Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo tổng hợp về đánh giá tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.12 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Lêi nãi ®Çu
gày nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu thế khu
vực hóa, toàn cầu hoá là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế
nước ta mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường nhưng đã và đang tham gia
vào quá trình đó. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra ngày càng
gay gắt, khốc liệt. Thực tiễn đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ
động trong sản xuất kinh doanh, phải đững vững và khẳng định mình trên thị
trường. Để đảm bảo vấn đề này thì trước hết các doanh nghiệp phải đưa cho
mình một cơ cấu kinh tế, một cơ chế quản lý và cách thức tổ chức bộ máy phù
hợp với hướng phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác kế toán là
một khâu không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ.
N
Là sinh viên được đào tạo trên ghế nhà trường, thông qua thời gian
thực tập tốt nghiệp với mong muốn được áp dụng những kiến thức đã học
được trang bị, khi tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch
toán kế toán em có thể gắn lý luận với thực tiễn giúp em có thể nhanh nhạy
hơn khi xử lý các thông tin kế toán, áp dụng chuyên ngành vào việc quan sát,
tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Trên
cơ sở đó nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán trong mỗi doanh
nghiệp, em đã xin đi thực tập tại Công ty TNHH Hưng Phát. Qua tìm hiểu
thực tế và vận dụng những kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS Đinh Thế Hùng và anh chị phòng kế toán đã giúp em hoàn
thành báo cáo thực tập này .
Báo cáo được chia làm 3 phần:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống tài khoản tại Công ty


TNHH Hưng Phát.
PhầnIII: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty TNHH Hưng Phát
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt trình độ và thời gian
nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo khoa kế toán để báo
cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Đoàn Thị Châm


SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH HƯNG PHÁT.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Hưng Phát.
- Tên công ty : Công ty TNHH Hưng Phát
- Địa chỉ : Đoàn Đào – Phù Cừ – Hưng Yên
- ĐT  : 03213.892.868 - Fax: 03213.892.856
- Giám đốc : Phạm Văn Tiệp
- Email :
- Website : www.hungphathungyen.com.vn
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các loại thức ăn chăn nuôi ABC (gia súc –
gia cầm và thuỷ sản).
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 0502000593 do sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 22/08/2003

- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Hưng Phát là công ty TNHH có hai
thành viên trở lên.
1.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Hưng Phát
Xuất phát từ đặc điểm địa lý Hưng Yên là một tỉnh đồng bằng Sông
Hồng, gần kề thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế, trung tâm công nghiệp
lớn của miền Bắc, có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi. Là tỉnh có
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế nông nghiệp có nhiều vùng trồng trọt
thâm canh hiệu quả cao, trở thành mô hình đặc điểm cho cả nước. Hưng Yên
là tỉnh cũng có nghề chăn nuôi phát triển. Các loại vật nuôi: Trâu, bò, lợn, gà,
vịt các loại thuỷ sản khác.
Do có môi trường tự nhiên thuận lợi, Hưng Yên đã thu hút nhiều
ngành công nghiệp, nhiều nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư về
địa phương. Dự án có công nghệ tiên tiến và lớn nhất phải kể đến công ty
Cargil vủa Hoa Kỳ, các dự án trung bình và nhỏ có Thành Lợi, Thái Dương
Ausfeet.
Ngày 22/8/2003 công ty được cấp giấy phép kinh doanh, cuối năm
2003 các thủ tục thuê đất được hoàn tất. Bắt đầu tháng 1/2004 công việc san
lấp mặt bằng và xây dựng nhà xưởng được triển khai đến tháng 3/2004 thì
hoàn tất công việc lắp đặt dây chuyền sản xuất Cám. Ngày 15/3/2004 tiến
hành sản xuất chạy thử. Với đội ngũ chuyên gia lành nghề có nhiều kinh
nghiệm công việc chạy thử nhanh chóng hoàn thành. Đầu tháng 4/2004 công
ty bước vào SXKD chính thức.
Công ty TNHH Hưng Phát sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thuỷ sản với công nghệ tiên tiến góp phần nâng cao chất lượng thức ăn
chăn nuôi nâng cao chất lượng thịt gia súc, gia cầm góp phần bảo vệ môi
trường.
Hiện nay, Công ty đang đóng trên địa bàn thôn Khả Duy, xã Đoàn Đào,
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích mặt bằng 17.220 m

