Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

báo cáo tổng hợp về hoạt động tình hình kinh doanh và quản lý của công ty sơn tổng hợp hà nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.26 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập
Phần i : báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh và
quản lý của công ty sơn tổng hợp hà nội.
I. lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.

1. Qúa trình hình thành Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.
Vào những năm cuối của thập kỷ 60 ở Hà Nội và các tỉnh thành miền Bắc nớc
ta đà xuất hiện nhiều khu công nghiệp và tiêu dùng, cũng nh mực in các loại phục vụ
nhu cầu văn hoá. Trong tình hình đó, Nhà máy Sơn mực in Tổng hợp Hà Nội đợc ra
đời và là tiền thân của Công ty sơn tổng hợp hiện nay.
Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Tổng Công
ty Hoá chất Việt Nam, đợc thành lập và đi vào hoạt động từ 1/9/1970 theo Quyết
định số 1083/HC-QLKT ngày 11/08/1970, với tên gọi ban đầu là Nhà máy Sơn mực
in Tổng hợp Hà Nội đến năm 1992 Công ty mới có tên gọi nh ngày nay.
Tên giao dịch quốc tế:

HASYNPAINTCO
(Hanoi Synthetic Paint Company)

Hiện nay, trụ sở chính đồng thời là cơ sở sản xuất của Công ty đặt tại xÃ
Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
2. Quá trình phát triển của Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội.
Từ khi mới thành lập (ngày 1/9/1970) do mới thành lập nên cơ sở vật chất ban
đầu còn rất nghèo nàn và thô sơ, sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục
vụ cho các nhà in báo của Đảng và nhà nớc. Vốn đầu t của Công ty là 1,6 triệu đồng,
với tổng số 132 lao động, năng lực với sản phẩm chủ yếu là 1200 tấn sơn mực, 10 tấn
sơn sản phẩm, và tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 18.491m2.
Từ 1971, Nhà máy Sơn mực in đà mạnh dạn lắp một nồi nấu nhựa Alkyd cỡ
300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than và sơn Alkyd cũng có mặt từ đó tuy
nhiên chất lợng còn kém. Cùng thời gian này, dự án mở rộng Nhà máy cũng đợc thực
thi xây dựng tại khu kho Nhà máy cao su sao vàng thuộc xà Thanh Liệt - Thanh Trì Hà Nội. Đây là cơ sở sản xuất sơn hiện đại nhất lắp đặt lần đầu tiên tại Việt Nam hệ


thống 4 nồi nấu nhạ Alkyd do ta tự thiết kế, dung tích mỗi nồi là 1000lít theo công
nghệ đẳng phí và phơng pháp gia nhiệt bằng điện trở. Công nghệ gia công chế biến

-1-


sơn sử dụng chủ yếu là các máy nghiền cán sơn dạng 3 trục của Cộng hoà dân chủ
Đức, Trung Quốc, Ba Lan.
Năm 1974, Nhà máy Sơn mực in mở rộng đợc chính thức khánh thành đi vào
sản xuất. Cũng từ đây sơn Alkyd của Nhà máy đà chiếm u thế trong thị trờng sơn
Việt Nam.
Từ sau 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Tổng cục hoá chất đợc tiếp thu
thêm một số cơ sở sản xuất sơn ở miền Nam nh Xí nghiệp Sơn á Đông, sơn Việt
Điểu. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất này có sản lợng không lớn vì vậy mà Nhà máy
sơn mực in vẫn là con chim đầu đàn trong ngành sơn của Tổng cục Hoá chất.
Trong thời gian này Nhà máy Sơn mực in đà sớm trở thành trung tâm ứng
dụng nhiều công trình nghiên cứu của các viện, các trờng đại học, đặc biệt là các đề
tài của Viện Hoá Công nghiệp. Để hỗ trợ cho các đề tài nghiên cứu đợc áp dụng
nhanh chóng vào sản xuất, Nhà máy Sơn mực in ngoài việc sản xuất nâng cao sản lợng sơn và mực in hàng năm, Nhà máy đà lắp đặt thêm một số thiết bị công nghệ
mới nh:
Năm 1979 lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.
Năm 1982 xây dựng xởng sản xuất bột ôxit sắt.
Năm 1984 xây dựng và lắp đặt xởng cao su vòng hoá. Từ đây Nhà máy cho ra
đời thêm nhiều sản phẩm mới nh sơn Alkyd - melamin, sơn chống hà, sơn cách điện.
Thời kỳ sau 10 năm đổi mới (từ 1989 đến nay), với sự đầu t đúng hớng từng bớc chẵc chắn, nhờ đó Công ty đà có mức tăng trởng bình quân 30%/năm đà khẳng
định đợc vị trí của mình trên thị trờng sơn Việt Nam vốn đà có nhiều hÃng sơn nớc
ngoài tham gia.
Có thể nói 1992 là cái mốc khá quan trọng đối với sự hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Công ty mạnh dạn lập dự án vay 55.000 $ đầu t công nghệ mới
vào dây chuyền sản xuất sơn Alkyd - sản phẩm truyền thống đợc thị trờng tin dùng.

