Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Xăng dầu Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.96 KB, 34 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi
trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt,
mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược
phát triển riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán
luôn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt hoạt động kinh tế trong các công ty, doanh nghiệp, Kế toán là
một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý của một doanh nghiệp. Sự ra đời
và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế
càng phát triển thì hệ thống kế toán cũng không ngừng hoàn thiện mình. Để khẳng
định được vai trò quan trọng của mình trong công tác tổ chức và quản lý của Nhà
nước. Như nhiều nhà kinh tế học đã quan niệm: Kế toán như một “ ngôn ngữ kinh
doanh” một “ nghệ thuật ghi chép” phân loại tổng hợp các nghiệp vụ, kinh tế - tài
chính, phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhằm cung cấp thong tin cần thiết cho việc ra đời các quyết định phù hợp của các đối
tượng sử dụng thông tin. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã có
thể chủ động động phát huy sáng tạo lợi thế của mình, vừa đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS-TS. Phạm Quang và các cô, chú các
anh chị phòng kế toán, bằng những kiến thức lý luận đã được học tại nhà trường và
quá trình thực tập tại Công ty Xăng dầu Thái Bình. E đã thực hiện Báo cáo thực tập
tổng hợp của mình
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kỹ thật và tổ chức bộ máy quản


lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Thái Bình.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Xăng dầu
Thái Bình.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty Xăng dầu Thái Bình.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU THÁI BÌNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xăng dầu Thái Bình.
1.1.1 Lịch sử hình thành:
Công ty xăng dầu Thái Bình (tên gọi cũ là Công ty vật tư tổng hợp Thái
Bình) là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam. Công ty
chính thức được thành lập ngày 26/03/1968 theo Quyết định số 46/TVT. QĐ của
Tổng cục vật tư bắt nguồn từ kho kim khí Hải Phòng và trạm Xăng dầu Hà Nam
hợp thành lấy tên là Chi cục vật tư tỉnh Thái Bình.
Công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hang là kim khí và xăng dầu.
Do yêu cầu của công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, vi thế đến năm
1969 công ty đã mở rộng kinh doanh thêm các mặt hang như: Xi măng, hóa chất,
vật liệu điện, phụ tùng săm lốp ô tô. Mạng lưới kinh doanh của Công ty bao trùm
rộng khắp trong tỉnh.
Đến năm 1973 kinh doanh mặt hàng Xi măng được chuyển về Bộ xây dựng,
kinh doanh mặt hàng Than được chuyển về vật liệu chất đốt thuộc Sở Thương
Nghiệp. Năm 1978 do yêu cầu phát triển của nền kinh tế theo Nghị định 231/HĐBT
và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV, mỗi huyện trong tỉnh là một

pháo đài kinh tế, Công ty đã bàn giao 7 trạm vật tư về Huyện hình thành Công ty
vật tư Huyện thuộc UBND Huyện quản lý, trong thời kỳ bao cấp chức năng nhiệm
vụ của Công ty là mua bán theo chỉ tiêu Nhà nước quy định .
Trong những năm 1980 Nhà nước thực hiện sát nhập một số nghành vật tư
thương nghiệp , du lịch thành Bộ Thương mại và Du lịch. Chi cục vật tư tỉnh Thái
Bình được đổi tên thành “ Công ty vật tư kỹ thuật Thái Bình”, rồi đổi thành” Công
ty tổng hợp Thái Bình” công ty chính thức được đổi tên thành” Công ty Xăng dầu
Thái Bình”.
- Tên tiếng việt : Công ty Xăng dầu Thái Bình
Tên giao dich : Petrolimex Thái Bình
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Người đại diện theo pháp luật: Bùi Thị Ngoan
- Chức danh: Giám đốc
- Mã số thuế: 1000217910
Tài khoản NH mở tại: Ngân hàng Công thương Thái Bình
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Kinh doanh mặt hàng Xăng M90, M92, M95, E5,
- Dầu mazut, dầu hỏa, Diezen, Gas,
Địa chỉ trụ sở chính công ty: Số 52- Hai Bà Trưng- TP Thái Bình
1.1.2 Quá trình phát triển của Công ty:
Để phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của thị trường xăng dầu trong và
ngoài tỉnh Bộ vật tư( nay là Bộ Công Thương) đã quyết định tách bộ phận kinh
doanh xăng dầu thành đơn vị độc lập, chuyên kinh doanh về mặt hàng xăng, dầu,
khí đốt hóa lỏng(LPG) nhằm mang lại sự chuyên nghiệp , hiệu quả hơn trong công
việc phân phối mặt hàng này trong thị trường Việt Nam. Công ty Xăng dầu Thái
Bình trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1968.

