Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Đầu tư Dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.54 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 NVL Nguyên vật liệu
2 VLC Vật liệu chính
3 VLP Vật liệu phụ
4 KKTX Kê khai thường xuyên
5 KKĐK Kiểm kê định kì
6 NCTT Nhân công trực tiếp
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 NVL Nguyên vật liệu
9 BTC Bộ Tài chính
10 QLDN Quản lý doanh nghiệp
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp thì nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng, là một
trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất,
và là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng cũng như ngành xây dựng cơ bản nói chung, do tính chất đặc thù của sản
phẩm nên chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng giá trị công
trình, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng tới sự biến động tài sản của doanh nghiệp,
tới các quyết định trong sản xuất thi công. Chính vì vậy hạch toán nguyên vật liệu
là một công việc rất quan trọng giúp việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá
thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình.


Xuất phất từ những vấn đề nêu trên và với mong muốn nghiên cứu tình hình
thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hiện nay nên sau
một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tư vấn xây dựng và Đầu tư Dầu khí, trên
cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo PGS.TS Quách Đức Pháp và các anh chị trong phòng kế toán của công ty em
đã chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng và Đầu tư Dầu khí” làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp.
Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tư
vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí
Chương III: Nhận xét và đề xuất một số ý kiến góp phần năng cao hiệu quả công
tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
1.1. Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu để cấu thành nên thực thể sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và
là một trong ba yếu tố cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh để tính
giá thành sản phẩm (lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động). Giảm chi phí
nguyên vật liệu cả về mức tiêu hao lẫn đơn giá sẽ có tác động không nhỏ tới giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, có giảm được chi phí nguyên vật liệu mới giảm
được chi phí sản xuất kinh doanh, từ đó hạ giá thành sản phẩm mà không làm thay
đổi chất lượng công trình.

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất. Dưới hình thái hiện vật, nguyên vật liệu biểu hiện là một bộ phận
quan trọng của tài sản ngắn hạn, còn dưới hình thái giá trị nguyên vật liệu biểu hiện
là vốn lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ cho sản xuất. Do vậy
quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn kinh doanh và tài sản của doanh
nghiệp. Tổ chức quản lý và sử dụng tốt, hợp lý nguyên vật liệu là rất cần thiết đối
với bất kì doanh nghiệp nào.
1.2. Đặc điểm:
Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công trình
có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn. Do vậy nguyên
vật liệu dùng trong doanh nghiệp xây lắp rất đa dạng, phong phú về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nguyên
vật liệu bị biến dạng hoặc bị tiêu hao hoàn toàn.
1.3. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp
Mỗi quá trình thi công xây lắp đều là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tượng lao
động, sức lao động và tư liệu lao động. Vật liệu là đối tượng lao động, vì thế chúng
không thể thiếu được trong quá trình thi công xây lắp. Mặt khác trong ngành
XDCB, giá trị NVL thường chiếm từ 60% đến 70% giá trị công trình. Số lượng và
chất lượng công trình đều bị quyết định bởi số lượng và chất lượng VL tạo ra nó.
Vì vậy việc sử dụng và quản lý nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả cao sẽ
làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận của công ty.
- Ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời
gian, phù hợp với kế hoạch thi công của doanh nghiệp.

- Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình
thường, không ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc
gây ra tình trạng ứ đọng vốn dự trữ quá nhiều.
- Trong khâu sử dụng đòi hỏi việc sử dụng phải hợp lý, tiết kiệm, tránh lãng phí.
Trên cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật
liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh ghiệp, do vậy
trong khâu này cần tổ chức tốt công việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng nguyên vật liệu.
Tóm lại quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu mua tới bảo quản, sử dụng
và dự trữ là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Thực hiện việc đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản tri doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khản kế toán, sổ phù hợp với các phương pháp kế toán
hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu,
tình hình hiện có và sự tăng giảm nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và tình
hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng nguyên vật
liệu.
3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau, khác về công dụng và khác
về tính năng lý hóa. Để phục vụ cho nhu cầu quản trị thì doanh ghiệp cần phải tiến
hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.

- Căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế, tính chất lý hóa học và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp thì nguyên vật liệu bao gồm:
+ Nguyên liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản
phẩm như sắt, thép, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí…
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành
lên thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm.
+ Nhiên liệu, năng lượng: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng, nó có thể ở
dạng rắn, lỏng, khí.
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết và phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy
mó, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Phế liệu: Các loại phế liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản,
có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu cũng như nội dung qui
định phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu được
chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công
việc, lao vụ, dịch vụ.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nghiệp…
- Căn cứ vào nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu do nhập, mua ngoài: trong nước và nhập khẩu.
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, biếu tặng…

3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên vật liệu phải được đnáh giá
theo nguyên tắc gái gốc(trị giá vốn thực tế) quy định trong chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 02 “Hàng tồn kho”.
Giá gốc (giá thực tế ) hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến
và các chi phí liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Nguyên vật liệu trong donah nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc cảu nguyên vật llieeuj được xác
định theo từng trường hợp nhập xuất.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
3.2.1. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế Giá mua ghi trên Các loại thuế Chi phí có liên
NVL mua = hóa đơn sau khi trừ + không được + quan trực tiếp
ngoài nhập đi các khoản chiết hoàn lại đến việc mua
kho khấu, giảm giá hàng
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng gồm: chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu
mua độc lập, chi phí thuê kho, bãi…).
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá gốc là
giá mua chưa thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu được hạch
toán vào tài khoản 133.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp thì giá gốc là tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.

- Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế Giá thực tế
NVL tự gia công = NVL xuất kho + Chi phí chế biến
chế biến nhập kho để chế biến
+ Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp tới chế biến
nguyên vật liệu đó như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố
định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến NVL.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính
theo công thức:
Giá thực tế Giá thực tế Tiền phải trả Chi phí vận chuyển
NVL thuê = NVL xuất kho + cho người + bốc dỡ và các chi
GCCB nhập thuê GCCB chế biến phí có liên quan
kho trực tiếp khác
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi
vốn góp:
Được ghi nhận theo giá do hội đồng thẩm định đánh giá lịa và đã được chấp
nhận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu nhận biếu tặng:
Giá thực tế Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác
NVL nhập kho = của những NVL + có liên quan trực tiếp
tương đương đến việc tiếp nhận
- Đối với NVL được cấp :
Giá thực tế Giá ghi trên sổ của đơn vị Chi phí vân chuyển bốc dỡ
NVL nhập = cấp hoặc giá được đánh giá + chi phí có liên quan trực tiếp
kho lại theo giá trị thuần khác
- Đối với phế liệu thu hồi:

Là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
3.2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Do giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho từ các nguồn khác nhau như đã
trình bày ở trên, để tính giá thực tế hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau theo quy định chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn
kho”:
- Phương pháp tính theo giá đích danh:
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng
nhập. Phương pháp này được sử dụng với các loại hàng có giá trị cao và có tính
tách biệt như: Vàng, bạc, kim loại quý…
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý và theo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất kho nguên vật liệu thuộc lô hàng nào thì phải
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực
tế xuất kho.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế của loại nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá trung bình
của từng loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kì và mua hoặc sản xuất trong kì(bình
quân gia quyền). Giá trung bình có thể được tính theo bình quân gia quyền cả kì dự
trữ hoặc bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Trị giá vốn thực tế Số lượng thực tế Đơn giá bình quân
NVL xuất kho = NVL xuất kho + gia quyền
Việc xác định giá đơn vị bình quân được tiến hành theo 2 cách:
Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ:
Trị giá vốn thực tế NVL + Trị giá vốn thực tế NVL
Đơn giá bình tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
quân gia quyền =

cả kì dự trữ Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho
đầu kì trong kì
Cách 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn thực tế NVL + Trị giá vốn thực tế NVL nhập
Đơn giá bình quân còn lại sau lần xuất trước kho tiếp sau lần xuất trước
gia quyền sau mỗi = Số lượng NVL còn lại + Số lượng NVL nhập kho tiếp
lần nhập sau lần xuất trước sau lần xuất trước
- Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và NVL tồn kho còn lại cuối kì là
NVL được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Theo phương pháp này thì trị
giá NVL xuất kho được tính theo giá của lô NVL nhập kho tại thời điểm đầu kì
hoặc gần đầu kì, trị giá của NVL tồn kho được tính theo giá của NVL nhập kho ở
thời điểm cuối kì hoặc gần cuối kì.
- Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là NVL tồn kho mua sau
hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và NVL tồn kho còn lại cuối kì là NVL được
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo Phương pháp này thì giá trị NVL xuất ko được
tính theo giá trị của NVL nhập kho đầu kì hoặc gần đầu kì còn tồn kho.
- Phương pháp giá hạch toán:
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản
xuất nhiều mặt hàng và thường sử dụng nhiều, loại, nhóm, thứ NVL nên hoạt động
nhập, xuất NVL diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng nguyên tắc tính theo
giá gốc (giá trị thực tế) thì phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.
Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên
phiếu nhập, phiếu xuất và sổ kế toán chi tiết NVL.

