Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây dựng Bắc Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.09 KB, 33 trang )

Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2011 28
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ – Lớp: 7LTCD-ĐH MSV: 7CD06144
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển cùng với nền kinh tế nhiều thành phần, cạnh
tranh công bằng. Theo đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng ngày càng
mở rộng và phát triển để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, giữ vững và
khẳng định vị trí của mình trong xã hội. Sự phát triển không ngừng của các
doanh nghiệp kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế
quản lý.
Kế toán luôn tồn tại, phát triển gắn liền với các hoạt động của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết cách bảo tồn nguồn
vốn và tạo ra nhiều lợi nhuận trong các hoạt động kinh doanh của mình. Để làm
được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một chế độ kế toán hợp lý. Việc
tổ chức bộ máy kế toán và thực hiện công tác kế toán hợp lý là vô cùng quan
trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đén kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn vấn đề này, em đã xin được thực tập tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Bắc Hưng để học hỏi và tìm hiểu những kinh nghiệm thực tế. Sau một
thời gian thực tập với các tài liệu thu thập được cùng sự giúp đỡ của các cô, chú
trong phòng kế toán của Công ty và đặc biệt là sự chỉ bảo của thầy Phạm Ngọc
Quyết đã giúp em tìm hiểu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ – Lớp: 7LTCD-ĐH MSV: 7CD06144
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG BẮC HƯNG


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
Bắc Hưng
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
Trụ sở chính: Số 352 đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Mã số thuế: 0102201548
Điện thoại: 043.668.6488
Fax: 043.5665467
Vốn điều lệ: 15 tỷ ( 15.000.000.000 vnd)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102201548 do Phòng Đăng ký
Kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội, cấp (Lần hai ) ngày
10 tháng 06 năm 2010.
Là một doanh nghiệp trẻ nằm trên địa bàn TP Hà Nội, Công ty Cổ Phần
Xây dựng Bắc Hưng ra đời từ nền tảng của Công ty Công trình Thủy Lợi- Thủy
Điện tỉnh Điện Biên, Đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật của công ty được đào
tạo và trưởng thành trong quá trình làm việc và công tác tại Công ty Công trình
Thủy Lợi- Thủy Điện tỉnh Điện Biên. Và đã trải qua các công trình cấp tỉnh của
tỉnh Điện Biên, tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.2. Đặc điểm quy trình quản lý hoạt động thi công
* Sơ đồ quy trình (Phụ lục 01- trang 19)
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng Bắc Hưng tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Sản xuất, kinh doanh, khai thác đá các loại
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
1
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu công trình xây dựng.

- Khai thác khoáng hóa chất và khoáng phân bón.
- Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thủy điện, nhiệt điện, trạm biến áp từ 0,4 đến 35kv……………
• Sơ đồ bộ máy của công ty
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Bắc Hưng là một tổ hợp của đội ngũ các kỹ
sư và kỹ thuật viên nhiều kinh nghiệm với trình độ chuyên môn tốt, và
thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
- Với đội ngũ trên 80 cán bộ, nhân viên công ty gồm:
+ Kỹ thuật: 05 người
+ Lĩnh vực sản xuất: 50 người
+ Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 15 người
* Nhiệm vụ các phòng ban như sau:
•Tổng giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, nắm quyền chỉ đạo
sản xuất kinh doanh chung. Tổng giám đốc là người chiu trách nhiệm cao nhất
trước hội đồng quản trị về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
•Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty, điều
hành sản xuất kinh doanh theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc.
•Giám đốc: chỉ đạo trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
•Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm vệ hoạt động tài chính, kế toán
của công ty, hạch toán quản lý kinh tế.
•Phòng kinh doanh: Tham mưu cho bán giám đốc về kế hoạch, phương
hướng sản xuất. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tìm
nguồn mua bán hàng hóa, đồng thời xây dựng chương trình xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm.
•Phòng tổ chức hành chính: bao gồm các bộ phận: Tổ chức – lao động tiền
lương, văn phòng, bảo vệ, y tế, nhà ăn.
•Phòng dự án: Tìm hiểu và nghiên cứu các dự án để có thể mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho công ty.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sán xuất kinh doanh
- Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2009-

SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
2
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2010(Sơ đồ Phụ lục 03 – trang 21)
Nhận xét chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Bắc Hưng trong 2 năm 2009- 20010.
+ Doanh thu của năm 2010 cao hơn năm 2009 nhưng chưa đạt được mức
độ cao, tổng lợi nhuận trước thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 2.959,316
triệu tương ứng với tỉ lệ 11,09%. Trong đó chủ yếu là do sự tăng của lợi nhuân
gộp từ 43.007,216triệu đến 54.480,647triệu -12,727%. Doanh thu từ hoạt động
tài chính có tăng nhưng không đáng kể 2.735,939tr chỉ bằng 23% so với số tăng
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 11.494,951tr. Nguyên nhân chủ
yếu là do công ty đã triển khai tốt các chiến lược sản xuất kinh doanh, mở rộng
thị trường đầu tư, công tác quản trị tài chính tốt.
Mặc dù trong thời buổi khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong những năm
2009, 2010 nhưng do sự cố gắng không ngừng hoàn thiện của cán bộ công nhân
viên toàn công ty đã vẫn duy trì và phát triển công ty để hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty ngày càng phát triển và ổn định, bởi vậy công ty đạt được
những thành tích rất đáng tự hào.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
3
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BẮC HƯNG
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
-Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 02 – trang 20)
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, điều kiện và

trình độ quản lý, công ty thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê
và bộ máy kế toán ,công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn
vị, kế toán trưởng phải có mối quan hệ với chi cục thuế, ngân hàng tài chính, để
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công tác kế toán.
-Kế toán tổng hợp:
Giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Nhiệm vụ, tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Định kỳ tham gia kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang, vật tư chủ yếu chưa
dùng hết tại phân xưởng, tập hợp mọi chi phí phát sinh trong kỳ Báo Cáo phân
bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo các đối tượng tính giá thành sản phẩm, lập
các chứng từ vào sổ sách liên quan, ước tính, thông tin nhanh các chi phí sản
xuất kinh doanh theo yêu cầu quản lý của của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền kiêm thủ quỹ:
Nhân viên kế toán này có trách nhiệm quản lý các khoản thu chi bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản thanh toán bằng tiền. Kế toán có trách nhiệm
mở sổ chi tiết cho từng đối tượng, sổ theo dõi tổng hợp, mở sổ kế toán quỹ tiền
mặt ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất
nhập quỹ tiền mặt và tính số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Kế toán tài sản cố định:
Lập kế hoạch trích khấu hao cơ bản TSCĐ hàng quý, năm. Đăng ký kế
hoạch khấu hao cơ quan cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại các Doanh
Nghiệp, cục thuế và tổng công ty hoá chất Việt Nam. Theo dõi mọi sự biến động
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
4
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
về số lượng, chất lượng và địa điểm sử dụng của tài sản cố đinh trong công ty,
tham gia kiểm kê định kỳ TSCĐ theo chế độ quy định.

- Kế toán kho:
Có trách nhiệm theo dõi số lượng tồn kho của mọi mặt hàng, ghi chép phản
ánh tình hình hiện có và tăng giảm các loại vật tư, hàng hóa. Tham gia vào quá
trình kiểm soát hàng mỗi khi nhập hoặc xuất kho.
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty Cổ Phần
Xây dựng Bắc Hưng.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006của bộ trưởng BTC.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 03 – trang 21-24)
- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐHH: theo nguyên giá đánh giá lại
- Phương pháp trích khấu hao: phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế.
- Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: Giá bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
2.3 Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành
kế toán.
2.3.1. Kế toán Vốn bằng tiền
•Kế toán tiền mặt:
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111: Tiền mặt. Gồm 2 TK cấp 2
+ TK 111.1 “Tiền mặt Việt Nam” và TK 111.2 “Tiền mặt ngoại tệ”
- Chứng từ kế toán sử dụng: Biên lai thu tiền, Phiếu thu ,phiếu chi
- Sổ sách kế toán: Sổ nhật ký chung TK 111, sổ cái TK 111
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ phiếu chi số 182, ngày 15/06/2010- Công ty chuyển tiền mặt
vào tài khoản tại ngân hàng số tiền 65.000.000d. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 65.000.000 đ
Có TK 111: 65.000.000 đ