Do Bộ trưởng Bộ Thương Mại( nay là Bộ Công Thương) đã ký quyết định chính
thức được thành lập.
Công ty là một công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập
có con dấu riêng, có tài khoản ngân hàng riêng. Đây là thời điểm đánh dấu một quá trình
kinh doanh mới, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới trong công cuộc nền kinh tế mở.
Để khẳng định thương hiệu Petrolimex phát động phong trào thi đua
“ kinh doanh giỏi, quản lý tôt, tổ chức đời sống tốt”
Qúa trình xây dựng và phát triển Petrolimex Thái Bình đã đạt được những
thành tích nổi bật được Đảng và Nhà nước ghi nhận và trao tặng những phần
thưởng.
- Từ năm 1976 đến năm1993 : Được tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Nhì.
- Năm 2002: Được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì, Bằng
khen của Bộ Công Thương.
Năm 2003 đến 2005: Được tặng thưởng bằng khen của Bộ Công Thương,
Bộ tài chính, BHXHVN, Trung ương Đoàn thanh niên, Công đoàn thương mại và
du lịch Việt Nam, bằng khen của UBND Tỉnh Thái Bình, Cờ thi đua của UBND
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tỉnh Thái Bình.
• Giai đoạn từ năm 2005 đến nay:
- Xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Tập trung vào cơ sở vật chất đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp
hóa.
- Xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Là công ty đầu tiên lắp đặt thiết bị và đo mức bể quản lý tự động cho 23
cửa hàng xăng, giúp cho quản lý bán hàng tại cửa hàng xăng chính xác, nhanh và
giảm hao hụt, bảo vệ tốt môi trường.
- Đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS
- Tiếp tục phát triển đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh lấy xăng dầu làm
trục chính, mở rộng các dịch vụ và thực hiện các chính sách xã hội hiệu quả.
- Phát động phong trào thi đua xây dựng “ cửa hàng kiểu mẫu”
- Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, được
cấp nhiều bằng khen và cờ thi đua do Nhà nước trao tặng, do đó công ty đã khẳng
định được thương hiệu, vị thế của mình trở thành một thành viên năng động và
vững mạnh của Petrolimex của Việt Nam.
- Triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng phong cách người lao động
Petrolimex “ Trách nhiệm – Trí thức – Văn Minh”
Công ty xăng dầu Thái Bình trải qua 44 năm xây dựng trưởng thành và phát
triển nhìn lại chặng đường đã qua với biết bao thăng trầm , gian khổ, song công ty
đã nỗ lực phấn đấu, đội ngũ CBCNV đã đoàn kết một lòng vượt mọ khó khăn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ cung ứng kinh doanh vật tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, giữ vững được niềm tin đối với người tiêu dùng. Đóng góp một phần
tích cực vào việc tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng:
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng bán lẻ xăng dầu, sản
phẩm hóa dầu và các dịch vụ kinh doanh khác phục vụ hỗ trợ cho các hoạt động tài
chính.
Công ty được quyền sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản ngân hàng, được
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Báo cáo thực tập tổng hợp
quyền chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo phân cấp
đúng pháp luật.
Công ty được quyền ký các hợp đồng kinh tế và thực hiện chế độ hạch toán
kế toán độc lập.
Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ mở rộng mạng lưới cung ứng của các cửa hàng, đại lý
xăng dầu trong và ngoài tinh nhằm phát huy thế mạnh và tăng doanh số bán hàng.
Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, tổ chức kỹ thuật, tổ chức lao động phù
hợp với phân cấp của công ty phục vụ hiệu quả công tác kinh doanh.
Tổ chức hạch toán theo đúng chế độ của Nhà nước, nhằm duy trì đủ các báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất của công ty, Tổng công ty nhằm quản lý chặt chẽ sử dụng
có hiệu quả tài sản cố định vật tư.
Tích cực cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt nhiệm vụ do công ty đề ra.
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đối với Nhà nước và không ngừng nâng cao đới
sống cán bộ công nhân viên.
Với tính chất lưu chuyển hàng hóa đưa hàng từ nơi cung cấp đến nơi tiêu thụ,
bán buôn, bán lẻ. Do đó nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh cung cấp các
mặt hàng: Xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu, dầu mỡ nhờn, gas và các phụ kiện
đáp ứng mọi nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng cho các thành phần kinh tế trên địa
bàn tỉnh Thái Bình và các tỉnh lân cận. Đi đôi nhiệm vụ phát triển kinh doanh , công
ty còn có nhiệm vụ phối kết hợp cùng các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh xăng
dầu giữ bình ổn giá cả về như cầu xăng dầu trên địa bàn Tỉnh góp phần điều tiết nền
kinh tế ở tầm vĩ mô.Do đó đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ cán bộ quản lý có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đồng thời phải có những phương tiện thiết bị chuyên
dùng tiên tiến hiện đại đồng bộ và an toàn. Để đáp ứng được với sự phát triển của
nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế mở, nền kinh tế hội nhập quốc tế.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty được trang bị hệ thống máy móc dây chuyền công nghệ tự động

