoản tại tại ngân hàng với
chức năng chính là sản xuất và kinh doanh thuốc chữa bệnh phục vụ cho sức khoẻ đời
sống nhân dân trên địa bàn cả nước.
Từ khi thành lập đến nay, công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng thời gian qua
công ty đã dần dần từng bước khắc phục, tồn tại và phát triển. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay – giai đoạn kinh tế thị trường để không ngừng tồn tại và phát triển, tránh sự xâm
nhập của mặt hàng thuốc ngoại, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang bị đổi mới dây chuyền
công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Năm 2003 công ty đã đầ tư công nghệ là 12 tỷ
đồng, nhờ sự đầu tư thích đáng đó công ty đã thu được kết quả tốt, khả năng tích luỹ
tăng, thu nhập bình quân theo đầu người tăng. Chính vì vậy, tổng số vốn nộp ngân sách
Nhà nước của công ty qua các thời kỳ cũng tăng, doanh số hoạt động của công ty năm
sau luôn cao hơn năm trước.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
Nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh:
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, dược liệu, các loại thuốc đông y tân dược, hoá
chất dược liệu, các loại tinh dầu, dụng cụ y tế. Đồng thời công ty đang từng bước phát
triển sang lĩnh vực hoá mỹ phẩm, thuốc tẩy rửa dùng cho người.
Sản phẩm của công ty bao gồm các loại hàng như: Bổ phế thuỷ, CodiB, Kolion,
Vitamin3B, Bổ thận âm, các loại Siro, Berberin BM, Stoophin sunphat, muối Iod,
Pilatop…
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công ty tổ chức thành các phân xưởng sản xuất,
mỗi phân xưởng có chức năng riêng. Công ty có 6 phân xưởng sản xuất chính và 2 phân

xưởng sản xuất phụ. Trong đó:
- 6 phân xưởng sản xuất chính là:
+ Phân xưởng 1: Phân xưởng đông dược chuyên sản xuất các loại thuốc cao đơn
hoàn tán như: bổ thận âm, ích mẫu, xiri Brcar phong thấp tê hoàn…
+ Phân xuởng 2: Phân xưởng GMP tân dược chuyên sản xuất các loại thuốc tân
dược như: các loại thuốc viên, vitamin C, B1, B6… Paracetamol. ampicilin…
+ Phân xưởng 3: Phân xưởng ống: chuyên sản xuất các loại thuốc nước đóng
ống như: thuốc ống Philatop, thuốc tiêm, nước cất…
+ Phân xưởng 4: Phân xưởng chuyên sản xuất các mặt hàng dạng sủi như:
Naphar Multi, Napha – C1000
+ Phân xưởng 5: Phân xưởng chuyên sản xuất mặt hàng thuốc viên
+ Phân xưởng 6: Phân xưởng SOFT – GELATIN
- 2 phân xưởng phụ đó là:
+ Phân xưởng 7: Phân xưởng bao bì chuyên sản xuất bao bì để đóng gói sản
phẩm
+ Phân xưởng cơ điện hơi: Cung cấp điện, hơi và sửa chữa máy móc phục vụ
cho các phân xưởng sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, không một doanh nghiệp nào có thể đứng ngoài quy luật
cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu. là động lực của sự phát triển. Nhất là trong nền
kinh tế toàn cầu hoá như hiện nay, các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt mới
mong sinh tồn và phát triển được. Do đó sản phẩm của công ty không chỉ đang phải cạnh
tranh gay gắt với sản phẩm nội địa mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức khốc
liệt với sản phẩm thuốc nhập ngoại. Mặt khác, với tâm lý của người tiêu dùng ưu thích sử
dụng sản phẩm thuốc nhập ngoại hơn là sử dụng thuốc nội vì họ cho rằng thuốc ngoại tốt
hơn thuốc nội, đây là thách thức rất lớn đối với không chỉ công ty mà là thách thức đối
với tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này.
Nhận thức được điều này, nên công ty đã. đang ra sức xây dựng và phát triển thị
trường. Hiện tại, sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ trong nước. Nhờ trí thông
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
6