Chỉ sau 1 năm khi dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động sản lợng tăng gấp đôi (năm
1993 sản xuất đợc 1200tấn sơn Alkyd).
Năm 1995, Công ty đà mạnh dạn đầu t chiều sâu, đa trọn vẹn 5 dây chuyền
thiết bị hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Đến 31/12/1996 Công ty đà đợc thành lập lại theo quyết định số
682/QĐ/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, công ty đÃ
đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế, có t cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng.
-2-


Năm 1997, Công ty đà hợp tác với PPG của Mỹ cung cấp sản phẩm dịch vụ, t
vấn kỹ thuật sơn ô tô cho hÃng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với
Kawakami của Nhật Bản cung cấp sơn xe máy cho hÃng Honda góp phần thực hiện
chủ trơng nội địa hoá sản phẩm của nhà nớc. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên
cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao, đáp ứng
nhu cầu của thị trờng nh sơn cao su, clo hoá, sơn phản quang, sơn tờng... Hàng năm
tiêu thụ trên 200 tấn các loại chiếm 8 - 10% sản lợng.
Năm 1998, Công ty đầu t dây chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công
suất 3000 tấn/năm ở bớc đầu và sẽ nâng lên 6000 tấn/năm ở bớc hai vào những năm
2000. Nhờ đó công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lợng tơng đơng với chất lợng nhựa mà trớc đây Công ty vẫn phải nhập khẩu.
Đặc biệt, tháng 5/1999 sản phẩm sơn của Công ty đà đạt tiêu chuẩn chất lợng
quốc tế ISO 9002. Từ đây, Công ty đà đa ra thị trờng những sản phẩm đảm bảo chất
lợng, có uy tín trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc ở mọi thời điểm.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đà cung cấp cho thị trờng nhiều loại sản
phẩm sơn với chất lợng tốt, giá cả phù hợp đà và đang ngày càng tạo uy tín cao đối
với khách hàng trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nớc
và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
3. Quy mô hoạt động của công ty.
Trải qua các thời kỳ phát triển đến nay, Công ty đà lớn mạnh toàn diện về mọi

mặt: tốc độ tăng trởng hàng năm bình quân trên 25%, sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao, và một điều quan trọng là sản phẩm sơn của Công ty đà đợc thị trờng tín
nhiệm và chấp nhận về chất lợng.
Do sản xuất kinh doanh theo hớng "Chất lợng sản phẩm phù hợp với yêu cầu
khác nhau của mọi đối tợng" nên sản phẩm của Công ty đà tìm đợc chỗ đứng trên thị
trờng, cụ thể là mạng lới tiêu thụ sản phẩm của Công ty trải rộng khắp toàn quốc nh
Hà Nội, Hải Dơng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Đà Nẵng, thành
phố Hồ Chí Minh...
Sản phẩm của Công ty đà đợc tặng nhiều huy chơng vàng qua các kỳ tham gia
"Hội chợ hàng công nghiệp quốc tế hàng năm" Ngày 17/9/1999 Công ty đà đón nhận
chứng chỉ quản lý chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 do tổ chức
IQNET, PSB (Singapore) và Quacert Việt Nam cấp.
Để phát huy nội lực trong thời kỳ đổi mới, Công ty nhận thấy con đờng liên
doanh sản xuất kinh doanh với các Công ty nớc ngoài hiện nay cha có lợi cho hai bên
nên Công ty đà chọn hình thức cùng hợp tác sản xuất kinh doanh để phát triển sản
-3-


xuất. Công ty đà hợp tác sản xuất kinh doanh cã hiƯu qu¶ víi h·ng PPG (Mü),
Kawakami - Mitsui (NhËt Bản)... Việc làm này không chỉ đem lại doanh thu cho
Công ty mà nó còn khẳng định vị trí của Công ty trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
II. Tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty Sơn tổng hợp.