cùng cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên và những nhân viên chuyên nghiệp, có
năng lực làm việc tốt, được phân công, phân việc rõ ràng. Hệ thống quản lý được
thiết lập gọn gàng, đơn giản dễ quản lý.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bên cạnh việc tổ chức quản lý chặt chẽ, Công ty còn đang mở rộng quy mô
kinh doanh, tăng cường mở rộng hệ thống bán lẻ cho khách lẻ và những doanh
nghiệp có nhu cầu mua.
1.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Do công ty là một công ty thương mại, kinh doanh các mặt hàng xăng dầu là
một trong những loại hàng hóa có tính chất đặc biệt, mặt khác công ty không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm mà hàng được nhập từ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
về để phân phối cho các cửa hàng, đại lý trong tỉnh và tiêu thụ trực tiếp tại Công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty:
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy:
Công ty xăng dầu Thái Bình là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập hoạt động kinh doanh theo cơ chế quản
lý kinh doanh thống nhất của ngành theo sự quản lý của Nhà nước.
Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp trực tuyến chức năng từ
trên xuống. Trong đó giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp. Tổ chức bộ
máy trong công ty được sắp xếp thành bốn phòng ban. Bên trên Công ty có trụ sở
tại Thành phố Thái Bình, bên dưới là các chi nhánh, các cửa hàng bán lẻ trên địa
bàn trong và ngoài tỉnh.
* Công ty quản lý chung cả hệ thống, chỉ đạo toàn công ty. Cuối năm, cuối
quý công ty nhận báo cáo tài chính của các cửa hàng bán lẻ để hợp nhất với Công
ty. Tham gia và quản lý trực tiếp các cửa hàng bán lẻ, các kho chứa và chiết nạp
xăng dầu trên địa bàn toàn Công ty.

* Tổng đại lý, đại lý trong tỉnh: Công ty có các tổng đại lý, đại lý và cửa
hàng chải rộng trên khắp các huyện thị trong tỉnh và các khu vực lân cận, với tư
cách là các cửa hàng bán lẻ được hạch toán tại công ty. Khi có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh các cửa hàng này tập hợp các chứng từ lại và chuyển lên Công ty.
* Các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn tỉnh: Là các cửa hàng bán lẻ tại địa bàn
trong tỉnh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, các cửa hàng này nộp các chứng
từ, hóa đơn cho Công ty nhập và hạch toán.
Các kho xăng dầu và các trạm chiết nạp xăng dầu cũng dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Công ty. Các kho trạm này là nơi nhận và dự trữ xăng, dầu xuất xăng dầu
đi cho các chi nhánh, đại lý và các khách hàng công nghiệ
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2 Sơ đồ bộ máy của Công ty:
SƠ ĐỒ SỐ 01
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Xăng dầu Thái Bình
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của
Công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó giám đốc là người
giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân
công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán

7
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG BAN VÀ ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Phòng Tổ chức-
Hành chính
Phòng Kế toán- Tài
chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Xuất nhập
khẩu
Phòng Công nghệ
đầu tư
Các cửa hàng xăng
dầu số 1,2,3….22,23
Cửa hàng gas, kim
khí, vận tải
Kho xăng dầu
Đội vận tải
Phòng Quản lý kỹ
thuật
GIÁM ĐỐC
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
năng được quy định như sau:
Phòng Tổ chức- Hành chính: Nghiên cứu và đề xuất tham mưu cho giám
đốc Công ty, xây dựng và hoàn thiện các phương án về mô hình tổ chức bộ máy
kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tiếp nhận và điều