2
.
Tuy mới bắt đầu thâm nhập vào thị trường nhưng Công ty TNHH Hưng
Phát cũng đã gặp không ít khó khăn và thử thách. Nhưng bằng chất lượng và
uy tín trong nhiều năm qua Công ty đã vững vàng đi lên, xây dựng được mối
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 4
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
quan hệ bền chặt với qúy khách hàng và đã có một vị thế trên thị trường. Từ
đó làm nên thương hiệu thức ăn chăn nuôi ABC lớn mạnh như ngày nay.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Hưng Phát
Công ty TNHH Hưng Phát có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
các loại thức ăn chăn nuôi cao cấp: gia súc – gia cầm - thuỷ sản.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh để đảm bảo có lãi, thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
- Khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, tuân thủ các
chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước hiện hành
- Thực hiện ổn định đời sống, đảm bảo ngày công lao động, thu nhập
và tiền lương ổn định cho CBCNV trong toàn công ty.
- Thực hiện công tác phân phối theo lao động để khuyến khích cán bộ
công nhân viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình
- Thâm nhập vào thị trường Hưng Yên nói chung và thị trường cả nước
để đưa đội ngũ tiếp thị phân bổ đi khắp các bộ phận để đem sản phẩm của
Công ty đi cả nước để phục vụ bà con chăn nuôi và các đại lý cấp I trên thị
trường.
Như vậy, Công ty đã góp một phần nhỏ của mình đưa nền kinh tế của
đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phong phú.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH

Hưng Phát
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000593 do sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 22/08/2003, với mục tiêu xây dựng
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Công ty TNHH Hưng Phát ngày càng vững mạnh liên tục phát triển. Dựa trên
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ như:
+ Xay xát chế biến lương thực.
+ Kinh doanh vật tư nông nghiệp.
+ Sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm.
+ Sản xuất thức ăn chế biến cho thuỷ hải sản.
- Công ty TNHH Hưng Phát là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung cấp
nguyên vật liệu cho các đơn vị khác. Sản phẩm của Công ty có vai trò rất
quan trọng trong chăn nuôi. Với sản phẩm chủ yếu là các loại Cám có trọng
lượng, chất lượng, kích cỡ đa dạng với nhiều chủng loại đáp ứng kịp thời của
người tiêu dùng.
* Các sản phẩm chủ yếu:
- Các loại thức ăn dùng cho heo (gia súc):
+ Đậm đặc cao cấp dùng cho heo: Đậm đặc cao đạm H547, đậm đặc
cao đạm H545, đậm đặc N500.
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo siêu nạc: Hỗn hợp cao cấp H55, hỗn
hợp cao cấp H56S, hỗn hợp cao cấp H575, hỗn hợp cao cấp H58S,
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho heo lai: Hỗn hợp cao cấp H55L, hỗn hợp
cao cấp H56, hỗn hợp cao cấp H57, hỗn hợp cao cấp H58, hỗn hợp cao cấp
H585, hỗn hợp H59, hỗn hợp H60.
- Các loại thức ăn dùng cho gà (gia cầm):
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà siêu thịt (gà trắng): Hỗn hợp cao cấp
G81, hỗn hợp cao cấp G82, hỗn hợp cao cấp G83, hỗn hợp cao cấp G84.
+ Hỗn hợp cao cấp dùng cho gà tam hoàng, lương phương (gà đỏ): Hỗn
hợp cao cấp G71, hỗn hợp cao cấp G72, hỗn hợp cao cấp G74, hỗn hợp cao

cấp G75, đậm đặc cao cấp G160.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 6
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho vịt (gia cầm):
Sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN61, sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN62,
Sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN63, sản phẩm hỗn hợp cao cấp VN66, sản
phẩm hỗn hợp cao cấp VN68, sản phẩm đậm đặc cao cấp dạng viên VN69.
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho cút (gia cầm):
Hỗn hợp cao cấp C33, Hỗn hợp cao cấp C34, Hỗn hợp cao cấp C35,
Hỗn hợp cao cấp C36
- Các loại thức ăn cao cấp dùng cho cá (thủy sản):
+ Thức ăn cao cấp dùng cho cá có vảy (rô phi, chép, trắm…): Hỗn hợp
cao cấp C3, Hỗn hợp cao cấp C4, Hỗn hợp cao cấp C5, Hỗn hợp cao cấp C6,
Hỗn hợp cao cấp C7.
+ Thức ăn cao cấp dùng cho cá da trơn (trê, basa…): Hỗn hợp cao cấp
C8, Hỗn hợp cao cấp C9.
Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi ABC chất lượng cao, phù hợp với môi
trường và điều kiện chăn nuôi Việt Nam đã góp phần đáp ứng các nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đã được người tiêu
dùng tin cậy và lựa chọn.
* Thị trường hoạt động:
- Khu vực Hà Nội (gồm cả Hà Tây cũ), Hưng Yên, Hải Dương, Thái
Bình, Phú Thọ, Hà Nam là thị trường lớn cho thức ăn hỗn hợp heo, vịt, gà
công nghiệp, gà ta.
- Các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định,
Thanh Hóa… đặc trưng bởi 2 nhóm sản phẩm: đậm đặc và hỗn hợp heo, hỗn
hợp vịt đẻ.
- Các tỉnh thành như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh với quy mô chăn nuôi tương đối lớn, tập trung các hộ có quy mô và
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 7