Theo phương pháp này toàn bộ NVL biến động trong kì được tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kì). Cuối
kì, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá gốc theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng x Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kì) (hoặc tồn kho cuối kì) NVL
Trong đó:
Giá gốc NVL tồn kho + Giá gốc NVL nhập kho
Hệ số giá = đầu kì trong kì
NVL Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
4.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Theo QĐ số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì các chứng từ
sử dụng để kế toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05- VT)
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06- VT)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu 01 GTGT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 GTGT- 3LL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các
chứng từ hướng dẫn khác tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp.
Để kế toán chi tiết vật tư hàng hóa, kế toán sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi
tiết sau:

- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đố chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn từng thứ vật
liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: tên nhiên liệu,
quy cách, đơn vị tính Sau đó gửi thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không
phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Các sổ thẻ kế toán nguyên vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, số dư vật liệu
được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập – xuất- tồn kho vật liệu về mặt giá trị
hoặc cả giá trị và số lượng, tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng
trong doanh nghiệp. Ngoài các sổ kế toán chi tiết còn có thêm các bảng kê nhập,
bảng kê xuất bảng kê lũy kế, tổng hợp nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
4.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Có 3 phương pháp kế toán chi tiế nguyên vật liệu:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp khác nhau tùy thuộc vào loại
hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.2.1. Phương pháp thẻ song song
- Tại kho: việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi về một số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi số thực nhập, xuất vào thẻ kho. Định kì thủ kho chuyển (hoặc kế toán

xuống kho nhận) các chứng từ nhập, xuất đã được phân laoij theo từng thứ vật liệu
cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi
chép tình hình nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản sổ (thẻ) kế
toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi
chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng kế toán vật liệu kiểm tra, đối chiếu
với thẻ kho. Để có số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp, cần phải tổn hợp
số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết vào các bảng tổng hợp.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song được thể hiện ở (phụ lục số 01)
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhược điểm: việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra đối chiếu.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng lạo nguyên vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: việc ghi chép của kho cũng được thực hiện trên thr kho giống như
phương pháp the song song.
- Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ dối chiếu luân chuyển đê ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn kho của từng thứ vật liệu, ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi sổ đố chiếu luân chuyển kế
toán phải lập bảng kê nhập, xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất mà theo định kì
thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số
lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành đố chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân

chuyển được thể hiện ở (phụ lục 02).
+ Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
hiện vật, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên công tác kiểm tra bị hạn chế.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất không có
nhiều nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
4.2.3. Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển. Hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho mỗi lần nhập,
xuất. Thủ kho phải tập hợp giao nhận chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho nộp, kế toán
căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu các chứng từ liên quan.
Sau khi kiểm tra kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập kho cho từng
loại vật liệu rồi ghi vào bảng lũy kế nhập xuất kho nguyên vật liệu. Số liệu tồn kho
cuối tháng của từng danh điểm vật liệu được đối chiếu với số liệu tồn kho cuối
tháng của từng danh điểm vật liệu được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư và số
liệu kế toán tổng hợp.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
được thể hiện ở (phụ lục 03)
+ Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết sổ hiện có và
tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên

thẻ kho, hơn nữa trong việc kiểm tra phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán
khó khăn.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng công
tác nghiệp vụ nhập xuất nhiều, thường xuyên nhiều chủng laoijvaatj liệu mới và với
điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập xuất và đã xây
dựng hệ thống danh điểm vật liệu với trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán
vững vàng.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau nhưng đều có điểm
giống nhau là được thể hiện qua công việc thực hiện tại kho của thủ ko. Đó là thủ
kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn vật tư về mặt số lượng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật
tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất và tính ra số tồn về
mặt số lượng theo từng danh điểm vật tư. Định kì thủ kho phải gửi các chứng từ
nhập xuất đã được phân loại cho phòng kế toán.
5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
5.1. Kế toán tổn hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh tình hình
hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho nói chung và nghuyên vật liệu nói riêng
một cách thường xuyên, liên tục trên cơ sở các chứng từ nhập xuất tồn kho. Phương
pháp này được sử dụng phổ biến vì có được độ chính xác cao và cung cấp thông tin
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định
được tình hình nhập- xuất- tồn kho của rừng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
5.1.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành QĐ 15/2006/QĐ- BTC ngày