động, ký kết hợp đồng với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức công tác bồi dưỡng
cán bộ công nhân viên trong Công ty
Phòng kinh doanh: - Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh
và các chính sách phân bổ nguồn lực, đảm bảo và thực hiện có hiệu quả mà các
chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch lưu chuyển, vận tải hàng hóa trong toàn Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức
các hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng cáo chiết khấu trên phạm vi toàn Công
ty. Đảm bảo nguồn hàng cung ứng, nghiên cứu thị trường, chính sách của các đối
thủ cạnh tranh để đề ra chính sách chiến lược của Công ty.
Quản lý điều hành hướng dẫn các đơn vị trực thuộc kinh doanh và phục vụ
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nguồn hàng có chất lượng cao, giá
cả hợp lý, có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Công ty, phải luôn nghiên cứu
thị trường trong và ngoài nước, để biết được giá cả và sự biến động của nguồn hàng
từ đó đưa ra chiến lược tôt nhất cho Công ty trong việc nhập khẩu hàng để Công ty
kinh doanh hiệu quả nhất. Phụ trách việc ký hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, và
quá trình xuất nhập khẩu về nhập kho hàng hóa, các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa.
Phòng Kế toán- Tài chính: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính
tổng hợp và kế hoạch tài chính hàng năm của toàn Công ty, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước ban hành mới nhất. Tham gia
xây dựng các định mức về chi phí, chiết khấu bán hàng và các định mức tài chính
khác trong Công ty. Lập kế hoạch vốn đầu tư, quản lý, theo dõi giám sát và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư và hoạt động tài chính trong Công ty đạt hiệu quả và đúng luật.
Tổ chức công tá kế toán ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh,
phân tích hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán phản ánh kết quả kinh doanh, lập kế
hoạch tài chính cuối kỳ tiến hành tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê và
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
8

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
các chế độ báo cáo khác theo quy định của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan.
Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát về tài chính đối với tất cả các hoạt
động của Công ty, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê tại
đơn vị trực thuộc.
Phòng Công nghệ đầu tư: Lập cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Công ty,
đầu tư các loại phương tiện vận chuyển, dây truyền sản xuất, công nghệ kho bể, tec,
các cột bơm và các thiết bị bồn bể.
Lập thẩm định, kiểm tra trình duyệt và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật mới, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có trong tàn Công
ty. Nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và thử nghiệm các sản phẩm mới như xăng
E5…và phát triển mạng lưới bán lẻ xăng cho các khách hàng công nghiệp…
Phòng quản lý kỹ thuật: Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
các phương pháp đo tính hàng hóa, quy chế giao nhận xăng, dầu, gas…trong quá
trình sản xuất kinh doanh trên toàn Công ty theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng
của Nhà nước. Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý hao hụt trong
sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, thống nhất và chuẩn hóa các phương pháp thử để
đánh giá chất lượng xăng, dầu, gas…
Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát trong công tác quản lý kỹ thuật trên
các lĩnh vực như: Đất đai và công trình kiến trúc, đầu tư xây dựng cơ bản kỹ thuật
xăng dầu, thiết bị máy móc công nghệ thông tin, mạng lưới và thông tin liên lạc,
sáng kiến, cải tiến… đạt chuẩn theo quy định của tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Các cửa hàng, đại lý tuyến dưới trực thuộc Công ty:
ﻬ Kho xăng dầu: Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận xăng dầu tàu vận tải thủy để
trung chuyển và thực hiện bán buôn, xuất đi chuyển nội bộ Công ty theo sự điều
phối của phòng kinh doanh.
ﻬ Các cửa hàng xăng dầu số: 1,2,3,4,5,6,7. Thực hiện nhiệm vụ bán lẻ xăng
dầu trên địa bàn thành phố Thái Bình mỗi cửa hàng có từ 6 đến 7 nhân viên, trong
đó có 1 cửa hàng trưởng, còn lại là các nhân viên bán hàng. Cửa hàng trưởng là