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
trình độ tiên tiến là nơi tiêu thụ mạnh thức ăn chăn nuôi cao cấp: đậm đặc
heo, hỗn hợp heo (cho trang trại), hỗn hợp gà, vịt…
Các tỉnh thành này là khu vực trọng điểm có số lượng tiêu thụ lớn. Hầu
hết các nhà sản xuất đều phải tập trung cho các khu vực này nên có sự đầu tư
và cạnh tranh lớn.
Các tỉnh còn lại có sự đầu tư và cạnh tranh lớn chủ yếu là heo lai, vịt
đẻ, chay đồng, gà thả vườn. Các công ty cám ngoại chủ yếu bán mạnh các sản
phẩm cho gà, vịt các loại, 1 ít cám đậm đặc cho heo thịt phần còn lại là thị
phần các công ty nội địa.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH
Hưng Phát
Sản phẩm tạo ra là thức ăn chăn nuôi nên nguyên vật liệu chiếm một vị
trí quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Để sản xuất được các sản phẩm
Cám hoàn thành Công ty cần rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau khô đỗ, khô
đậu, cám mỳ, bột cá, thịt… cùng với quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty đã làm nên sản phẩm có chất lượng cao và được khách hàng tin dùng ngày
càng nhiều. Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được Công ty đặc biệt quan tâm
và do giám đốc trực tiếp điều hành.
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ sản xuất cám
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 8
Nguyên
liệu
Trộn NL Làm NL
TH
Tạo c¸m
MayĐóng bao
HT
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD

Công suất hoạt động của dây chuyền trong điều kiện lý tưởng là 160
tấn/ngày. Trên thực tế sản phẩm sản xuất ra có rất nhiều loại hàng trên cùng
một ngày lên công nhân phải phân ra theo từng quy trình. Để vận hành được
dây chuyền này nhu cầu nhân công cụ thể như sau:
• Nhu cầu nạp nguyên liệu: 8 người
• Nhu cầu công nhân chia tay: 7 người
• Nhu cầu ra bao: 7 người
• Tổ trưởng: 4 người
• Nhu cầu may bao: 2 ngêi
• Nhu cầu KCS: 7 ngêi
• Nhu cầu bốc vác: 8 người
Sơ đồ 1-2: Dây chuyền sản xuất cám
(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
Đối với mặt hàng c¸m, công suất hoạt động của máy là 500 yard/ngày -
máy (8h). Do đặc tính của mặt hàng này nên thời gian hoạt động thực tế của
máy trong một ca 8h vào khoảng 6h. M¸y mãc ph¶i ®¶m b¶o b¶o dưỡng định
kỳ thì máy mới dừng hoạt động, chính sách bình quân 1 ca làm việc của máy
240 Yard (1yard =0.914m).
* Quá trình sản xuất của doanh nghiệp
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 9
NL thô nạp liệu
và chia tay nạp
Hàng nghiền trên
bin
Thuốc
KCS
ĐK trung
tâm
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ quá trình sản xuất cám

(Nguồn: Phòng sản xuất Công ty TNHH Hưng Phát)
- Chuyền trưởng là người chịu trách nhiệm chính của dây chuyền sản
xuất, tiếp theo là chuyền phó và các tổ trưởng phụ trách và trực tiếp sản xuất.
- Khi nhận được kế hoạch sản xuất chuyền trưởng, chuyền phó và các
tổ trưởng cùng bàn bạc và đưa ra những cách hợp lý, hiệu quả nhất.
- Tổ trưởng nhận kế hoạch sản xuất, phổ biến những nguyên liệu cần
dùng cho người phụ trách để đưa vào dây chuyền sản xuất. Tổ trưởng là
người khởi động dây chuyền sản xuất, khi nguồn điện được cung cấp vào dây
chuyền thì lần lượt các vị trí cần khởi động trong dây chuyền cũng được đặt
lên. Trước khi cho ra sản phẩm sản xuất không thể bỏ qua khâu vệ sinh để
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra không có bụi bẩn bám vào.
- Bộ phận đóng bao nhận kế hoạch kiểm tra loại sản phẩm để chuẩn bị
túi nylon đóng bao sản phẩm cho phù hợp.
NVL dùng cho sản xuất được lấy từ kho đưa đến bộ phận thô NVL. Tất
cả NVL lấy ra sản xuất đều phải qua bộ phận kho, khi xuất NVL để sản xuất
có phiếu xuất kho và phải có chữ ký của thủ kho người nhận thì mới mang ra
khỏi kho.
Những NVL như túi nylon công nhân có thể dùng xe đẩy để lấy. Buổi
sáng xe nâng sẽ đưa NVL từ kho sang nhà máy cho công nhân tháo bỏ bao bì
bảo quản và đưa vào dây chuyền. Công nhân lái xe nâng luôn luôn chú ý và
đảm bảo NVL cung cấp đủ cho nhà máy.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 10
Chuyền trưởng Chuyền phó
Các tổ trưởng Công nhân
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý
Xuất phát từ nhiệm vụ, chức năng và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty TNHH Hưng Phát đã đưa ra sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như