Ví dụ: Căn cứ phiếu thu số 206, Ngày 12/07/2010- Công ty Phú Hà thanh
toán tiền mua thép tấm 10 ly, số tiền là 11.000.000đồng. Thuế GTGT 10%. Kế
toán hạch toán
Nợ TK 111: 11.000.000 đ
Có TK 131( Phú Hà): 10.000.000 đ
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
5
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Có TK 3331: 1.000.000 đ
•Kế toán tiền gửi.
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng. gồm 2 TK cấp 2
+ TK 112.1 “ Tiền Việt Nam”, TK 112.2 “ Ngoại tệ”
- Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của Ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc.
- Sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký chung TK 112, sổ cái TK 112
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Công ty bán hàng cho công ty vạn Xuân và đã nhận tiền thanh tiền
hàng 880.000.000đ thuế GTGT 10%. Căn cứ nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán
lập định khoản:
Nợ TK 112 : 880.000.000 đ
Có TK 511 : 800.000.000 đ
Có TK 311 : 80.000.000 đ
Kế toán tiền đang chuyển
- Tài khoản sử dụng: tài khoản 113: Tiền đang chuyển
- TK 113-Tiền đang chuyển, sử dụng 2 Tk cấp 2
-Tk 1131: Tiền Việt Nam
-Tk1132: Ngoại tệ
- Sổ sách sử dung: Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 113
- Phương pháp kế toán :

Ví dụ: Ngày 01/06/2010 Công ty Vạn Xuân chuyển tiền mặt vào ngân hàng
trả tiền hàng : 44.000.000 đ , trong đó thuế GTGT 10%, chưa nhận được giấy
báo có của ngân hàng:
Nợ Tk 1131:44.000.000 đ
Có Tk 511: 40.000.000 đ
Có Tk 3331: 4.000.000 đ
2.3.2 Kế toán vật tư của công ty:
2.3.2.1 Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Kế toán hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song (phụ lục 8 – trang 30).
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT , phiếu xuất kho, nhập kho, biên bản
kiểm kê vật tư…………
- Các chứng từ phản ánh thanh toán tiền hàng: phiếu chi, phiếu nợ…
- Sổ sách liên quan: sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sổ cái TK 152, TK
153……
- Tài khoản sử dụng : TK 152- Nguyên vật liệu
TK 153- CCDC, và các TK liên quan: 111, 112,
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
6
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
331…
2.3.2.2 Phương pháp kế toán sử dụng:
- Phương pháp tính giá trị thực tế của vật liệu nhập kho:
Giá trị thực tế nguyên = Giá mua ghi Chi phí mua
vật liệu nhập kho trên hóa đơn + vận chuyển bốc dỡ
- Phương pháp tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ để tính giá
nguyên liệu phụ vụ cho sản xuất.
Giá vốn Giá trị tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ

TT của = …………………………………………x Số lượng xuất trong kỳ
hàng x.kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
2.3.2.3 Kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL, CCDC
- Kế toán tổng hợp tăng NVL, CCDC, tăng trong trường hợp: mua NVL,
CCDC về nhập kho, nhập kho từ công trường, phân xưởng sản xuất…….
VD: Ngày 30/07/2010 công ty nhận được hóa đơn mua hàng 2 băng tải cao
su trị giá 110.000.000đ trong đó thuế GTGT 10%, phiếu nhập kho 223
Nợ TK 152 : 100.000.000
Nợ TK 1331 :10.000.000
Có TK 331 : 110.000.000
- Kế toán tổng hợp giảm NVL, CCDC, trong khi xuất dùng cho các phân
xưởng, phòng ban……
VD: Ngày 12/07/2010, phiếu xuất kho 112 (Công ty xuất tôn tấm cho Công
trình Khang Trào- Hòa Bình là 77.000.000đ
Nợ TK 154: 77.000.000đ
Có TK 152: 77.000.00đ
2.3.3. Kế toán Tài sản cố định.
2.3.3.1. Đánh giá TSCĐ tại Công ty CP Xây dựng Bắc Hưng :
TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại như:
- TSCĐ HH dùng cho hoạt động văn phòng: máy tính, máy in, máy fax,
máy photo, máy scan….
- TSCĐ HH dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: ô tô Toyota, nhà
xưởng
- TSCĐ VH: Thương hiệu, bản quyền.
- Đánh giá, xác định nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ mua về
được xác định như sau:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Trị giá