người chịu trách nhiệm mọi hoạt động của cửa hàng trước giám đốc Công ty. Ngoài
nhiệm vụ bán lẻ các cửa hàng còn thực hiện tìm hiểu, nắm bắt thị trường và thực
hiện hình thức kinh doanh bán buôn xăng dầu, thu tiền theo quy định của Công ty.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
ﻬ Các cửa hàng xăng dầu số: 8,9,10…21,22,23. Thực hiện nhiệm vụ chính
là bán lẻ xăng dầu tại các Huyện trong tỉnh, đồng thời tiếp thị và tìm hiểu thị trường
ở các vùng lân cận và tham gia cùng Công ty tổ chức bán buôn cho khách hàng
công nghiệp.
ﻬ Cửa hàng Gas trung tâm: Là cửa hàng chuyên kinh doanh gas, bếp gas và
các phụ kiện gas. Cửa hàng có 1 cửa hàng trưởng, 1 kế toán, còn lại là các nhân
viên bán hàng. Nhiệm vụ của cưả hàng thực hiện chức năng mua, bán tự hạch toán
các mặt hàng trên đáp ứng các nhu cầu trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đủ chi phí và có
lãi tuy nhiên tỷ lệ doanh thu các mặt hàng này không lớn chỉ dưới 10% doanh thu
bán hàng toàn công ty.
ﻬ Đội vận tải: Gồm 25 người trong đó có 01 đội trưởng, 01đội phó, 02 kế
toán, cho khách hàng hoặc nhập kho hàng bán lẻ. Thực hiện tốt việc tiếp chuyển
xăng dầu từ tàu thủy vào các điểm cửa hàng bán lẻ trên địa bàn công ty.
Mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận: Các phòng ban trong công ty
đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau,và theo sự chỉ đạo chung của
giám đốc công ty, từ trên xuống dưới cùng nhau góp sức làm việc để hoạt động kinh
doanh đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty:
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành công ty xăng dầu Thái Bình ngày
càng lớn mạnh về mọi mặt. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển mở rộng thị
trường trong và ngoài khu vực. Hiện công ty đã xây dựng được 65 điểm bán hàng
trong đó. Có 23 cửa hàng, 17 tổng đại lý và 25 đại lý. Chính vì vậy doanh thu hàng

năm được tăng lên làm cho vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng cao.
Hiện nay:
Tổng số vốn kinh doanh của công ty là : 190.000.000.000 đồng
Trong đó: + Vốn cố định : 101.500.000.000 trđ
+ Vốn lưu động : 88.500.000.000 trđ
Tổng số lao động trong công ty gồm : 370 người.
ﻬ Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm: Để có cái nhìn toàn diện
hơn về công ty ta nhìn vào các chỉ tiêu thông qua các con số mà công ty đã đạt được
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
trong thời gian qua cho thấy được những hướng đi vững chắc cửa công ty.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng biểu số 01: Mẫu số: B-02/DNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính)
BÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Mã số Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 149.496.900.000 168.822.600.000 184.525.400.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 – 02)

10 149.496.900.000 168.822.600.000 184.525.400.000
4. Giá vốn hàng bán 11 68.748.350.000 76.411.500.000 81.362.600.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 – 11)
20 87.748.550.000 92.411.100.000 103.162.800.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.615.200.000 1.805.120.000 1.950.320.000
7. Chi phí tài chính 22
Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 55.350.152.000 53.350.245.000 57.506.200.000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + (21-22)-(24+25)
30 34.013.598.000 40.865.975.000 47.606.920.000
10. Thu nhập khác 31
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 34.013.598.000 40.865.975.000 47.606.920.000
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 8.503.399.500 10.216.493.750 11.901.730.000
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
( 60 = 50 – 51 – 52)
60
25.510.198.
500
30.649.481.
250
35.705.190.00
0
Nhận xét:
Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy kết quả doanh thu bán hàng của

Công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể doang thu năm 2011 tăng
15.702.800.000 đồng so với năm 2010 tăng tương ứng với 11%. Năm 2010 cũng
tăng so với năm 2009 là 19.325.700.000 đồng. Như vậy doanh thu tăng, lợi nhuận
cũng được tăng lên theo từng năm. Do đó công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà
nước hàng năm tăng lên. Lợi nhuận tăng góp phần làm tăng thu nhập cho cán bộ
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
công nhân viên trong công ty, do đó đời sống của CBCNV ngày càng được nâng lên
cả về vật chất lẫn tinh thần.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁNư TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU THÁI BÌNH
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Xăng dầu Thái Bình:
2.1.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Xăng dầu Thái Bình.
Công ty Xăng dầu Thái Bình là một chủ thể hạch toán độc lập có tổ chức, tổ
chức công tác kế toán theo mô hình tập trung , nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được phản ánh ghi chép lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo
được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của Công ty. Hạch toán kế toán theo
đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Công ty kinh doanh mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh
một cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì chế độ kế toán
đòi hỏi phải được thiết kế một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty

nói riêng, của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và đảm bảo không trái
với chế độ hiện hành