sau:
Sơ đồ 1-4: Bộ máy tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Công ty TNHH Hưng Phát)
* Mô hình bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 11
Giám đốc sản
xuất
Trợ lý BGĐ
Tổ bảo vệ
Tổ lái xe
Tập ăn
Hỗn hợp
Tập ăn
Hành
chính
nhân
sự
Kinh
doanh
Tài
chính
kế toán
xuất
nhập
khẩu
Thiết
kế
Phòng
sản
xuất

Xưởng
sản
xuất
Giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
- Giám đốc – Người có quyền lực cao nhất đồng thời chịu mọi trách
nhiệm với Nhà nước, tập thể công nhân viên trong công ty cũng như các
khách hàng trong sản xuất kinh doanh. Là người đưa ra kế hoạch tài chính,
sản xuất kinh doanh, đối nội, đối ngoại.
- Giám đốc sản xuất là người phụ trách các vấn đề liên quan đến sản
xuất và kỹ thuật.
- Trợ lý BGĐ: Nhiệm vụ chính Công ty TNHH Hưng Phát của trợ lý
BGĐ là tham mưu cho ban giám đốc trong các luật pháp, các vấn đề liên quan
đến đầu tư, tài chính, hành chính.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong Công ty
- Phòng thiết kế: Đảm nhận việc thiết kế các mẫu mới nhằm đa dạng
hoá sản phẩm của công ty đồng thời trợ gúp bộ phận sản xuất trong việc đưa
mẫu lên máy tính.
- Phòng hành chính nhân sự: Phụ trách hành chính, tổ chức nhân sự
cụ thể: Lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự trong mùa vụ trình ban giám đốc
công ty, theo dõi quá trình thực hiện công việc của các phòng ban và xưởng
sản xuất, đảm bảo và thực hiện các chế độ cho người lao động, thực hiện việc
tính lương, BHXH, thực hiện công tác xét duyệt thi đua khen thưởng, xử phạt
do vi phạm kỷ luật lao động, đăng ký khai báo tạm vắng, tạm trú cho người
nước ngoài đồng thời bố trí xe đưa đón để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
công ty trong việc đi lại.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 12
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD

- Phòng kinh doanh: Thực hiện và tìm kiếm các khách hàng mới cùng
với việc duy trì khách hàng hiện tại và quản lý công nợ của khách hàng.
Phòng kinh doanh được chia thành 3 bộ phận:
 Đội ngũ Marketing
 Đội ngũ chăm sóc khách hàng quản lý công việc
 Quản lý theo dõi, giám sát hoạt động các đại lý phân phối, đại lý bán lẻ
của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách hàng nhập khẩu thanh khoản xin
hạn ngạch.
- Phòng tài chính kế toán: Chức năng chính là quản lý thu, chi hạch
toán kế toán và lập các báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ kế
toán của Bộ Tài Chính trình ban giám đốc công ty và cơ quan thuế để kiểm
tra và theo dõi.
- Phòng sản xuất: Có nhiệm vụ nhận các đơn hàng từ phòng kinh
doanh và lên kế hoạch sản xuất cũng như tiến độ giao hàng cho khách hàng.
- Xưởng sản xuất: Nhiệm vụ là thực hiện lệnh sản xuất của phòng sản
xuất. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh những khó khăn sẽ phối hợp với
phòng sản xuất và ban giám đốc công ty cùng giải quyết.
* Mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận trong công ty
Mối quan hệ giữa bộ phận Maketing và bộ phận bán hàng: Khi nhân
viên Marketing nhận sự cộng tác của khách hàng lập tức thông báo cho bộ
phận bán hàng để nắm được tình hình và yêu cầu của khách về các loại sản
phẩm đã mang đi giới thiệu cho họ. Sau khi nắm được thông tin yêu cầu của
khách hàng bộ phận bán hàng sẽ tập trung thông tin báo cáo lại cho giám đốc
sản xuất ký duyệt rồi đưa sang bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất lập kế
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 13
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
hoạch đưa yêu cầu xuống phòng thiết kế. Phòng thiết kế tính làm mẫu đưa lại
về bộ phận sản xuất viết kế hoạch xuống xưởng sản xuất. Khi sản xuất xong
gửi tới khách hàng và đưa xưởng sản xuất và văn phòng công ty.