thực mua
+
Chi phí liên
quan trực tiếp
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
7
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
VD: Ngày 08/07/2010 mua một máy tính Sony Vaio, giá trị thực mua là
13.900.000đ, thuế GTGT 1.390.000đ, chi phí vận chuyển 50.000đ
Nguyên giá TSCĐ = 13.900.000 + 1.390.00 + 50.000 = 15.790.000đ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao lũy kế
2.3.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận đang sử dụng tài sản cố định: Để quản
lý, theo dõi TSCĐ công ty mở “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng bộ
phận, nhằm theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong thời gian sử dụng.
- Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ TSCĐ và
sổ TSCĐ để theo dõi tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích hàng
năm của TSCĐ, căn cứ lập thẻ là Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng tính và phân
bổ khâu hao……
2.3.3.3 Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 211(1): “Tài sản cố định hữu hình”.
+ TK 214(1): Hao mòn TSCĐ hữu hình.
- Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
hóa đơn GTGT.

- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ nhật ký chung TK 211, sổ cái TK 211, sổ
theo dõi TSCĐ.
∗Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ: Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tăng TSCĐ HH thì căn cứ vào các chứng từ liên quan như: Hợp đồng kinh
tế; Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ, các hoá đơn GTGT, kế toán ghi
tăng TSCĐ.
Ví dụ: Ngày 25/07/2010, hóa đơn GTGT số 002578, Công ty mua 1 ô tô
Corola đưa vào sử dụng ngay, nguyên giá 620.000.000 đ, thời gian sử dụng 10
năm. Đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển do bên bán
chịu. Dựa vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán định khoản:
Nợ TK 211(Oto): 620.000.000 đ
Nợ TK 1332: 62.000.000 đ
Có TK 112: 682.000.000 đ
Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ: Ngày 23/07/2010 Công ty thanh lý 1 Tài
sản cố định, Nguyên giá 35.000.000đ, Giá trị khấu hao 20.000.000đ(gồm GTGT
vào), chi phí thanh lý thuê ngoài 2.000.000đ, thuế GTGT 10%, trả bằng tiền gửi
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
8
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
ngân hàng, thu từ thanh lý 5.500.000đ bằng tiền gủi ngân hàng (gồm GTGT ra)
kế toán ghi:
BT1: Ghi giảm nguyên giá Nợ TK 214: 20.000.000đ
Nợ TK 811: 15.000.000đ
Có TK 211: 35.000.000đ
BT2: Phản ánh số chi phí vế thanh lý TSCĐ: Nợ TK 811: 2.000.000đ
Nợ TK 1331: 200.000đ
Có TK 112: 2.200.000đ
BT3: Phản ánh số thu về TSCĐ: Nợ TK 112: 5.500.000đ
Có TK 711: 5.000.000đ

Có TK 3331: 500.000đ
2.3.3.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
- Tài khoản sử dụng: Tài khoản 214: Khấu hao TSCĐ HH.
- Phương pháp tính khấu hao: Hiện nay, Công ty đang áp dụng việc khấu hao
TSCĐ theo phương pháp đường thẳng theo QĐ số 206/2003/QĐ-TBC ngày
12/12/2003 dựa trên thời gian sử dụng của TSCĐ. Mức khấu hao được tính như sau:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TngNSCĐ
Thời gian sử dụng(năm)
Ví dụ: Tính khấu hao cho 01 máy phát Điện mua ngày 25/07/2010, cho bộ
phận quản lý DN nguyên giá 19.500.000đ, thời gian sử dụng4 năm.
Mức trích khấu hao 19.500.000
Trung bình năm của = = 4.875.000 đồng
TSCĐ 4
Mức trích khấu hao 4.875.000
Trung bình tháng của = = 406.250 đồng
TSCĐ 12
Kế toán định khoản: Nợ TK 642.12 : 406.250đ
Có TK 214 : 406.250đ
2.3.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.4.1 Kế toán tiền lương
-Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Khoáng Sản Tây Bắc áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian.
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
9
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho CBCNV ở các