Báo cáo thực tập tổng hợp
minh, sự sáng tạo, nhạy bén, cách sắp xếp, tổ chức của Ban lãnh đạo đã phối hợp chặt chẽ
với tất cả các thành viên trong công ty, tại các chi nhánh tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, tại Lạng Sơn và các cửa hàng trên toàn quốc luôn luôn chiếm lĩnh thị trường với
giá cả phù hợp, sản phẩm chất lượng cao, tạo được niềm tin đối với quần chúng.
Bên cạnh đó sản phẩm của công ty ngày càng được các bạn hàng khó tính trên thế
giới chấp nhận. Thị phần chủ yếu của công ty hiện nay trên thế giới là các nước Châu Âu
nơi mà chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đối với người tiêu dùng ở đây. Ngoài ra,
công ty đang tìm hướng để đưa mức xuất khẩu lên ao hơn với các thị trường như: Trung
Quốc, Lào, Campuchia, Mianma, Irắc, Nga…
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sản phẩm ngành Dược nói chung là một loại hàng hoá đặc biệt, vừa mang tính hàng
hoá vừa có tính phục vụ, liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu
dùng. Bởi vậy, nó đòi hỏi phải trải qua một quy trình công nghệ hết sức nghiêm ngặt và
khắt khe trong cả quá trình chế biến, bảo quản và sử dụng. Sản phẩm ngành dược đa dạng
về chủng loại, có khối lượng nhỏ bé nhưng có giá trị rất lớn. Những đặc điểm trên đã quy
định đặc trưng về công nghệ sản xuất thuốc. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn và khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ liên tục. Để có sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Vì
vậy, việc sản xuất ra một loại sản phẩm nằm trọn vẹn trong một phân xưởng. Trên dây
chuyền sản xuất tại những thời điểm nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Mỗi loại
sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng từng lô sản
phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và công thức pha chế.
Dưới đây là sơ đồ về quy trình sản xuất thuốc chung nhất giúp cho ta có một cái
nhìn khái quát về công nghệ sản xuất thuốc (Sơ đồ 1.2):
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
7
Bỏo cỏo thc tp tng hp
S 1.2: Quy trỡnh sn xut thuc ca cụng ty
SV: Ninh Th Mai Lp: K toỏn tng hp- K40

8
Nhập kho thành
phẩm
Pha chế thuốc
thành dung dịch
Dung môi
thích hợp
Dc chất
Kiểm nghiệm bán
thành phẩm
Đóng ống, hàn ống
Soi ống để loại hở
Đóng hộp
Lấy mẫu kiểm
nghiệm
In nhãn trên ống
Bỏo cỏo thc tp tng hp
1.3. T CHC B MY QUN L HOT NG SN XUT- KINH
DOANH CA CễNG TY
S 1.3 : S t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
Chc nng nhim v ca tng b phn
- i hi ng c ụng: i hi ng c ụng l c quan quyn lc cao nht quyt
nh cỏc cụng vic ca cụng ty. Nhim v ca i hi ng c ụng l: Xỏc nh cỏc th
tc thnh lp, kim tra t cỏch ca cỏc c ụng; Tho lun thụng qua iu l ca cụng ty
c phn; Tho lun phng ỏn hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty; Bu Hi ng
qun tr, bu Ban kim soỏt; Quyt nh v t chc b mỏy qun lý ca cụng ty; Bu, bói
SV: Ninh Th Mai Lp: K toỏn tng hp- K40
9
Điều hành trực tiếp
Điều hành trực tiếp trức năng

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phó giám đốc quản lý
chất lợng
Phó GĐ Quản trị
kinh doanh
Phó GĐ sản xuất
Phũng
cung ng
iu sx
v kho
Phõn xng
tõn dc GMP
Phõn xng
ụng dc
Phõn xng
thuc ung
Phõn xng
soft-celatin
Phõn xng
bao bỡ
Phõn xng c
in hi
Phũng m
bo cht
lng
Phũng
kim tra

cht lng
Phũng
nghiờn cu
phỏt trin
Phũng kinh
doanh
3 chi nhỏnh
(H Ni
HCM
Lng Sn)
6 hiu
thuc
Phũng ti
v k toỏn
Phũng t
chc hnh
chớnh
Phũng
Marketing
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhiễm thành viên của HĐQT, quyết định những vấn đề tranh chấp, tố tụng và giải quyết
những vấn đề khẩn cấp khác.
- Hội đồng quản trị: HĐQT bao gồm 7 người. HĐQT có toàn quyền nhân danh
công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty như chiến
lược phát triển, huy động vốn, phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, cơ cấu
tổ chức… và quản lý trực tiếp Ban giảm đốc cũng như toàn bộ các khối phòng chức năng.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng của Công ty bầu và bãi nhiễm với số lượng
thành viên gồm 5 người. Nhiệm vụ của ban kiểm soát là: Kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh và tài chính của công ty, giám sát HĐQT và giám đốc trong việc chấp
hành điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội cổ đông và pháp luật Nhà nước; Báo cáo trước