20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05- VT)
+ Thẻ kho
5.1.2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh tình hình nhập nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151: hàng mua đang đi trên đường
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật tư, hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi
đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
NỢ TK151 CÓ
- Giá trị hàng đang đi đường tăng. – Giá trị vật tư hàng hóa đi đường tháng
trước tháng này đã về nhập kho hay đưa
vào sử dụng ngay.

Dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa
Đang đi đường cuối
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá trị vốn
thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 theo từng loại,
nhóm, thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
NỢ TK152 CÓ
- Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL - Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL

nhập trong kì. giảm trong kì do xuất dùng
- Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh - Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
giá lại. - Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê đánh giá lại.
-Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Dư nợ: Phản ánh giá trị thực tế của
NVL tồn kho cuối kì.
* Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như TK 133, 331, 111, 112, 632
5.1.3. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thể hiện ở (phụ lục 04).
5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì:
Phương pháp kiểm kê định kì là phương pháp không hteo dõi một cách thường
xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- tồn các loại vật liệu trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho tương ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và
cuối kì của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó
xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho các mục đích khác trong
kì theo công thức:
Trị giá NVL xuất = Trị giá NVL tồn + Trị giá NVL nhập - Trị giá NVL
kho trong kì đầu kì trong kì tồn cuối kì
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
5.2.1. Chứng từ sử dụng:
Về chứng từ kế toán sử dụng cũng giống như ở phương pháp kê khai thường
xuyên.
5.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 611: mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu mua vào trong kì. Tài

khoản này không có số dư. Tài khoản 611 gồm 2 tài khoản cấp 2 là:
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hóa
Kết cấu của tài khoản này như sau:
NỢ TK 611 CÓ
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NVL - Kết chuyển giá gốc hàng hóa, NVL tồn
tồn kho đầu kì (theo kết quả kiểm kê). kho cuối kì (theo kết quả kiểm kê)
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu mua - Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu xuất
vào trong kì, hàng hóa đã bị bán, bị trả sử dụng trong kì hoặc giá gốc hàng hóa
lại. xuất bán (đã được xác định là đã bán
trong kì).
- Giá gốc NVL, hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá.
* Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK khác có liên quan như TK 133, 331,
111, 112, 632
5.2.3. Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê kiểm kê định kì được
thể hiện ở (phụ lục 05).
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ
DẦU KHÍ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐẦU TƯ DẦU KHÍ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Được thành lập theo Nghị quyết số 567/NQ-DKVN ngày 08/03/2009 của Hội đồng
Quản trị Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
Tên công ty : Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí
Trụ sở chính: 70B - 80 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại : (04) 35746023
Fax : (04) 35746013
Email :
Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí tiền thân là Ban quản lý dự án
các công trình xây dựng phía Bắc, là một phần trong chiến lược phát triển đa dạng
các ngành nghề của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam như: tư vấn quản lý, xây
dựng nhà cửa dân dụng, các công trình công nghiệp, hạ tầng cơ sở…
Với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và say
mê nghề nghiệp, công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Đầu tư Dầu khí đã được tin tưởng
thực hiện nhiều hợp đồng tư vấn xây dựng công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật
như: Trung tâm tài chính Dầu khí, Rạp Kim Đồng, Bãi đồ xe ngầm và dịch vụ thương
mại Thành Công, Toà nhà Viện Dầu khí, Trường Đại học Dầu khí, Nhà máy Ethanol
Phú Thọ, Khách sạn Dầu khí Thái Bình, Trung tâm thương mại khách sạn Hạ Long
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.2.Đặc điểm quy trình xây dựng của công ty.
Phần lớn các công trình do công ty thi công bao gồm các công trình do công ty
tự khai thác hoặc do Tổng công ty giao nhiệm vụ. Nhìn chung tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Tổ chức tham gia đấu thầu hoặc nhận thầu trực tiếp từ Tổng công ty
- Kí hợp đồng giao nhận thầu
- Tổ chức thi công công trình
- Bàn giao công trình