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mô hình bộ máy tổ chức kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
SƠ ĐỒ SỐ 02
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ:
* Kế toán trưởng(Trưởng phòng kế toán): Là người đứng đầu phòng tài
chính kế toán của công ty, có chức năng chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán, công tác kế toán toàn công ty theo đúng luật kế toán Nhà nước
đã ban hành, quản lý các nhân viên trực thuộc phòng đảm bảo công tác kế toán
được thực hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của trong
toàn công ty, và báo cáo cho lãnh đạo quản lý chuyên môn trực tiếp.
Chịu trách nhiệm chung về mọi công việc của phòng kế toán, kiểm tra, kiểm
soát ký duyệt các văn bản. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
15
Trưởng phòng kế
toán
Phó phòng kế
toán
Kế toán tổng
hợp
Kế toán chi

tiết
Kế toán bán
hàng tại kho
Chuyên viên
tài chính
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
TGNH
Kế toán
tiền
mặt
Kế toán kho
hàng và tiêu
thụ
Kế toán
thuế
Kế toán
công
nợ
Thủ quỹ
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng là
thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của
bộ máy kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế
toán,tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ quy
định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Tham mưu cho Giám đốc mọi vấn đề tài chính liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh.
- Tổng hợp các phần hành kế toán, tính giá thành sản phẩm.
- Hoàn thiện Báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Tính hiệu quả của
các dự án trong tương lai.
- Lên kế hoạch cân đối vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của cty.
- Hoàn thiện các báo cáo kế toán quản trị và quản lý chung công việc
phòng kế toán.
* Phó phòng kế toán: Phó phòng có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác
hạch toán kế toán và trợ giúp trưởng phòng quản lý nhân viên đảm bảo công tác tài
chính kế toán được thực hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh
doanh trong toàn công ty.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chính là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kế
toán tổng hợp và chi phí, tập hợp quyết toán, kiểm kê toàn công ty. Đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn và theo dõi các bộ phận kế toán chi tiết lập và nộp sổ cái tài khoản,
nhật ký chứng từ, phiếu kế toán…lập bảng cân đối tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.
* Kế toán chi tiết:
- Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động và công nợ nội bộ: Có nhiệm vụ
theo dõi và đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư và sửa chữa TSCĐ, đồng thời
theo dõi, đối chiếu, tạm ứng, quản lý công nợ, thanh toán toán với người nhận thầu,
đơn vị thi công. Kiểm tra chứng từ, lập hồ sơ theo dõi liên quan đến phát sinh tăng
giảm, thanh lý, nhượng bán của TSCĐ để tổ chức hạch toán và trích khấu hao theo
qui định của chế độ và kế hoạch của công ty. Kiểm kê CCDC, TSCĐ, VPP theo quý
năm.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm công nợ phải trả: Vì công ty chủ yếu công
kinh kinh doanh mặt hàng đặc biệt và luôn nhập với lượng hàng lớn, nhập trong và

ngoài nước, vì vậy hình thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng do đó có sự kết
hợp kế toán liên quan đến ngân hàng và phát sinh liên quan đến công nợ phải trả.
+ Đối với tiền gửi ngân hàng: Theo dõi số dư tại ngân hàng và tình hình
chuyển tiền, thanh toán tiền với công ty của các cá nhân, đơn vị liên quan. Phối hợp
đôn đốc các cửa hàng, trạm chiết chuyển tiền về công ty đúng hạn nhằm hạn chế tối
đa lãi vay ngân hàng. Xây dựng và duy trì quan hệ với các ngân hàng để hỗ trợ cho
công ty sử dụng vốn hiệu quả.
+ Đối với nghiệp vụ công nợ phải trả: Theo dõi các điều khoản của hợp
đồng và thường xuyên phân tích số liệu để phân loại công nợ đến hạn, công nợ quá
hạn để báo cáo lãnh đạo phòng cân đối vốn.
- Kế toán kho hàng và tiêu thụ:
+ Với nghiệp vụ kho hàng: Thực hiện việc kiểm tra toàn bộ chứng từ nhập
xuất của khối kinh doanh trực tiếp văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
Theo dõi cân đối nhập xuất tồn hàng hoá, tại công ty và các đơn vị trực thuộc…
Thực hiện hạch toán hàng tồn kho, tăng giảm giá hàng tồn kho, tài sản thừa,
thiếu…tiếp nhận và kiểm tra báo cáo kho hàng hóa từ các bộ phận, đơn vị trong
Công ty chuyển lên.
+ Với nghiệp vụ tiêu thụ: Trực tiếp theo dõi và hạch toán và lập báo cáo
nhanh doanh thu, giá vốn của khối văn phòng công ty theo quy định. Tổng hợp và
kiểm tra tình hình tiêu thụ trong toàn công ty.
- Kế toán thuế kiêm mua hàng
+ Đối với nghiệp vụ thuế: Kiểm tra chứng từ gốc đảm bảo đúng quy định của
nhà nước về sử dụng hoá đơn chứng từ và thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu. Hàng
tháng lập báo cáo, bảng kê khai thuế theo quy định của nhà nước và phối hợp với kế
toán ngân hàng để nộp thuế kịp thời…
+ Đối với nghiệp vụ mua hàng: Kiểm tra chứng từ đầu vào của việc mua
hàng hoá, xăng A90,A92,A95, E5, dầu mazut, dienzen, gas… và định khoản vào
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
17