Đại hội về công tác kiểm soátcác hoạt động sản xuất kinh doanh. kiểm tra sổ sách kế
toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty.
- Ban giám đốc: Gồm 3 người. Giám đốc kiêm bí thư Đảng uỷ kiêm trưởng
phòng Marketing, chịu trách nhiệm điều hành quản lý chung trong công ty và trực tiếp
quản lý phòng Marketing, phòng cung ứng kho, phòng tài vụ và phụ trách 3 chi nhánh tại
TP. Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh và tại Lạng Sơn.
- Các phòng ban bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật kiểm nghiệm,
phòng cung ứng kho, phòng kinh doanh, phòng Marketing, phòng kế toán tài vụ, phòng
đảm bảo chất lượng và các phân xưởng sản xuất.
- Phòng kế toán tài vụ
. Trưởng phòng kế toán
* Chức năng;
- Chịu trách nhiệm chính trước Giám đốc công ty về các vấn đề có liên quan tới
chế độ, chính sách, thanh quyết toán, thu chi trong công ty và tiến độ thanh toán các hợp
đồng kinh tế.
- Là người giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, duy trì hoạt động của công ty
ngày càng phát triển.
- Quản lý và tổ chức hoạt động của phòng kế toán, theo hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ cho CB trong phòng và có kế hoạch tiếp
nhận các thông tin khi nghiệp vụ kế toán có thay đổi.
* Nhiệm vụ:
- Xử lý các chứng từ có liên quan tới đầu vào, đầu ra và thuế của công ty.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý phần hợp đồng do phòng kinh doanh chuyển lên, hoạch toán sơ bộ lỗ, lãi
- Làm các thanh lý hợp đồng khi có yêu cầu và các công văn liên quan đến vấn đề
công nợ.
- Quản lý, đôn đốc, tổ chức phòng kế toán hoạt động hiệu quả

- Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc.
Cán bộ giao dịch, thủ quỹ
* Chức năng:
- Thay mặt trưởng phòng giao dịch thanh toán với ngân hàng
- Theo dõi các tồn đọng tại Ngân hàng và những khoản vay.
- Theo dõi hàng xuât nhập và xử lý công nợ.
- Theo dõi quỹ và các khoản chi phí và báo cáo nội bộ.
* Nhiêm vụ:
- Có nhiệm vụ giao dịch và thanh toán với ngân hàng trong việc nộp và rút tiền
Ngân hàng
- Đi vay vốn ngân hàng: Theo dõi các khoản vay, số còn nợ của các hợp đồng vay
vốn
+ Theo dõi hàng nhập, xuất , tồn hàng hoá nội bộ
+ Làm báo cáo nội bộ hàng tháng
+ Kết hợp với trưởng phòng theo dõi công nợ bán của các khách hàng trong nước.
+ Theo dõi công nợ nước ngoài.
- Theo dõi quỹ tiền mặt
. Công tác hành chính và tổ chức
- Mua bán các nhu yếu phẩm công tác, sinh hoạt đảm bảo đời sống vật chất
- Đảm bảo thực hiện các quy định, quy chế của Công ty.
- Đề xuất ý kiến bổ sung nhân sự, chế độ lương, thưởng, chế độ phạt có liên quan
trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên.
- Lập hồ sơ cán bộ, chịu trách nhiệm cụ thể khác theo quy định của công ty
- Phòng kinh doanh
* Chức năng:
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc triển khai giám sát cụ thể các
phương án hoạt động kinh doanh của phòng.
- Điều hành, chỉ đạo và giám sát các hoạt động của CBCNV trong phòng mình
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
11