1. Nhiệm vụ kinh doanh.
* Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty sản xuất và cung cấp dịch vụ t vấn về sản phẩm sơn, vecni, các chất
phủ bề mặt, bột màu các loại và các chất phụ gia. Sản phẩm của Công ty đa dạng về
mẫu mÃ, chất lợng tốt, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu cho mọi ngành công nghiệp,
nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thuỷ lợi, quốc phòng và dân sinh. Ngoài
ra, Công ty còn có những dịch vụ nh: sơn trang trí và bảo vệ phơng tiện giao thông

vận tải, máy móc thiết bị, công trình kiến trúc (nhà xởng, cầu, cống...), sơn trang trí
và bảo vệ bề mặt sản phẩm bằng kim loại, hợp kim, phi kim (nhựa, gỗ, thuỷ tinh...).
*Những sản phẩm chủ yếu của Công ty:

Sơn Alkyd: là sản phẩm sơn truyền thống của Công ty, đợc dùng
để sơn bảo vệ và trang trí, công trình sắt thép, nhà cửa trong nhà và ngoài trời,
các thiết bị máy móc, xe đạp, xe máy, quạt điện.

Sơn tờng và chống thấm: bám dính tốt trên các bề mặt tờng, màng sơn
cứng, chịu mài mòn, dễ lau sạch mà không làm mất độ bóng bề mặt, độ phủ cao, bền
màu. Sơn dùng chống thấm trần nhà, tờng nhà và bảo vệ các cấu kiện sắt thép, bê
tông trong môi trờng ẩm ớt và ngập nớc.

Sơn Epoxy: dùng để sơn bảo vệ và trang trí sắt thép, gỗ, bề mặt
nhựa. . .trong môi trờng ẩm ớt, công nghiệp hoá chất và giao thông vận tải biển và
trong ngành công nghiệp nói chung. Màng sơn có những tính năng đặc biệt nh bám
dính tốt, độ cứng cao, chịu mài mòn, bền nớc, bền hoá chất.

Sơn Acrylic: dùng để sơn trang trí các thiết bị máy móc, khung nhà xởng công nghiệp, hoàn thiện và tôn tạo công trình nhà cửa, phục vụ ngành giao
thông.

Sơn chịu nhiệt: sản xuất trên cơ sở nhựa silicon, nhựa Alkyd Melamin,
bột màu bền nhiệt, dung môi hữu cơ và các phụ gia đặc biệt, sử dụng làm sơn lót, sơn
phủ cho các thiết bị chịu nhiệt độ từ 1000C - 6500C.

Sơn cao cấp ô tô, xe máy và các sản phẩm khác nh vecni bóng, chất xử
lý bề mặt, keo dán, Matit máy, . . .
-4-



2. Quy trình sản xuất kinh doanh.
* Công nghệ sản xuất:Để sản xuất ra sản phẩm chính (sơn Alkyd) Công ty
phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Song về cơ bản thì quy trình công nghệ của
Công ty đợc trình bày nh sau:
* Công đoạn tổng hợp nhựa Alkyd:
Tổng hợp nhựa Alkyd

Công đoạn muối trộn

Công đoạn nghiền cán

Công đoạn pha trộn,đóng hộp

Sơ đồI.1: Quy trình công nghệ chung

+Giai
Nguyên đoạn này nhằm tạo ra nhựa Alkyd ( thành phần chính tạo chất kết dính
cho liệu ).
sơn dầu
Kiểm tra
Nạp liệu
Tổng hợp
Ra liệu
thảo mộc

* Công đoạn muối Bơm
trộn:
nhập kho

Điều chỉnh

pha loÃng

Xăng
công nghiệp
Kiểm tra

Nguyên liệu:
Bột
Nhựa Alkyd
Dung môi
Phụ gia

Đạt chỉ tiêu

Trộn
Chưa đạt

Kiểm tra điều chỉnh
Đạt chỉ tiêu

Công đoạn nghiền

Bán sản phẩm
-5-


Bán sản phẩm

Kiểm tra


(Công đoạn muối trộn)

Nghiền cán
Chưa đạt

Kiểm tra

Công đoạn pha

Giai đoạn này tiến hành khuấy trộn chất kết dính, bột màu, bột độn bằng máy khuấy
để tạo dung dịch paste rồi ủ từ 15- 20h.