Hồ sơ đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu chỉ được lập cho các công trình do
công ty tự khai thác.Với các công trình do Tổng công ty giao thì công ty sẽ tiếp
nhận giấy giao nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến việc thi công công trình từ
Tổng công ty.
* Quy trình xây dựng nhà dân dụng của công ty được thể hiện theo sơ đồ ở
(phụ lục 06).
Căn cứ vào sơ đồ thì quy trình xây dựng một khu nhà ở cao tầng được thực
hiện qua các công đoạn sau: chuẩn bị mặt bằng, thi công phần móng, thi công phần
thô và hoàn thiện.
Sau khi chuẩn bị mặt bằng đội tiến hành thi công phần móng gồm hai giai đoạn
thi công cọc ép và thi công đài cọc giằng móng, bể nước ngầm. Trong thi công cọc
ép thì đội phải tiến hành kiểm tra cọc, chuẩn bị giá đỡ, định hướng, neo, đối trọng,
ép cọc. Thi công giằng móng, đài cọc, bể nước ngầm gồm các giai đoạn: đổ bê tông
lót, làm ván khuôn, thực hiện công tác cốt thép, công tác bê tông, tháo dỡ ván
khuôn. Tiếp theo là thi công phần thô bao gồm thi công bê tông cốt thép, xây gạch,
chống thấm sàn vệ sinh… Cuối cùng là phần hoàn thiện công trình theo các công
việc trát, lăn sơn, ốp tường…và bàn giao công trình.
1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện ở (phụ lục 07).
Căn cứ vào sơ đồ đó thì bộ máy quản lý được chia thành các bộ phận sau:
- Đại hội đồng cổ đông : Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và
biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, thông qua điều lệ hoạt động
của công ty.Có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, quyết định tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh
công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền

của Đại hội đồng cổ đông, có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức các
thành viên trong ban giám đốc.
- Ban giám đốc: Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc do đại hội đồng cổ đông bầu ra,có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và
báo cáo tài chính của công ty.
- Phòng Tài chính-Kế toán: Làm công việc ghi chép, phản ánh, giám sát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thông qua chỉ tiêu các giá trị của
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh và thống kê các vấn đề tài chính khác.
- Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác có liên quan tới
hành chính, tổ chức và các giao dịch với các cơ quan chính quyền địa phương về
các hoạt động của công ty.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 và
2011 được thể hiện ở (phụ lục 08).
Nhận xét: Theo số liệu trong bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy:
Năm 2011 so với năm 2010:
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Doanh thu: tăng 8,9% thể hiện sự cố gắng và chiến lược kinh doanh đúng hướng
có hiệu quả của công ty trong năm 2011.
- Giá vốn hàng bán: tăng 11,6% chứng tỏ chi phí sử dụng năm 2011 tăng cao hơn
so với năm 2010.
- Lợi nhuận gộp: tăng 3,8% do giá vốn tăng.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 34,4% điều này cho thấy tình hình tài chính
của công ty đang trên đà phát triển.

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy công ty đã đạt được
mức tăng trưởng cụ thể qua các chỉ tiêu. Nhìn chung công ty đã đảm bảo tốt hoạt
động kinh doanh và có mức thu nhập cho toàn công ty tăng, nâng cao đời sống cho
cán bộ công nhân viên, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Do
vậy tình hình tài chính của công ty là hết sức lành mạnh và hứa hẹn những năm tiếp
theo hoạt động của công ty sẽ có kết quả tốt hơn.
1.5. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
1.5.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của Công ty theo hình thức kế toán tập trung, xuất
phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty là hoạt
động tập trung trên một địa bàn.
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện ở (Phụ lục 09).
Căn cứ vào sơ đồ đó thì bộ máy kế toán được chia thành các bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và điều hành toàn bộ công
tác kế toán của công ty và chịu trách nhiệm chung về thông tin của phòng kế toán
và cung cấp thông tin chung cho quản lý.
- Kế toán tổng hợp: Tính toán và tổng hợp toàn bộ hoạt động tài chính của công ty
dựa trên cơ sở các chứng từ gốc mà các bộ phận kế toán chuyển đến theo yêu cầu
của công tác tài chính kế toán.
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Kế toán thanh toán, kế toán tiền mặt: Nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình
thanh toán các khoản nợ của Công ty và các khoản tiền mặt.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay
ngân hàng, viết ủy nhiệm thu để thực hiện các nghiệp vụ thanh toán với ngân hàng,
kiểm tra tình hợp lý hợp lệ các chứng từ chuyển tiền.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi ghi chép phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm

đồng thời theo dõi biến động của TSCĐ.
- Kế toán tiền lương: Phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tính, trả lương, thưởng
cho công nhân.
- Kế toán thuế: Thực hiện các công tác có liên quan đến thuế.
- Thủ quỹ: Nhiệm vụ đảm nhiệm thu chi tiền mặt hàng ngày và việc quản lý quỹ
của Công ty.
1.6. Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung (Phụ lục 10)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ kế toán: Quý, năm
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐẦU TƯ DẦU KHÍ
1. Công tác tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty:
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Đầu tư Dầu khí hoạt động trong nhiều
lĩnh vực nhưng lĩnh vực nổi bật là xây dựng nên NVL có những nét đặc thù riêng.
Vật liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm là cát, đá, xi măng … Đó là những NVL
chiếm tỉ trọng cao trong sản xuất, chiếm khoảng 70- 80% giá thành sản phẩm và
toàn bộ chi phí sản xuất.

1.2. Công tác phân loại NVL tại công ty:
- Nguyên vật liệu chính: Sử dụng tài khản hạch toán 1521. Gồm những NVL
tham gia cấu thành nên thực thể của công trình bao gồm: Cát, đá, xi măng, gạch…
- Nguyên vật liệu phụ: Sử dụng tài khoản hạch toán 1522 bao gồm: Ốc vít, bu
lông, ống nhựa …
- Nhiên liệu: Sử dụng tài khoản hạch toán 1523 bao gồm: Dầu nhờn, xăng, dầu
máy…
- Phế liệu: tole …
Việc phân loại nguyên vật liệu của công ty nói chung là phù hợp với đặc điểm, tác
dụng của từng NVL trong sản xuất kinh doanh.
1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu:
Vấn đề đầu tiên mà công ty quan tâm tới trong việc quản lý nguyên vật liệu là
hệ thống kho bãi. Công ty đã cho xây dựng những nhà kho tương đối kiên cố tại
trung tâm điều hành của công ty nhằm cung cấp kịp thời nguyên vật liệu kịp thời
cho các tổ, đội sản xuất. Bên cạnh các tổ đội sản xuất còn xây dựng các kho vừa và
nhỏ đặt ở các công trình hoặc gần nơi thi công của công trình. Dù hệ thống nhà kho
lớn hay nhỏ đều được công ty bố trí một mạng lưới bảo vệ nghiêm ngặt, chặt chẽ
suốt ngày đêm. Bộ phận quản lý vật tư là phòng vật tư có nhiệm vụ quản lý và làm
theo lệnh của giám đốc tiến hành nhập, xuất vật tư trong tháng, định kì kiểm kê để
tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư cần dùng cho sản xuất, những vật
tư kém phẩm chất, chất lượng, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều. Để giám đốc
có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
tiến độ thi công hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều, không sử
dụng hết.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là sự xác định giá trị nguyên vật liệu theo những

nguyên tắc nhất định trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu chân thực, đúng đắn.
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, do đó
giá cả thu mua, chi phí thu mua từng thứ nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Nguyên vật liệu tại công ty được tính theo giá thực tế (giá gốc) theo đúng quy
định của chẩn mực kế toán hiện hành.
2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Nguyên vật liệu nhập kho của công ty chủ yếu là do mua ngoài.
Giá thực tế NVL = Giá mua chưa + Chi phí - Chiết khấu thương mại
nhập kho thuế GTGT thu mua giảm giá hàng mua(nếu có)
Ví dụ: Căn cứ hóa đơn ngày 05/12/2010 (phụ lục 11), nhập kho 450m³ cát vàng,
đơn giá 72.000đ/m³. Chi phí vận chuyển là 400.000đ.
Giá thực tế NVL nhập kho là: 450 x 72.000 + 400.000 = 32.800.000đ
2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Để tính giá NVL xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền sau
mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế NVL tồn + Trị giá NVL nhập
Giá thực tế đơn vị trước khi nhập liền kề
bình quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng NVL tồn trước + Số lượng NVL nhập
khi nhập liền kề
Ví dụ: Tại công ty trong tháng 12 năm 2010 có số liệu về nguyên vật liệu như sau:
(phụ lục 11)
3. Thủ tục nhập- xuất kho nguyên vật liệu:
3.1. Thủ tục nhập kho:
Sinh viên:Vũ Phương Thanh GVHD: PGS.TS Quách Đức
Pháp
22

×