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
phần mềm kế toán. Định kỳ kiểm tra đối chiếu công nợ mua hàng với nhà cung cấp.
Phối hợp với kế toán ngân hàng trong việc thanh toán với nhà cung cấp.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ phải thu khách hàng, theo
dõi các số lượng các khách hàng của công ty, hợp đồng mua hàng và theo dõi công
nợ của họ, theo dõi đối chiếu công nợ nội bộ ngành. Phân loại nợ đến hạn, nợ quá
hạn để báo cáo lãnh đạo phòng cân đối vốn.
- Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi số dư tiền mặt tại quỹ của công ty.
Định kỳ đối chiếu với thủ quỹ để kiểm tra lượng tiền tăng, giảm, và tồn quỹ. Viết
phiếu thu, chi cho các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt. Thanh toán tiền với các
công ty, các cá nhân, đơn vị liên quan. Phối hợp với phòng liên quan để theo dõi
quá trình thanh toán mua và bán hàng của khách hàng bằng tiền mặt.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thực hiện việc thu, chi quản lý quỹ tiền mặt của
công ty, đảm bảo quỹ tiền mặt được quản lý đúng và hiệu quả. Chịu trách nhiệm mở
sổ quỹ riêng để theo dõi tồn quỹ tiền mặt trong ngày.
* Chuyên viên tài chính: Với nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công tác phân
tích, đánh giá cơ hội đầu tư và hỗ trợ trưởng phòng trong công tác quản lý vốn đầu
tư góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty… Nghiên cứu và đề xuất các
khoản đầu tư tài chính ngắn-trung-dài hạn và dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn,
quỹ dự phòng tài chính
* Kế toán bán hàng tại kho: Chịu trách nhiệm triển khai các nghiệp vụ liên
quan đến công tác bán hàng và kế toán tại kho, góp phần đảm bảo quản lý kho hiệu
quả. Chịu trách nhiệm lập sổ quỹ và in báo cáo lưu hàng ngày để theo dõi tồn quỹ
tiền mặt tại kho. Có ý kiến đề xuất với lãnh đạo phòng về những vấn đề có liên quan
đến công tác quản lý hàng hoá, vốn bằng tiền, công nợ… tại kho. Truyền số liệu
liên quan đến công tác bán hàng tại kho về công ty.
2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.
2.2.1 Các chính sách kế toán chung:
ﻬ Chế độ kế toán công ty áp dụng:

SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Căn cứ vào luật kế toán hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
+ Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
- Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/QĐ/BTC.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
* Các chính sách kế toán áp dụng
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: Theo tỷ giá thực tế được Ngân hàng ngoại thương đăng trên báo thị trường số
ra hàng ngày.
+ Quy định hạch toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước, xuất
trước
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn cuối
kỳ: Theo giá thực tế đích danh.
+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v ) : Theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v ):

theo đường thẳng.
+ Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại công ty xăng dầu Thái Bình
là phương pháp khấu trừ.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT,
số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập.
* Công ty sử dụng 2 TK để theo dõi thuế GTGT
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
* Nguyên tắc kế toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ phát sinh có thuế
GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra đều được máy tính tự động định khoản và cập

nhật vào sổ chi tiết các tài khoản 133, 3331. Đồng thời, các khoản thuế GTGT đầu
ra và thuế GTGT đầu vào cũng được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10 (TK
3331), các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7 (ghi Nợ TK 133). Cuối tháng, căn cứ vào
bảng kê thuế, các Nhật ký chứng từ, kế toán thuế lập tờ khai thuế giá trị gia tăng
làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp Nhà nước.
2.2.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
Đều phải lập chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải ghi
hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế về
thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội
dung chứng từ kế toán phải đầy đủ, phải rõ rang, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền bằng chữ phải
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
khớp đúng với số tiền bằng số. trường hợp chứng từ hỏng in thiếu, viết sai thì phải
hủy bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé rời các liên ra
khỏi cuống.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán, mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ
ký điện tử theo qui định của pháp luật.
Hệ thống chứng từ kế toán trong Công ty xăng dầu Thái Bình, được tổ chức
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành:
- Chứng từ tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:

- Chứng từ về bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng kê hàng hóa.
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Bảng kê chi tiền
- Chứng từ về tài sản cố định:
Tất cả các chứng từ kế toán công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ đó
và chi sau khi kiểm tra và xác minh tính hợp lý của chứng từ thì mới dùng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ bảo quản và sau khi hết
thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng từ.
-Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán…
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán :
- Công ty xăng dầu Thái Bình sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
2.2.4. Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:
Là một công ty hoạt động khá rộng, hàng ngày có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do đó rất dễ gây nhầm lẫn, trùng lặp các nghiệp vụ hơn nữa do khối lượng
công việc ở bộ phận kế toán khá nhiều, do đó để phân công lao động hiệu quả,

chuyên môn hóa cao và nâng cao năng suất của người lao động công ty đã sử dụng
hình thức Nhật ký- chứng từ để ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mặc dù hình
thức này có mẫu sổ khá phức tạp nhưng với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ
chuyên môn cao và phần mềm kế toán máy PBM 2006 (Petrolimex Business
Managenment) từ hệ thống Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. (PBM 2006 được viết
tắt bằng ngôn ngữ Foxpro 7.0), được thiết kế theo đúng đặc trưng của công ty do đó
với hình thức ghi sổ này công việc kế toán của công ty ngày càng hiệu quả, chuyên
nghiệp và cho ra các báo cáo một cách nhanh và chính xác.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cập nhật vào máy tính
theo các kiểu mẫu chứng từ, máy tính sẽ tự động định khoản theo nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, sau đó tự động cập nhật số liệu đó vào các bảng kê và nhật ký chứng từ đã
được thiết kế đúng theo mẫu, đồng thời cập nhật số liệu vào những sổ thẻ chi tiết, các
nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê. Đến cuối tháng máy tính tự động
khóa sổ cộng các số liệu trên nhật ký chứng từ để lập sổ cái liên quan. Từ các sổ, thẻ
chi tiết cuối tháng cũng được cộng dồn để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản. Từ sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng máy tính lấy dữ liệu lập báo cáo theo quy định.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định
số 129/2004/NĐ - CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
22
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sổ kế toán được sử dụng trong Công ty xăng dầu Thái Bình gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp:
+ Sổ nhật ký- chứng từ

+ Sổ cái các tài khoản ( TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 153,TK 156,
TK 211, TK 214, TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 338, TK 341, TK 411, TK
421, TK 511, TK 531,TK 515, TK 632, TK 635, TK 642, TK 641, TK 711, TK
821,TK 811, TK 911 )
+ Bảng kê
- Sổ kế toán chi tiết :
+ Sổ chi tiết hàng hóa ( sổ chi tiết tài khoản 156 )
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán ( chi tiết tài khoản 331 ), gồm 1 sổ
mở nhiều trang sổ dùng theo dõi từng đối tượng
+ Sổ chi tiết với người mua ( chi tiết tài khoản 131 ), gồm 1 sổ mở nhiều
trang sổ theo dõi từng khách hàng mua hàng.
+ Sổ chi tiết theo dõi phải trả vay ngắn hạn, dài hạn ( TK 311,TK 341), gồm
1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi từng khoản vay ngắn hạn
+ Sổ theo dõi thuế GTGT đầu vào, đầu ra
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ chi tiết theo dõi doanh thu ( TK 511,TK515), gồm 1 sổ mở nhiều trang
sổ theo dõi từng loại doanh thu.
+ Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá ( TK 153, TK156),
gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi từng loại hàng hoá nhập kho.
+ S ổ chi tiết bán hàng ( TK 641), gồm 1 sổ mở nhiều trang sổ theo dõi bán
từng loại mặt hàng.
Sổ kế toán đơn vị sử dụng được mở theo đúng mẫu sổ, nội dung và phương
pháp ghi chép theo quy định của Bộ tài chính hiện hành.
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
23
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ SỐ 03
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ:

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các sổ
kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.Nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng
SVTH: Đỗ Thị Tuyết Mai
Lớp: K11B Kế toán
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Máy tính
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
24

×