* Công đoạn nghiền cán:

Giai đoạn này nghiền cán bằng máy nghiền hạt ngọc hay máy nghiền bi,
nghiền mịn dung dịch paste nói trên để đạt đợc độ mịn yêu cầu.

* Công đoạn pha đóng hộp:
Bán sản phẩm
(Công đoạn nghiền)

Kiểm tra

Vào liệu

Pha chỉnh
Đạt chỉ tiêu

Sản phẩm
nhập kho


-6Đóng hộp cấp 2

Đóng hộp cấp 1


Giai đoạn này để pha chỉnh độ nhớt, màu của dung dịch sơn đà nghiền mịn ở
trên, bổ sung các phụ gia cần thiết, đóng gói sản phẩm.
*Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp gồm 3 phần cơ bản đó là:

Bộ phận sản xuất theo quy trình công nghệ: đây là bộ phận sản xuất
chính, trực tiếp chế tạo ra sản phẩm chính của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Phân xởng Tổng hợp Alkyd: sản xuất Alkyd.
+ Phân xởng Sơn công nghiệp: sản xuất các loại sơn Alkyd thông dụng.
+ Phân xởng Sơn tờng: sản xuất các loại sơn trên tờng và bê tông.
+ Phân xởng Sơn cao cấp: sản xuất các loại sơn chuyên dụng.
+ Phân xởng Sơn xe máy.

Bộ phận phục vụ sản xuất: đợc tổ chức nhằm bảo đảm cung ứng, bảo
quản, vận chuyển, cấp phát nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm và dụng cụ lao
động bao gồm:
+ Phân xởng in sắt lá làm vỏ hộp sơn.
+ Phân xởng sản xuất bao bì cấp 1.
+ Hệ thống kho tàng.
+ Lực lợng vận chuyển bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.


Bộ phận sản xuất phụ trợ: bảo đảm cho hoạt động sản xuất chính đợc
tiến hành đều đặn, liên tục gồm:

+ Phân xởng điện.
+ Phân xởng nớc.
+ Phân xởng cơ khí sưa ch÷a.

-7-


* Sơ đồ biểu diễn quan hệ giữa các bộ phận:
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Bộ phận phục vụ sảnxuất

(

Các trợ lý
Giám đốc

Tác động một Giám )
chiều đốc

Phó Giám đốc

Phân
xưởng
Sơn
công
nghiệp

Phân

xưởng
Sơn
ôtô,
xe
máy

Phân
xưởng
Sơn tư
ờng

Phân
xưởng
dầu
nhựa

Phân
xưởng
cơ khí

Phân
xưởng
năng
lượng

3. Tổ chức hệ thống quản lý của Công ty.
ã Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý.

Phòng
HTQT

&
ĐBCL

P.Tiêu
ã Chức năng từngP.Tài
bộ phận:
P.Kế
P.Kỹ
hoạch
thuật
vụ
thụ

P.Thị
trường

-8Sơ đồ I.2: Sơ đồ bộ máy quản lý.