Giám đốc sản xuất là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc sản
xuất sản phẩm cung cấp cho khách hàng từ khâu tạo mẫu đến khi sản xuất
hàng loạt sản phẩm cung cấp cho khách hàng. Nhiệm vụ và trách nhiệm của
giám đốc sản xuất phụ thuộc rất nhiều nhân viên của các bộ phận kinh doanh,
Marketing, sản xuất và xưởng sản xuất. Các bộ phận này hoàn thành tốt thì
hiệu quả công việc sẽ cao.
Các bộ phận đều không thể tách rời nếu thiếu một bộ phận nào đó thì
quá trình hình thành sản phẩm có thể không được hoàn thiện với kết quả khả
quan nhất. Chính vì vậy các bộ phận phải có sự liên kết chặt chẽ và nhịp
nhàng với nhau.
Các bộ phận trợ lý giám đốc, nhân sự, xuất nhập khẩu, cũng như bộ
phận kế toán tuy không trực tiếp làm ra sản phẩm và bán sản phẩm nhưng họ
cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban trợ lý đã giúp đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời giúp cho
công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tham mưu cho giám đốc đưa ra những
quyết định thu về hàng nghìn đô cho Công ty. Bộ phận hành chính nhân sự
quan tâm đến đời sống công nhân viên Công ty giúp cho công nhân làm việc
nhiệt tình, không phải lo lắng đến nơi ăn chốn ở, dẫn đến năng suất lao động
được nâng cao. Bộ phận kế toán đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, cân đối tài
chính chi tiêu đúng mục đích và hợp lý. Bộ phận xuất nhập khẩu quan tâm
đến việc nhập khẩu NVL, đảm bảo NVL nhập kho kịp thời không làm gián
đoạn quá trình sản xuất của phân xưởng.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 14
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
1.4.1. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Là một Công ty TNHH sản xuất thức ăn gia súc - gia cầm - thuỷ sản
nên Công ty cũng có nhiều lợi thế trong sản xuất.
Bảng 1-1:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Hưng Phát
qua 2 năm 2009 – 2010 và 6 tháng đầu năm 2011.
ĐVT: đồng Việt
Nam
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng đầu
năm 2011
1. Doanh thu thuần 95.337.650.89
9
104.966.528.202
58.332.501.245
2. Giá vốn hàng bán 87.983.737.36
3
94.801.396.623
51.115.302.704
3. Lợi nhuận gộp 7.353.913.536 10.165.131.579 7.217.198.513
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 3.069.974.254 4.855.196.248 3.225.702.112
5. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -1.064.738.013 -1.381.727.419 -854.723.006
6. Lợi nhuận khác 60.000.082 501.733.876 300.112.508
7. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.129.974.336 5.356.930.124 4.213.578.561
8. Lợi nhuận sau thuế 2.347.480.752 4.017.697.593 7.246.661.342
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH Hưng Phát)
Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm
2010 so với năm 2009 tăng 96.288.877.303 đồng tương ứng với 10,10 %, 6
tháng đầu năm 2011 đạt 58.332.501.245 đồng. Như vậy, tổng doanh thu của
Công ty có xu hướng tăng lên.
Giá vốn hàng bán năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 6.817.859.260
đồng tương ứng 7,25%, 6 tháng đầu năm 2011 đạt 51.115.302.704 đồng. Giá
vốn hàng bán có xu hướng tăng lên. Mặt khác, ta thấy tốc độ tăng giá vốn
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 15

Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
hàng bán năm 2010 so với năm 2009 cao hơn tốc độ tăng doanh thu. Điều
này, chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành, dự
kiến tăng doanh thu trong năm 2011.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty năm 2010 so với năm 2009 tăng
2.811.218.043 đồng tương ứng 38,23%. 6 tháng đầu năm 2011 đạt
7.217.198.513 đồng. Dự đoán năm 2011 chỉ tiêu này tăng so với 2 năm 2009
và 2010. Đó là do Công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất. Đây có thể coi
là một thành công của Công ty.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Hưng Phát, ta có thể thấy Công ty đã hoạt động kinh doanh có hiệu
quả và đang có những bước phát triển vững chắc.
1.4.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty TNHH
Hưng Phát
Bảng 1-2: Các chỉ tiêu phân tích tài chính của Công ty TNHH Hưng
Phát qua 2 năm 2009 - 2010 – 6 tháng đầu năm 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
6 tháng đầu
năm 2011
1. Giá vốn / Doanh thu (%)
92,29 90,32 87,62
2. LN gộp / Doanh thu (%)
7,71 9,68 12
3. LN trước thuế / Doanh thu (%)
3,28 5,1 7,22
4. LN sau thuế/ Doanh thu (%)
2,36 3,67 6,04
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH Hưng Phát)

Ta thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu

hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Chỉ tiêu Giá vốn /
Doanh thu năm 2010 có giảm một phần nhỏ so với năm 2009 giảm còn
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 16
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
90,32%. Đây là một xu hướng tốt chứng tỏ việc mở rộng quy mô SXKD của
doanh nghiệp bước đầu có hiệu quả đem lại lợi nhuận cho Công ty. Ban giám
đốc cần duy trì và phát huy để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu
cao hơn nữa.
* Tình hình lao động của công ty
Để tiến hành hoạt động SXKD cần có sự tham gia của nhiều nhân tố
khác nhau trong đó lao động là một trong những nhân tố không thể thiếu của
quá trình sản xuất. Một doanh nghiệp được thành lập có đầy đủ máy móc thiết
bị hiện đại, tự động mà không có con người điều khiển nó thì doanh nghiệp
đó cũng không thể vận hành và tồn tại được.
Số lao động trực tiếp của Công ty phần lớn được tuyển dụng từ con em
địa phương nơi doanh nghiệp đặt địa điểm và một số xã lân cËn và công nhân
có tay nghề được công ty mời về truyền đạt kỹ thuật và kinh nghiệm làm việc.
Trong quá trình làm việc công ty luôn luôn luân chuyển lao động để đảm bảo
khi đứng ở bất kỳ dây chuyền nào công nhân cũng không bị lúng túng mà
thành thạo trong từng thao tác kỹ thuật.
Dưới đây là tình hình lao động của công ty qua 3 năm :
Bảng 1-3: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2009-2010-2011
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 17
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
Chênh lệch %
Năm
2010/200
9
Năm
2011/2009
1. Phân theo trình
độ
180 230 265
- ĐH trở lên 32 46 60 43,75 87,5
- CĐ & TC 50 83 92 66 84
- Lao động phổ
thông
98 101 113 3,06 15,31
2. Phân theo giới
tính
180 230 265
- Nữ 83 106 113 27,71 36,14
- Nam 97 124 152 27,84 56,7
3. Phân theo tính
chất
180 230 265
- LĐ trực tiếp 105 145 169 38,01 60,95
- Lao động gián
tiếp 75 85 96 10 28
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động của công ty qua 3 năm
đều tăng lên, cụ thể là:
- Về trình độ, lao động có lao động có trình độ Đại học trở lên tăng. Cụ

thể: năm 2010 so năm 2009 tăng 43,75%; năm 2011 so với năm 2009 tăng
87,5%, lao động có trình độ Cao đẳng và Trung cấp năm 2010 so với năm
2009 tăng 66%, năm 2011 so với năm 2009 tăng 84%. Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp đang nâng cao chất lượng lao động thông qua tuyển dụng và
đào tạo nhân viên. Một số cán bộ công nhân viên đang làm việc trong công ty
có tham gia học thêm để nâng cao trình độ của mình. Lao động phổ thông
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 18
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
cũng tăng nhưng tăng ít năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,06%, năm 2011 so
với năm 2009 tăng 15,31%.
- Về giới tính, lao động nữ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 27,71%
nhưng đến năm 2011 so năm 2009 tăng 36,14%, còn lao động nam có xu
hướng tăng cao cụ thể là năm 2010 tăng so với năm 2009 là 27,84%, năm
2011 tăng so với năm 2009là 56,7%, chứng tỏ công ty cần nhiều lao động
nam hơn lao động nữ, do tính chất của công việc cần nhiều lao động có sức
khỏe để làm công việc nặng như: bốc vác, chuyên chở Cám…
- Về tính chất, lao động trực tiếp đều tăng lên qua các năm. Năm 2010
so với năm 2009 tăng 38,01%, năm 2011 so với năm 2009 tăng 60,95%. Đó là
do Công ty mở rộng SXKD, lắp đặt thêm 1 dây chuyền sản xuất Cám cá.
Trong đó tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn lao động gián tiếp và
có xu hướng tăng. Lao động gián tiếp năm 2010 so với năm 2009 tăng 10%,
năm 2011 tăng so với năm 2009 là 28% do đây là doanh nghiệp sản xuất nên
cần số lao động trực tiếp nhiều hơn lao động gián tiếp.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG PHÁT
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH HƯNG
PHÁT
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.

Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hưng Phát được tổ chức theo mô
hình tập trung: Toàn bộ các nghiệp vụ kế toán của công ty được thực hiện tại
phòng Tài chính kế toán. Các phòng ban khi phát sinh chứng từ hoặc nhận
được chứng từ từ đơn vị bán hàng thì phải kiểm tra xác nhận và xử lý sơ bộ
sau đó chuyển sang bộ phận kế toán tương ứng để phòng kế toán nhập số liệu.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 5 người được thể hiện trong sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2-1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác
+ Kế toán trưởng: Là người giám sát, chỉ đạo các kế toán viên nhập dữ
liệu vào phần mềm kế toán và chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc
của kế toán. Hàng tháng còn có trách nhiệm cung cấp các báo cáo tài chính và
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 20
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
Kế toán
hàng
kho
Kế
toán
tổng
hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD

các thông tin kinh tế cho lãnh đạo công ty biết. Ngoài ra kế toán trưởng còn
phải thực hiện các giao dịch cần thiết, các công việc phát sinh theo yêu cầu
của ban giam đốc.
+ Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kê khai thuế khi có hoá đơn giá trị
gia tăng để lập báo cáo thuế. Theo dõi các kho thành phẩm 155, kho hàng gửi
bán 157 để cuối tháng đối chiếu với thủ kho về nhập xuất tồn. Kế toán chi phí
và tính giá thành.
+Thủ quỹ: có nhiệm vụ sau:
 Nhận chứng từ từ phía khách hàng, người muốn thanh toán, muốn tạm
ứng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tổng số tiền trên chứng từ
sau đó đưa kế toán thanh toán kiểm tra lại để lập phiếu chi.
 Theo dõi sổ quỹ tiền mặt cuối ngày đối chiếu với kế toán sau đó báo
cáo ban giám đốc.
 Theo dõi và vào sổ các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn chuẩn bị
chứng từ, hồ sơ dự án vay với ngân hàng. Cuối năm đối chiếu xác nhận công
nợ với ngân hàng về các khoản vay chưa trả để chuyển năm sau
 Hàng tháng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên có trách
nhiệm kiểm tra chữ ký đầy đủ của người nhận tiền sau đó lưu các chứng từ
vào hồ sơ lương.
 Nhận và lưu giữ hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua hợp đồng bán
+ Kế toán thanh toán: Làm những nhiệm vụ sau:
- Tiến hành thu và kiểm tra tiền mặt để cuối ngày đối chiều với thủ quỹ.
- Viết hoá đơn tài chính.
- Kế toán công nợ phải thu phải trả, cuối tháng đối chiếu với phòng
kinh doanh và khách hàng.
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 21
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
- Theo dõi các khoản thanh toán đối với khách hàng, đối chiếu các
khoản phải trả đối với nhà cung cấp thông qua các tài liệu mà bên nhà cung
cấp gửi cho và sổ sách của công ty

+ Kế toán hàng kho: Vào máy nhập xuất kho nguyên vật liệu, cuối
tháng đối chiếu nhập xuất tồn với thủ kho.
* Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
Tại phòng kế toán, các chứng từ được phân loại theo từng phần hành cụ
thể cho từng kế toán viên phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời. Phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh từ các phòng, đối chiếu công nợ để cung cấp thông tin hoạt
động tài chính cho ban giám đốc, báo cáo tình hình thu chi và kết quả hoạt
động kịp thời, chính xác. Phòng kế toán còn tham gia kiểm kê tài sản, kiểm kê
nguyên vật liệu, kiểm kê thành phẩm, tổ chức và bảo quản lưu trữ hồ sơ tài
liệu chứng từ kế toán theo quy định.
*Mối quan hệ giữa các phần hành kế toán của công ty
Mỗi phần hành kế toán thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các phòng
ban khác được tập trung đến phòng kế toán. Các phần hành kế toán kiểm tra
các chứng từ gốc đảm bảo các chứng từ gốc hợp lý và hợp lệ, trình kế toán
trưởng duyệt. Sau khi các chứng từ được duyệt các phần hành kế toán lập
chứng từ kế toán (chứng từ thu, chi, nhập, xuất, viết hoá đơn….) vào sổ kế
toán và số liệu của các phần hành kế toán luôn luôn liên quan đến nhau.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
HƯNG PHÁT
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 22
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính
ra ngày 20/03/2006.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.