Báo cáo thực tập tổng hợp
quản lý để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn. Làm tốt công tác tổ chức trong phòng;
nâng cao kỷ luật để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Là bộ phận bán hàng, trực tiếp giao dich với khách hàng giám sát quá trình thực
hiện các HĐ
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện 6 nhiệm vụ của phòng trong mục quyền hạn và trách nhiệm của
trưởng phòng theo quy chế của công ty.
- Lên kế hoạch đào tạo cho CBCNV phòng kinh doanh theo chiến lược phát triển
công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn, dài hạn cho phòng.
- Liên lạc, tiếp xúc đối tác nước ngoài để tìm kiếm sản phẩm, thu nhập thông tin
về giá và các tài liệu kỹ thuật.
- Lập báo cáo kỹ thuật và báo giá theo yêu cầu của khách hàng khi được sự cho
phép của CB quản lý trực tiếp ( Trưởng, phó phòng, Trưởng nhóm)
- Thực hiện các công việc về chuẩn bị hồ sơ dự thầu như: Đặt hàng, đề xuất hướng
XNK thiết bị, máy móc kỹ thuật…
- Phối hợp với các phòng ban liên quan tiến hành đặt hàng, kiểm tra giám sát quá
trình thực hiện HĐ do mình quản lý như: đưa cấu hình và giá thầu ra, đầu vào cho phòng
hợp đồng. Theo dõi thông tin phản hồi.
- Tham gia cùng phòng kỹ thuật trong việc giao hàng, lắp đặt, nghiệm thu đưa
thiết bị vào hoạt động.
- Đề xuất, góp ý kiến với cấp trên để xây dựng và hoàn thiện công ty , hướng sản
xuất kinh doanh mới, hướng sản xuất giải quyết khó khăn tồn đọng, giúp cấp trên đánh
giá nhận xét các nhân viên kinh doanh khác.
- Tiến hành xử lý và thu thập thông tin về các thiết bị của dự án, cụ thể:
+ Đối với các thiết bị đã biết ( công ty đã từng bán, hoặc đang là đại lý cung cấp),
sử dụng các thông tin sẵn có như cấu hình, giá
+ Đối với các thiết bị chưa biết: Sử dụng công cụ Internet để tìm kiếm và liên lạc
hãng sản xuất. Thư liên lạc với nước ngoài ( lần đầu tiên ) cần thực hiện theo mẫu chuẩn

của công ty.
- Làm cấu hình kỹ thuật thiết bị: Quá trình này nên thực hiện dựa trên nguyên tắc
sự am hiểu về thiết bị; không nên làm theo kiểu dịch thuật. Để đạt hiệu quả cao nhất, nên
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
trao đổi với những người có kinh nghiệm về thiết bị, đặc biệt là cán bộ service.
- Làm báo giá thiết bị: Từ cấu hình Kỹ thuật, thực hiện về tính toán và điền giá,
việc làm báo giá cần tuân theo mẫu báo giá chuẩn của công ty.
- Trực tiếp chuẩn bị hồ sơ dự thầu; quá trình này có nhiều công đoạn như: Mua hồ
sơ thầu, đọc kỹ hồ sơ thầu, chuẩn bị hồ sơ pháp lý, thu thập các tài liệu cần thiết
- Cửa hàng
Ba cửa hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ bán hàng phản ánh kịp thời về phòng
kinh doanh thị trường và nhu cầu hàng hoá bán ra.Thực hiện các kế hoạch kinh doanh
công tác tổ chức các phòng ban liên quan đảm bảo các chế độ lương thưởng và quyền lợi
khác cho nhân viên.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Bảng 1.4: Kết quả hoạt động của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần đồng 556.369.624.080 445.826.387.579 501.596.727.402
Lợi nhuận trước thuế đồng 1.013.124.279 2.093.819.054 7.918.016.169
Thuế TNDN đồng 101.312.428 209.381.905 2.158.061.427
Lợi nhuận sau thuế đồng 911.811.851 1.884.437.149 5.759.954.742
Lợi nhuận/DTT %
0,16 0,42 1,15
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2008 và 2009)
Qua bảng 1.4 ta thấy doanh thu của công ty có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm
2008 doanh thu của công ty giảm 109.433.245.133 đồng tương ứng giảm 19,49%, nhưng
đến năm 2009 công ty đã kịp thời có sự điều chỉnh làm cho doannh thu tăng trở lại mặc
dù chưa bằng năm 2007 nhưng nó thể hiện sự cố gắng của công ty trong quản lý cũng