Phòng
QTĐS

P.Tổ
chức

Phòng

điện

P.Vật




Giám đốc: là ngời phụ trách chung, quản lý chỉ đạo các hoạt động của Công ty,
xác lập, phê duyệt chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng. Bổ nhiệm đại diện của
lÃnh đạo về chất lợng. Uỷ quyền và phân công trách nhiệm cho các phó giám đốc, trợ
lý giám đốc, các trởng đơn vị trong Công ty.
Phó giám đốc và trợ lý giám đốc : giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực
theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
Phòng đảm bảo chất lợng: xây dựng, áp dụng hệ thống chất lợng phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 9002. Triển khai các hoạt động kiểm tra chất lợng nguyên liệu, sản
phẩm theo kế hoạch chất lợng và các thủ tục đà ban hành. Kiểm soát các thiết bị
kiểm tra, đo lờng và thử nghiệm.
Phòng kỹ thuật công nghệ: xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản
xuất trong Công ty. Nghiên cứu các yêu cầu của khách hàng để thiết kế sản phẩm
cho phù hợp. Lập phơng án xử lý các sản phẩm hoặc nguyên liệu không phù hợp, đề
ra các hoạt động khắc phục và theo dõi. Khảo sát sản phẩm mới, t vấn kỹ thuật cho
khách hàng.
Phòng cơ điện: lập kế hoạch và tổ chức điều hành việc sửa chữa, lắp đặt máy
móc thiết bị, soạn thảo quy trình, nội quy về vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao
động , vệ sinh công nghiệp, môi trờng và tổ chức huấn luyện cho công nhân viên.
Thực hiện việc cải tiến máy móc thiết bị để đảm bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật
theo yêu cầu của công nghệ sản xuất. Tổ chức thực hiện kiểm nghiệm máy móc thiết
bị, bảo dỡng sửa chữa hệ thống máy vi tính của Công ty.
Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất năm, tháng để giao cho các đơn vị.
Theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét yêu cầu cung cấp sơn ô tô, xe máy.
Phòng thị trờng: điều hành và phát triển các cửa hàng bán lẻ thuộc Công ty, giới
thiệu và quảng cáo sản phẩm.
Phòng tiêu thụ: bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp sản
phẩm của Công ty. Xem xét hoạt động bán hàng. Tổ chức quản lý chất lợng.
Phòng quản lý vật t: thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị, phê duyệt tài liƯu

mua hµng. Lùa chän nhµ cung øng, tỉ chøc tiÕp nhận vật t, đảm bảo chất lợng của
nguyên liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lợng sản phÈm cđa C«ng ty.
-9-


Phòng tổ chức hành chính: cung cấp đủ nguồn lực cho các hoạt động của hệ
thống quản lý chất lợng trong Công ty. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại toàn diện cho
công nhân viên đáp ứng nhu cầu của Công ty.
Phòng Tài vụ: hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp tài
chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức trả lơng thởng cho
cán bộ công nhân viên, xây dựng quy chế quản lý tài chính của Công ty, cung cấp
các thông tinh về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở để Ban giám đốc
đa ra các quyết định.
Các phòng ban trên đây không chỉ phải hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn
phải phối hợp lẫn nhau để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đợc liên tục, ngoài ra còn có nhiệm vụ hớng dẫn các bộ phận cấp dới thực hiện các
quyết định.
ở đây, Công ty đà áp dụng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng. Qua
cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ta thấy mô hình này không hề bị chồng chéo và
thiếu sót. Mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện đợc đầy đủ các mục tiêu cuả Công ty đề ra, không bộ phận nào chỉ huy, thực hiện các
nhiệm vụ của bộ phận khác, mà chỉ chú trọng vào thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Tóm lại, với cơ cấu tổ chức nh trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát
triển lâu dài của Công ty. Trong đó các phòng ban đợc sự chỉ đạo thống nhất của cấp
trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh đợc sự chỉ đạo trùng lặp trong
khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên đợc giải
quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm cho việc kiểm tra chất lợng quản
lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng quy trình công nghệ của từng phân xởng,
góp phần nâng cao số lợng và chất lợng của sản phẩm.

4. Khái quát chung tình hình kinh doanh cđa C«ng ty.


- 10 -


Năm 2000
Chỉ tiêu

Đ Năm
ĐV

Năm

Năm

1999

2000

Năm 2001

so với 1999

so với 2000

2001

%
/-

+


%

&

+

/-

%

1.GTTSL (theo Tr
giá năm 1994).