phòng ban của công ty. Việc theo dõi thời gian làm việc của CBCNV được thực
hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần, công
thức tính lương thời gian tại công ty như sau:
Hệ số lương Cb = hệ số cấp bậc+ thâm niên+khu vực + bằng cấp……
VD: tính lương của bà Lê Thị Minh Huyền có hệ số lương cơ bản là 5,33,
trong đó hệ số cấp bậc là 2,34. hệ số thâm niên là 1,9. hệ số khu vực là
1,09( theo bảng lương). Lương thời gian(bà thủy) = 5,33 x 750.000 =
4.000.000đ
Lương của bà Huyền = 4.000.000 x 26 = 4.000.000đ
26
2.3.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương
Việc trích lập các khoản trích theo lương được tính theo quy định hiện
hành, cụ thể:
+ BHXH được tính trên 22% lương cơ bản( trong đó 16% tính vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp, 6% người lao động phải nộp)
+ BHYT được tính trên 4,5% lương cơ bản( doanh nghiệp chịu 3%, người
lao động chịu 1,5%)
+ KPCĐ trích 2% tiền lương thực tế (doanh nghiệp chịu hết 2%)đ
+ Ngoài ra , theo chế độ mới BHTN 2%, ( doanh nghiệp chịu 1%, người
lao động chịu 1%)
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng phân bổ lương và BHXH, BHYT,
BHTN, bảng thanh toán lương, hợp đồng lao động
* Sổ kế toán sử dụng:Sổ nhật ký chung TK338, sổ cái TK338
* TK sử dụng: TK 338, phải trả, phải nộp khác.
VD: Căn cứ bảng lương tháng 07/2010 Công ty trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN, cho nhân viên văn phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 642.12 : 10.758.000đ (48.900.000 x 22%)
Có TK 338: 10.758.000đ
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH

Lương thời
gian
=
Hệ số lương
cơ bản
*
750.000
2l6
*
Số ngày công
thực tế đi làm
10
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Có TK 338.2: 1.467.000đ (48.900.000 x 2%)
- Có TK 338.3: 7.824.000đ(48.900.000 x 16%)
- Có TK 338.4: 978.000đ(48.900.000 x 1,5%)
- Có TK 338.9: 489.000đ (48.900.000 x 1%)
Căn cứ bảng lương tháng 07/2010. Kế toán phản ánh số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, trừ vào lương của nhân viên:
Nợ TK 334 : 4.156.500 đ (48.900.000 x 8,5%)
Có TK 338: 4.156.500đ
-Có TK 338(3) : 2.934.000 đ(48.900.000 x 6%)
-Có TK 338(4) : 733500 đ(48.900.000 x 1,5%)
- Có TK 338(9) : 489.000đ(48.900.000 x 1%)
Ngày 30/07/2011 Thanh toán lương cho nhân viên: thanh toán bằng tiền
mặt
Nợ TK 334: 44.734.000đ
Có TK 111: 44.734.000đ
2.3.5 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Xây Lắp tại
Công ty Bắc Hưng:

- Công ty có một xí nghiệp lắp máy tại Hòa Bình, Kế toán theo dõi tình
hình thông qua sổ sách, số liệu gửi về.
- Qua đấy tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp:
2.3.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công
trình theo mỗi hợp đồng được ký kết.
- Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao theo mỗi hợp đồng được ký kết.
- kỳ tính giá thành là kỳ kế toán năm.
2.3.5.2 Kế toán tập hợp chi phí
2.3.5.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
11
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
* Sổ sách chứng từ sử dụng: Hóa đơn mua NVL, bảng nhập, xuất tồn,
phiếu nhập kho, xuất kho, sổ nhật ký chung TK 154, Sổ cái TK 154……
Đặc điểm NVL là sắt thép… xác định khối lượng xuất dùng từng lần, nên
doanh nghiệp áp dụng hình thức KKTX. cuối kỳ dựa vào kết quả sản xuất trong
kỳ, kế toán viết phiếu xuất kho. Trên cơ sở chứng từ gốc , kế toán tiến hành ghi
sổ NKC, sổ cái TK 154.
VD: tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình hệ
thống lọc bụi xi măng Điện Biên trong tháng 07/2010: 115.000.000đ
Nợ TK 154: 115.000.000đ
Có TK 152: 115.000.000đ
2.3.5.2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Nhân công trực tiếp
* Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Căn cứ hạch toán: hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng kê chi phí