như tổ chức sản xuất. Với sự giảm sút của doanh thu đã làm cho các chỉ tiêu như lợi
nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
giảm.
Mặc dù doanh thu giảm nhưng tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu thuần của công ty
lại liên tục tăng, đặc biệt là tốc độ tăng nhanh vào năm 2009 đạt 1,05%. Như vậy, một
phần thể hiện công ty đang tập trung phát triển theo chiều sâu. yếu tố chi phí trong quản
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
lý đã giảm đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
14
Bỏo cỏo thc tp tng hp
PHN 2: T CHC B MY K TON V H THNG K
TON TI CễNG TY
2.1. T CHC B MY K TON TI CễNG TY
Ta cú s t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty nh sau:
S 2.2: S t chc b mỏy k toỏn ca cụng ty
Cng nh cỏc phũng ban khỏc. phũng k toỏn cú chc nhim v riờng ú l qun lý
ti sn, vt t, tin vn ca cụng ty, lp k hoch ti chớnh hng k theo k hoch ti
chớnh hng k theo k hoch sn xut kinh doanh v lp bỏo cỏo ti chớnh kp thi chớnh
xỏc theo ch Nh nc quy nh.
im khỏc bit vi cỏc n v khỏc l phũng cũn kiờm thờm chc nng thng kờ
nhm cung cp thụng tin ton din di nhiu khỏ cnh, t ú l c s cho nhng xut
thớch hp vi giỏm c ci thin sn xut kinh doanh. Quy mụ v ni dung t chc b mỏy
k toỏn tu thuc vo quy mụ cụng tỏc k toỏn, hỡnh thc k toỏn v nhu cu thụng tin ca
n v, phũng k toỏn cú kiờn quan cht ch vi cỏc phũng ban v cỏc phõn xng.
Phũng k toỏn ti cụng ty cú 13 ngi, c t di s qun lý trc tip ca mt
k toỏn trng v hai phú phũng k toỏn. ngoi ra cú 6 nhõn viờn kinh t 6 phõn xng
SV: Ninh Th Mai Lp: K toỏn tng hp- K40

15
Kế toán tr ởng
kiêm tr ởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán sản
xuất
Phó phòng kế toán l u
thông + kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán l
ơng tiền
mặt
BHXH
Kế toán
nguyên
vật liệu
chính
phụ
Kế toán
TSCĐ
CCDC
XDCB
Thủ quỹ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
thành
phẩm
tiêu thụ

Kế toán
giá
thành
Kế toán
theo dõi
các huyện
và các chi
nhánh
Kế toán
theo dõi
công nợ
Báo cáo thực tập tổng hợp
và mỗi hiệu thuốc có 1 kế toán, mỗi chi nhánh có từ 2 - 3 kế toán.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Phụ trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản lý kế toán của
Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và là người trực tiếp giúp Giám đốc
trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bao gồm từ
khâu huy động hoặc trực tiếp nhận vốn từ cấp trên (nếu có), quản lý sử dụng, hoàn trả
vốn vay từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng dẫn lập
chứng từ, hồ sơ về tài chính, kế toán quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm cá nhân về
tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ sách theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo
tính chính xác của các số liệu kế toán trước khi tổng hợp kế toán, kiểm tra đánh giá các
báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết
quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập báo cáo tài chính theo quy định, kê
khai, quyết toán thuế, theo dõi và phân bổ chi phí trả trước.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ nhận, kiểm tra chứng từ và ghi sổ kế toán chi tiết và
vào sổ tổng hợp để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo đúng quy định.

- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ kiểm tra, tính lập các bảng chấm công, bảng tính
lương và các khoản thu từ lương của người lao động theo đúng quy định của Nhà nước;
đồng thời tổng hợp số liệu để lên các biểu kế toán liên quan đến phần việc của mình.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại công ty. Hàng
ngày tiến hành ghi chép sổ quỹ, lập báo cáo quỹ và thường xuyên đối chiếu sổ quỹ với sổ
kế toán tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp để tiến hành nhập, xuất và
ghi các sổ quỹ.
2.2. TỔ TỔ CHỨC HỆ THỐNG LẾ TOÁN TẠI CÔNG TY SX& TM
HỒNG BÀNG
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty CP SX & TM Hồng Bàng áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo quy
định của Bộ Tài chính và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp xây lắp ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
của Bộ Tài chính.
Quan nghiên cứu thực tế tại Công ty CP SX & TM Hồng Bàng em thấy việc
tổ chức công tác kế toán của công ty tương đối tốt. Căn cứ vào quy mô nhiệm vụ
của nhân viên kế toán của công ty và để tiện lợi cho công tác kiểm tra cho việc
phân công hợp lý bộ máy kế toán. Hình thức kế toán được công ty áp dụng là hình
thức ghi sổ kế toán theo theo hình thức Nhật ký chung trên chương trình phần mềm
kế toán ACsoft.
- Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tổng hợp hàng tồn kho là phương pháp kê khai thương
xuyên.
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song song
- Giá nhập kho thành phẩm xác định theo phương pháp thực tế đích danh.
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu mhao đường thẳng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.

Công ty CP SX & TM Hồng Bàng sử dụng hệ thống chứng từ kế toán của nhà
nước ban hành và tuân thủ về kiểu mẫu, nội dung cũng như phương pháp lập bao
gồm những chứng từ sau:
+ Chứng từ về tiền tệ.
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Đề nghị tạm ứng
- Phiếu thanh toán tiền tạm ứng
+ Chứng từ về lao động tiền lương
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
+ Chứng từ về kho hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Bảng tổng hợp xuất vật tư
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Chứng từ về tài sản cố định
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
Mỗi chứng từ kế toán phát sinh đều được lập thành chứng từ hợp lý, hợp lệ và
hợp pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ nhật ký
chung, sổ cái các tài khoản ….hàng tháng các chứng từ được đóng lại và lưu trữ
cận thận cùng các bảng kê và nhật ký theo tháng.
2.2.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành kèm theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ
“kế toán doanh nghiệp”.

Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội
dung kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ thống
tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp số liệu và lập
báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng sử dụng
chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Công ty thường xuyên sử dụng một số tài khoản liên quan đến một số hoạt
động sản xuất kinh doanh đó là:
- Tài khoản 111 : Tiền mặt
- Tài khoản 112 : Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 138 : Phải thu khác
- Tài khoản 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Tài khoản 141 : Tạm ứng
- Tài khoản 153 : Công cụ, dụng cụ
- Tài khoản 155 : Thành phẩm
- Tài khoản 156 : Hàng hoá
- Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 214 : Hao mòn tài sản cố định
- Tài khoản 331 : Phải trả cho người bán
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tài khoản 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên
- Tài khoản 335 : Chí phí phải trả
- Tài khoản 338 : Phải trả phải nộp khác
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng
- Tài khoản 632 : Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641 : Chi phí bán hàng

- Tài khoản 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh
- Ngoài ra công ty còn sử dụng một số các tài khoản khác.
Các chính sách kế toán chung
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá thực tế
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song
- Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ
- Hình thức sổ kế toán: chứng từ ghi sổ
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+Chế độ kế toán công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán cho
doanh nghiệp lớn theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính
+ Hệ thống tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất do bộ tài chính quy định
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ theo giá thực tế giữa đồng Việt Nam và các
đồng tiền khác của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm đó.
* Phương pháp xác định giá vốn : Nguyên tắc xác định giá vốn theo giá mua
hàng hoá thực tế do giá mua luôn thay đổi trên thị trường nên Công ty dùng giá
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
hạch toán (GHT) để xác định giá vốn cuối kỳ điều chỉnh chênh lệch.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho.
Nguyên tắc đánh giá theo giá mua thực tế của hàng hoá, phương pháp xác