99.785 123.688 147.311 +23.903 124

+23.623

119

2.Doanh
thu
(không thuế)
_

84.771 107.062 123.622 +22.351 126

+16.560

115


3.SL sơn các loại tấn

4.184

4.838

5.650

+654

116

+812

117

4.LÃi phát sinh

Tr

4.526

5.655

5.700

+1.129

125


+45

100,8

5. Tổng số LĐ

Ng

385

420

443

+35

109

+23

105

6.Tổng số vốn

Tr

10.202 13.000

14.742


+2.798

127

+1.742

113

Bảng I.1: Khái quát chung tình hình kinh doanh của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
Nhận xét : Từ bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty năm sau đạt
kết quả cao hơn năm trớc. Cụ thể năm 2000 có giá trị tổng sản lợng đạt 123.688
triệu đồng, so với năm 1999 tăng 23.903 triệu hay đạt 124%, tơng tự năm 2001 giá
trị tổng sản lợng cũng tăng so với năm 2000 và đạt 119%. Doanh thu của đơn vị cũng
có sự gia tăng, năm sau cao hơn năm trớc cho thấy Công ty đà tìm ra hớng phát triển
mới, thúc đẩy tiêu thụ. Tuy nhiên tốc độ tăng của các chỉ tiêu giữa năm 2000 và năm
2001 là không đồng đều và so với năm 2000 thì năm 2001 có tốc độ tăng chậm hơn.
Đặc biệt năm 2000 có lÃi phát sinh so với năm 1999 tăng 1.129 (triệu đồng) hay đạt
125% và tổng số vốn của Công ty cũng tăng 2.798 (triệu đồng) hay đạt 127% so với
năm 1999, điều đó cho thấy sự phát triển của Công ty trong năm 2000 rất cao. Nhng
đến năm 2001 thì tốc độ phát triển này đà không đợc duy trì mặc dù có sự gia tăng về
mọi mặt.Do đó Công ty cũng cần xem xét lại để có biện pháp sao cho phát triển đợc
đồng đều và ổn định.

- 11 -


Phần II : Báo cáo tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy
kế toán và công tác kế toán của Công ty Sơn tổng hợp
Hà Nội.

I.Tổng quan về bộ máy kế toán.

1. Mô hình bộ máy kế toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt hiệu quả trong tổ chức, quản lý điều
hành mọi hoạt động tại đơn vị, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trên cơ
sở định hình đợc khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt về hệ
thống thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lợng công tác kế toán phần hành
với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tại đơn vị.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, với hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh,
Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đà dựa trên đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng nh
những yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức bộ máy kế toán cho đơn vị sao cho
đảm bảo đợc đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế toán. Do đó, bộ
máy kế toán tại Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình chỉ tổ
chức duy nhất một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi
phần hành kế toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu
nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau:

- 12 -


Kế toán
trưởng

Thủ
quỹ


Thanh
toán

Kiểm toán

Ngân
hàng

Tiền
lương

Vật
liệu

Tiêu
thụ

TSCĐ

Sơ đồ II.1: Tổ chức bộ máy kế toán.
2. Tình hình lao động trong bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm có 9 ngời, với mỗi cán bộ đều có sự phân
công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lợng công tác kế
toán đợc giao, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, phụ thuộc.
Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy đợc thực hiện dựa trên nguyên
tắc kép và khối lợng công việc giữa các phần hành và đợc bố trí nh sau:
+ 1 Trởng phòng: theo dõi chung + hạch toán giá thành + hạch toán sửa chữa
lớn tài sản cố định.
+1 Phó phòng: kế toán vật liệu + kế toán tổng hợp + kiểm toán nội bộ.
+1 Phó phòng: hạch toán tiêu thụ + theo dõi công nợ (TK131) + hạch toán tiền

mặt.
+1 Phó phòng: kế toán thanh toán + theo dõi bán hàng.
+1 kế toán tiền lơng + BHXH.
+1 kế toán hạch toán công nợ (TK 331) và thuế
+1 kế toán hạch toán nhập - xuất - tồn vật liệu, thành phẩm + hạch toán chi
tiết TK 641, 642.
+1 kế toán hạch toán TK 112.
+1 thủ quỹ.
- 13 -


Quan hệ giữa các lao động kế toán trong bộ máy đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phơng thức trực tiếp, kế toán trởng (Trởng
phòng) sẽ trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua khâu
trung gian.
Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một số phần
hành tại Công ty đà đảm bảo đợc chức năng thông tin và kiểm tra của công tác kế
toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.
3. Tổ chức hình thức kế toán.
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng nh đặc điểm sản phẩm của đơn vị,
để thuận tiện cho quản lý Công ty đà lựa chọn hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng
từ với kỳ hạch toán theo quí và niên độ kế toán từ 1/1/N đến 31/12/N.
Công tác hạch toán kế toán tại Công ty luôn đảm bảo theo đúng Chế độ kế
toán do Nhà nớc quy định về hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán cũng nh b¸o
c¸o kÕ to¸n.
* HƯ thèng chøng tõ: ¸p dơng theo danh mục chứng từ tại Quyết định số
1141--TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính.
* Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tợng hạch toán và
mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tợng cần theo dõi chi tiết, VD nh
TK112, TK331, TK 152, . . .