nhân công trực tiếp.
VD: Ngày 30/07/2010 tính lương và các khoản trích theo lươngcho công
nhân trực tiếp tham gia công trình hệ thống lọc bụi xi măng Điện Biên:
120.000.000đ
Tính lương: Nợ TK 154: 120.000.000đ
Có TK 334: 120.000.000đ
Trích theo lương: Nợ TK 154: 26.400.000đ
Có TK 338: 26.400.000đ
2.3.5.2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Trên cơ sở các khoản mục hạch toán trong kỳ, kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành lập bảng tổng hợp CPSXC. Từ đó kế
toán tiến hành phân bổ CPSXC cho từng sản phẩm hoàn thành, rồi ghi vào Sổ
Nhật ký chung, Sổ chi tiết, Sổ cái TK154.
VD: 30/07/2010 Tính tiền nhân viên quản lý công trình xi măng Điện
Biên: 23.451.000đ và chi phí khấu hao TSCĐ trong công trình: 1.045.500đ
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
12
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nợ TK154(Xi măng Điện Biên): 24.496.500đ
Có TK 214: 1.045.500đ
Có TK 334: 23.451.000đ
2.3.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
2.3.5.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây dựng và Khoáng Sản Tây Bắc, đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đồng thời cũng là đối tượng tính giá thành. Cụ
thể đó là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
2.3.5.3.2 Phương pháp tính giá thành.
- Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình. Toàn

bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi
công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng lắp
máy hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Sau khi tập hơp sang TK154, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm để
xác định giá vốn của công trình hoàn thành mà kết chuyển sang TK911 để xác
định kết quả, nên khối lượng lắp máy hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 632(Xi măng Điện Biên): 459.496.500đ
Có TK 154: 459.496.500đ
Giá thành khối lượng lắp máy hoàn thành bàn giao trong kỳ: tháng 07/2010
được xác đinh:
Giá thành thực tế khối
lượng lắp máy hoàn
thành bàn giao trong kỳ
=
Chi phí thực tế
khối lượng lắp
máy dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
khối lượng lắp
máy phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực tế
khối lượng lắp
máy dở dang
cuối kỳ
PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT

3.1.Thu hoạch của bản thân:
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
13
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Trong thời gian thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng Bắc Hưng, được sự
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các anh chị trong phòng kế toán cũng như các
phòng ban khác em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích và củng cố được
cho mình thêm những kiến thức mà trước đây còn thiếu sót như: cách nắm bắt
công việc thực tế, kỹ năng thực hành thu thập, xử lý thông tin, cách thực hiện
từng phần hành kế toán.
Qua đợt thực tập này em đã hiểu rõ được yêu cầu của công tác kế toán có
vai trò quan trọng như thế nào trong việc điều hành công ty, việc cung cấp thông
tin kịp thời, đúng lúc, chính xác, trung thực, khách quan là cần thiết đối với công
ty. Điều này đã giúp công ty phát triển ngày càng vững chắc hơn.
Mặc dù thời gian tìm hiểu không dài, với phạm vi hiểu biết của mình, em
xin mạnh dạn đưa ra một vài nhận xét về tình hình kế toán của Công ty.
3.2. Một số ý kiến nhận xét:
3.2.1. Ưu điểm
- Về hình thức tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung: Hoạt động của bộ
máy kế toán diễn ra nhịp nhàng và có hiệu quả do có sự phân công rõ ràng cho
từng cá nhân cùng với tinh thần làm việc tận tuỵ, trách nhiệm và trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán.
- Về phương pháp ghi sổ:
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ theo nhật ký chung, đây là hình thức ghi
sổ đơn giản, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy mô, yêu cầu quản lý trình độ
của kế toán, báo cáo tài chính về cả mặt hình thức và thời gian. Các chứng từ
đều được sử dụng theo mẫu của Bộ tài chính và được kiểm tra, giám sát chặt
chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thờii.