định giá trị tồn kho cuối kỳ do giá vốn hàng hoá nhập luôn luôn thay đổi theo
ngoại tệ, bảo hiểm, thuế nhập khẩu và giá cả hàng hoá thay đổi trên thị trường nên
Công ty xây dựng tỷ giá hoạch toán thay đổi trên thị trường nên Công ty xây dựng
tỷ giá hoạch toán để hoạch toán cuối kỳ quyết toán khoản chênh lệch giữa giá
hoạch toán và giá vốn hàng nhập phân bổ cho từng hàng hoá tiêu thụ và giá vốn
hàng nhập tồn kho. Giá trị tồn kho cuối kỳ được điều chỉnh giữa TK hàng tồn kho
và tài khoản chênh lệch giá hàng hoá trên bằng CĐTS phương pháp hoạch toán
hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính toán các khoản dự phòng tình hình trích lập và hàn nhập
dự phòng thực hiện theo đúng thông tư số 13/2006/TT-BTC của Bộ tài chính.
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán.
Căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý công ty áp dụng
hình thức ghi sổ kế toán theo theo hình thức Nhật ký chung trên chương trình phần
mềm kế toán ACsoft.
Trình tự ghi chép theo hình thức Nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ:
Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ gốc
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
20
Sæ NK chung
Sæ thÓ kÕ to¸n chi
tiÕt
Sæ NK ®ÆcbiÖt
Sæ c¸i
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¶ng c©n ®èi SPS
BCTC
Bỏo cỏo thc tp tng hp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu,kiểm tra
SV: Ninh Th Mai Lp: K toỏn tng hp- K40
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Định kỳ kế toán tổng hợp các số liệu để lập các báo cáo kế toán đúng thời hạn và
theo mẫu biểu hiện hành.
• Các báo cáo nộp hàng tháng gồm:
- Tờ khai thuế GTGT(mẫu 01/GTGT)
- Bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT)
- Bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-
2/GTGT)
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn GTGT
- Nộp cho phòng thống kê TP Hà Nội (nộp trước ngày 10 hàng tháng) gồm
+ Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp (phiếu 02/DN-M).
• Các báo cáo nộp hàng quý gồm:
- Nộp cho chi cục thuế (cục thuế ) TP Hà nội (nộp chậm nhất ngày thứ 30 của quý
tiếp theo quý phát sinh) gồm:
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính(mẫu 01 A/TNDN)
• Báo cáo nôp hàng năm gồm:
+ Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TTNDN)
- Nộp báo cáo tài chính cho chi cục thuế (cục thuế) và sở kế hoạch đầu tư TP Hà
Nội bao gồm:
o Bảng cân đối kế toán
o Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
o Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40

22
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CP SX & TM HỒNG BÀNG.
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN SX & TM
HỒNG BÀNG
* Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với tình
hình thực tế của công ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm
tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế
toán đã thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý
trong việc tạo ra các quyết định kinh tế. Với mô hình tổ chức này, năng lực của kế toán
viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.
Về bộ máy kế toán, công ty chỉ có 5 người. Sự thiếu hụt nhân viên kế toán làm cho
hiệu quả công tác kế toán không kịp thời yêu cầu của lãnh đạo công ty. Kế toán tổng hợp
kiêm phần hành kế toán và giá thành, kiêm kế toán tiền lương, BHXH là quá tải. Trong
khi đặc điểm của doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại là các nghiệp vụ kế toán phát
sinh nhiều
- Việc phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân trong công ty rõ ràng, cụ thể tạo sự
nỗ lực trong công việc. Các nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vào các phần hành
kế toán mình đảm nhiệm, góp phần tích cực vào hiệu quả công tác tài chính kế toán của
công ty trong những năm tới.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SX & TM HỒNG BÀNG
Hệ thống chứng từ sổ sách
Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa học
trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ gốc được
tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của năm tài chính liên tiếp
được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm

toán tài chính.
- Phòng kế toán xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép,
phương pháp hạch toán hợp lý, khoa học phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của chế độ kế
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
toán mới.
- Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
là phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty.
- Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định.
- Áp dụng máy tính vào công tác kế toán
Thương mại với đặc thù nhiều nghiệp vụ phát sinh nên việc xử lý các thông tin cần
nhanh nhậy và chính xác. Vì vậy công ty cần lựa chọn một phần mềm kế toán thích hợp
để quản lý tài chính - kế toán.
- Việc áp dụng hình thức sổ kế toán:
Hiện tại công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Tương lai, khi công ty lớn
mạnh thì việc ghi chép dễ trùng lặp, dễ nhầm lẫn. Nhiều loại sổ sách nên việc đối chiếu,
kiểm tra phải thực hiện thường xuyên làm cho việc lập báo cáo và tính toán các chỉ tiêu
bị chậm lại.
SV: Ninh Thị Mai Lớp: Kế toán tổng hợp- K40
24

×