* HƯ thèng sỉ kÕ to¸n: ¸p dơng h×nh thøc sỉ kÕ to¸n NhËt ký chøng từ (theo
mẫu quy định chung).
* Báo cáo kế toán: do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế ®é b¸o c¸o theo
q, víi hƯ thèng b¸o c¸o bao gồm: - Bảng cân đối kế toán.
-Báo cáo kết quả kinh doanh
.-Thuyết minh báo cáo tài chính.

- 14 -


Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán tại Công ty:
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ

Nhật ký chứng từ

Thẻ và sổ kế toán
chi tiết

Sổ Cái

Bảng kê

Bảng tổng hợp chi
tiết

Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quí

Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ II.2: Trình tự ghi sổ kế toán
II. Báo cáo khái quát về công tác kế toán theo một số phần
hành chủ yếu.

1. Phần hành kế toán vốn bằng tiền.
* Chứng từ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ, báo Có
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng
+ Biªn lai thu tiỊn

- 15 -


*Tài khoản: - TK 111
- TK 112
- Các TK khác liên quan
*Quy trình hạch toán:
Chứng từ
(1)

(1)
Sổ quỹ

(2)
NK - CT số 1,2


Bảng kê số 1,2

(3)

(3)
Sổ Cái
TK 111,112

(4)

(5)
Báo cáo

Trong phần hành kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị không sử dụng TK 113 do
đó không hạch toán trên NKCT số 3. Đối với tiền gửi ngân hàng đơn vị mở tài khoản
chi tiết cấp 2 theo từng Ngân hàng giao dịch, do đó cũng vào NKCT số 2 chi tiết theo
từng Ngân hàng giao dịch.
Đối với hạch toán ngoại tệ đơn vị sử dụng tỷ giá giao dịch bình quân liên
Ngân hàng do Nhà nớc quy định tại thời điểm hạch toán và không hạch toán chi tiết
ngoại tệ trên TK 007.
2. Phần hành kế toán TSCĐ.
TSCĐ tại đơn vị chủ yếu là máy móc thiết bị công tác (chiếm gần 60%
trong tổng giá trị tài sản), hầu hết TSCĐ đà đợc đầu t, đổi mới qua mua sắm.
- 16 -


Nguyên tắc đánh giá tài sản: Nguyên giá = Giá mua + Chi phí lắp đặt và
các chi phí khác nếu có.
Phơng pháp khấu hao áp dụng và các trờng hợp khấu hao đặc biệt: Khấu
hao theo thời gian hữu dụng của tài sản.

Tại đơn vị không sử dụng TK 213 - TSCĐ vô hình, đối với khoản chi
phí nghiên cøu khoa häc, s¸ng kiÕn kü thuËt thêng ph¸t sinh không lớn nên đơn vị
hạch toán vào chi phí trong kỳ chứ không hạch toán là tài sản cố định vô hình.
Việc hạch toán TSCĐ tại đơn vị đợc thực hiện từ khâu lập chứng từ ( quyết
định về mua sắm, thanh lý, nhợng bán TSCĐ; Hợp đồng mua bán; Biên bản bàn giao
TSCĐ; . . . . ) đến vào Thẻ TSCĐ, Sổ tăng, giảm TSCĐ, và vào NKCT số 9 cũng nh
các NKCT khác có liên quan.
Quy trình hạch toán TSCĐ đợc thực hiện nh sau:
3. Phần hành kế toán vật t.
Ctừ TSCĐ
(Thẻ TSCĐ)

(1)

(1)
Sổ chi tiết
TSCĐ

NK - CT
Số 9

NK - CT
Có liên quan

(2)

(2)
Sổ Cái
TK 211


(2)