+ Đồng tiền sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
+ Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
+ Kỳ kế toán: năm
+ Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
* Đối với hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho: tính theo giá gốc
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền.
+ Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được trích lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn
kho và giá trị thuần của chúng có thể thực hiện được.
* Đối với tài sản cố định:
+ Tài sản cố định: Ghi nhận theo giá gốc,
+ Phương pháp trích khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
* Đối với đồng ngoại tệ: Quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí: thực tế phát sinh.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 23
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty: Theo chế độ chứng từ kế toán
quy định ban hành theo quyết định số 15/ 2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế
toán quy định theo chế độ kế toán, mẫu chứng từ in sẵn đúng theo mẫu quy
định được bảo quản cẩn thận.
*Công ty sử dụng hệ thống chứng từ hiện hành theo từng phần hành cụ
thể:
+ Chứng từ về tiền mặt : Phiêu thu, phiếu chi; ngoài ra còn có một số chứng

từ khác kèm theo, đó là: giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê tiền mặt,
+ Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT
hoặc hoá đơn bán hàng (khi bán vật tư thừa ), Ngoài ra còn có một số
chứng từ khác: biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá, biên bản kiểm kê vật
tư, thành phẩm, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
+ Chứng từ về bán hàng: hợp đồng kinh tế, giấy cam kết mua hàng, đơn đặt
hàng, phiếu báo giá, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
+ Chứng từ liên quan đến TSCĐ: Biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn mua hàng
(hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng), biên bản giao nhận TSCĐ, quyết định
thanh lý TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ
+ Chứng từ hạch toán yếu tố lao động, tiền lương: hợp đồng tuyển dụng lao
động, bảng chấm công, phiếu nhập kho sản phẩm (dùng trong các xưởng sản
xuất); phiếu làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương
* Quá trình luân chuyển chứng từ:
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 24
Báo cáo thực tập tổng hợp Trường ĐHKTQD
Các chứng từ phát sinh hàng ngày như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt do
kế toán thanh toán lập theo đề nghị chi, thu có duyệt của Thủ trưởng và Kế
toán Trưởng (các chứng từ gốc kèm theo).
+ Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu tại quyển; liên 2 giao cho người
nộp tiền ký và giữ; liên 3 người nộp tiền ký. Sau đó liên 3 được giao cho thủ
quỹ, thủ quỹ nhận tiền, ghi sổ quỹ và chuyển liên 3 cho kế toán tiền mặt kèm
theo các chứng từ gốc để kế toán tiền mặt ghi sổ.
+ Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền,
ghi sổ quỹ. Sau đó chuyển liên 2 cho kế toán tiền mặt ghi sổ.
+ Phiếu nhập kho do Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên: liên 1 do
Phòng Kế hoạch lưu vào sổ định kỳ đối chiếu với Phòng Tài chính Kế toán;

liên 2 kèm theo hoá đơn đỏ (Hoá đơn GTGT) của bên bán làm chứng từ thanh
toán và lưu ở Phòng Tài chính Kế toán. Sau khi thanh toán xong, liên 3 do
người giao hàng giữ làm thủ tục nhập kho, thủ kho xác nhận, cho nhập kho,
ghi sổ kho và cuối ngày chuyển cho kế toán kho vào sổ và lưu giữ, bảo quản.
+ Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên: liên 1 lưu; liên 2 giao cho thủ
kho để thủ kho xuất kho, ghi sổ kho. Sau đó chuyển cho kế toán hàng tồn kho
ghi sổ, lưu trữ và bảo quản.
+ Hoá đơn bán hàng của Công ty là hoá đơn GTGT do Cục Thuế phát hành.
Phòng Tài chính Kế toán lập thành 3 liên theo đơn đặt hàng của khách hàng:
liên 1 do phòng bán hàng lưu; liên 2 do người mua hàng giữ làm chứng từ
thanh toán ở đơn vị mình, liên 3 giao cho thủ kho xuất hàng, ghi sổ kho. Cuối
ngày thủ kho chuyển liên 3 cho kế toán hàng tồn kho vào sổ và lưu giữ, bảo
quản. Hóa đơn hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người mua hàng, thủ kho,
người viết hoá đơn và Thủ trưởng đơn vị (cụ thể là Trưởng Phòng Kế hoạch
Kinh doanh).
SV: Đoàn Thị Châm - Kế toán C GVHD: TS Đinh Thế Hùng 25

×