3.2.2.Một số tồn tại:
- Về hệ thống tài khoản:
Toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương trả cho người lao động thuộc biên chế
của Công ty và tiền công trả cho người lao động thuê ngoài làm khoán đều được
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
14
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hạch toán trên tài khoản 334 mà tài khoản này không được mở chi tiết. Kế toán
tiến hành như vậy sẽ không thấy được tỷ trọng tiền lương, phụ cấp phải trả cho
người lao động thuộc biên chế và người lao động thuê ngoài trong tổng chi phí
nhân công.
- Về việc lập chứng từ:
Mỗi khi Công ty có đơn đặt hàng nhưng hàng trong kho đã hết hoặc chưa
chuyển về nhân viên của công ty mang những đơn đặt hàng đó đi mua hàng. Khi
có hàng về, chủ yếu phải giao ngay cho khách hàng, nhưng Công ty vẫn tiến
hành cho nhập kho sau đó xuất kho mặc dù hàng không chở trực tiếp về kho như
thế là chưa đúng. Sự không cần thiết này dẫn đến sự thiếu sót hoặc sai lệnh
trong công tác theo dõi sổ sách kế toán kho.
3.3. Một số ý kiến đề xuất
- Về hệ thống tài khoản:
Đối với cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty hưởng lương
theo thời gian Công ty vẫn hạch toán trên tài khoản 3341(phải trả công nhân
viên). Nhưng đối với những nhân viên thuê ngoài không thuộc biên chế, thuê
ngoài, làm thời vụ hưởng lương và phụ cấp theo hợp đồng làm khoán thì cần
phải hạch toán trên tài khoản 3348 (trả lương cho lao động khác) . Như vậy sẽ
thấy rõ sự tăng giảm về tỷ trọng tiền lương dối với cán bộ nhân viên thuộc biên
chế và nhân viên thuê ngoài.
- Về việc lập chứng từ:
Đối với hàng đặt theo đơn, việc chở hàng từ nhà sản xuất đến khách hàng

không qua nhập kho thì việc viết phiếu nhập kho, xuất kho chỉ mang tính hình
thức, nếu có nhập kho và xuất kho thật để kiểm tra thì rất mất thời gian bốc dỡ,
chi phí đi lại. Để giảm thiểu được sự phức tạp trong công tác kế toán, Công ty
nên xoá bỏ hình thức này, thay vào đó là việc sử dụng hoá đơn mua hàng, biên
bản giao nhận hàng hoá giữa nhân viên giao hàng và khách hàng.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chế độ kê toán luôn thay đổi đòi
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
15
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hỏi những doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt, hợp lý chế độ kế toán mới
vào công tác kê toán cuả mình một cách đúng đắn, đầy đủ kip thời nhằm đem
lại hiệu qủa cao nhất.
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Bắc Hưng đã rất chú trọng quan tâm đến khâu
quản lý hàng hóa, tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, là một
công ty thành lập chưa lâu nên công ty rất chú trọng tới công tác mở rộng và
phát triển thị trường. Phòng kế toán và bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Bắc Hưng, thời gian
thực tập tuy không nhiều nhưng đây là khoảng thời gian rất quan trọng đối với
bản thân em nói riêng và đối với những sinh viên mới tốt nghiệp nói chung, giúp
em nắm vững và hiểu sâu hơn những kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng
thời để vận dụng chúng vào thực tế, phục vụ tốt hơn cho công tác nghiệp vụ kế
toán của bản thân sau này. Để có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô trong khoa Kế toán, đặc biệt là thầy giáo Phạm Ngọc Quyết và chị
Nguyễn Thị Hoài – trưởng phòng kế toán tại công ty và các anh, chị trong
phòng kế toán và toàn Công ty đã tận tình giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Do những hạn chế về mặt chủ quan cũng như khách quan, báo cáo của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ

bảo của các thầy cô giáo và các bạn để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
16
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
PHỤ LỤC
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
17
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Phụ lục 01:
Sơ đồ bộ máy công ty
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
18
Phó Tổng giám đốc
Giám đốc
Đại hội Cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm Tổng giám đốc
Phòng Tài
chính kế toán
Phòng Kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng Dự án
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Phụ lục 02:
Sơ đồ bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
19
Kế toán Trưởng
Kế toán tài
sản cố định
Kế toán
kho
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
Vốn bằng
tiền Kiêm
thủ quỹ
Báo Cáo Thực tập Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Phụ lục 03:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ
Lớp: 7LTCD-ĐH
20
Sổ cái
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký

đặcbiệt
Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Baó cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo Cáo Thực tập
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Công ty Cổ Phần Xây Dựng Bắc Hưng
Mẫu số: S03a – DNN
Số 352, đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
MST: 0102201548
Mẫu số: S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm:2010
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái

STT dòng
Tài
khoản
đối ứng
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Tháng 07
5/7 5/7 Trả lương cho CNV x 1 334 44.734.000
x 112 44.734.000
8/7 25879 8/7 Mua máy tính Sony Vaio x 2 211 13.900.000
x 133 1.390.000
x 111 15.290.000
12/7
PT206/0
1 12/7 Thu tiền bán tấm thép 10ly x 3 111 11.000.000
x 131 10.000.000
3331 1.000.000
12/7 111 12/7
Xuất tôn tấm cho Công trình
Khang Trào - Hòa Bình x 4 154 77.000.000
x 152 77.000.000
12/7 112 12/7
Xuất bán cho Cty CP Thiết bị
Đa Nghành x 5 632 57.000.000
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCD-ĐH
21

Báo Cáo Thực tập
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
x 152 57.000.000
15/07 113 15/07 Giá bán hàng thu bằng TGNH x 6 112
188.000.00
0
x 511 188.000.000
19/07 53 19/07
Thanh toán tiền mua hàng cho
công ty Bình Phát 7 331 45.000.000
x 3331 4.500.000
x 112 49.500.000
20/07 20/07 Thanh toán tiền điện thoại x 8 642 7.445.000
x 112 7.445.000
23/07 2578 23/07 Mua oto Corola x 9 211
600.000.00
0
x 133 60.000.000
x 112 660.000.000
25/07
PC028/0
3 25/07
Thanh toán tiền vận chuyển
bằng tiền mặt x 10 156 16.500.000
x 111 16.500.000
25/07 25/07 Thu tiền thanh lý TSCĐ x 11 112 5.500.000
x 711 5.000.000
x 33311 500.000
25/07 25/07 Chi phí thanh lý TSCĐ x 12 811 2.000.000
x 133 200.000

x 112 2.200.000
29/07 29/07 Chi phí bán hàng bằng TGNH x 13 641 22.200.000
x  112 22.200.000
30/07 30/07
Chi phí quản lý doanh nghiệp
bằng TGNH x 14 642 30.000.000
x  112 30.000.000
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCD-ĐH
22
Báo Cáo Thực tập
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
30/07 223 30/07 Nhập kho vật tư x 15 152
100.000.00
0
x  331 100.000.000
30/07 30/07 Kết chuyển giá vốn hàng bán x 16 911 57.000.000
x  632 57.000.000
30/07 30/07 Kết chuyển doanh thu bán hàng x 17 511
188.000.00
0
x  911 188.000.000
30/07 30/07
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp x 18 911 22.200.000
x  641 22.200.000
30/07 30/07
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp x 19 911 37.445.000
 642 37.445.000
30/07 30/7 Kết chuyển lãi x 20 911 71.335.000

x  421 71.335.000
30/7 30/7 Khấu trừ thuế x 21 3331 61.590.000
1331 61.590.000
TỔNG CỘNG
Sổ này có: 1trang, đánh số từ trang 01 đến trang 01
Ngày mở sổ: 5/7/2010

Lập, ngày…tháng…năm 2010

Người lập Phụ trách kế toán Giám đốc
(Ký) (Ký) (Ký)
SV: Nguyễn Quỳnh Thơ Lớp: 7LTCD-ĐH
23

×