(3)
Báo cáo
* Chứng từ:
-Nhập: + Hợp đồng kinh tế
+Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT)
+PhiÕu nhËp
- 17 -


+Biên bản kiểm nghiệm vật t (KCS)
-Xuất: +Hoá đơn GTGT
+Phiếu xuất
+Phiếu xuất vật t theo định mức
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
* Tài khoản: Tại đơn vị số lợng chủng loại vật t để sản xuất sản phẩm sơn rất
lớn, việc theo dõi chi tiết theo từng loại vật t đợc Thủ kho và Kế toán nhập - xuất tồn vật t theo dõi trên Thẻ kho, còn việc hạch toán trên tài khoản đợc đơn vị mở chi
tiết đến tài khoản cấp hai theo dõi theo từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ, . . . .
* Quy trình hạch toán:

Nhập

Xuất
Chứng từ

(1)

(1)

(4)

Sổ chi tiết

Bảng PB số 2

Bảng kê số 3

(5)

(3)
(2)

Bảng kê 4,5,6

NK-CT liên
quan

(6)
NK-CT số7

(7)

(7)
Sổ Cái
TK 152,153
(8)
B¸o c¸o

- 18 -



Tại đơn vị hạch toán chi tiết vật t theo phơng pháp Thẻ song song và sử dụng
giá hạch toán :
Đối với vật t nhập : giá hạch toán = giá trên hoá đơn ngời bán
giá thực tế = giá hoá đơn + chi phí thu mua phát sinh
Đối với vật t xuất: sử dụng phơng pháp Nhập trớc - Xuất trớc.
III.Nhận xét.

Nhìn chung công tác kế toán tại Công ty đà đợc thực hiện theo đúng Chế độ kế
toán Nhà nớc quy định, đảm bảo phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
Cách tổ chức bộ máy kế toán giúp cho việc thực hiện khối lợng công việc giữa
các phần hành vừa chuyên môn hoá và hợp tác hoá, đồng thời có thể kiểm tra, đối
chiếu giữa các phần hành. Với sự quản lý trực tiếp từ Kế toán trởng đối với mọi hoạt
động trong bộ máy kế toán giúp cho việc quản lý đợc đồng bộ.
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán đợc Công ty áp dụng theo những quy
định chung, việc ghi chép cũng nh lên Báo cáo kế toán từng quí luôn đảm bảo tính
kịp thời.
Tuy nhiên do tính chất, khối lợng công tác kế toán cũng nh đặc điểm của hình
thức sổ kế toán đợc áp dụng tại Công ty mà hiện nay bộ máy kế toán vẫn thực hiện
lao động kế toán thủ công. Để có thể giảm bớt các khối lợng việc cần thực hiện Công
ty cũng nên xem xét đa phần mềm kế toán vào sử dụng để công tác kế toán đạt hiệu
quả hơn.

- 19 -


Mục lục

Phần i : báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh và

quản lý của công ty sơn tổng hợp hà nội.....................1
I. lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..............................................1
1. Qúa trình hình thành Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.........................................1
2. Quá trình phát triển của Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội...................................1
3. Quy mô hoạt động của công ty.........................................................................3

II. Tổ chức kinh doanh và quản lý của Công ty Sơn tổng hợp....................4
1. Nhiệm vụ kinh doanh........................................................................................4
2. Quy trình sản xuất kinh doanh..........................................................................5
3. Tổ chức hệ thống quản lý của Công ty.............................................................8
4. Khái quát chung tình hình kinh doanh của Công ty.......................................10

Phần II : Báo cáo tổng hợp tình hình tổ chức bộ máy
kế toán và công tác kế toán của Công ty Sơn tổng
hợp Hà Nội................................................................12

I.Tổng quan về bộ máy kế toán..........................................................................12
1. Mô hình bộ máy kế toán................................................................................12
2. Tình hình lao động trong bộ máy kế toán.......................................................13
3. Tổ chức hình thức kế toán...............................................................................14

II. Báo cáo khái quát về công tác kế toán theo một số phần hành chủ
yếu..............................................................................................................................15
1. Phần hành kế toán vốn bằng tiền....................................................................15
2. Phần hành kế toán TSCĐ................................................................................16
3. Phần hành kế toán vật t...................................................................................17

III.Nhận xÐt..............................................................................................................19

- 20 -




×