Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Công tác kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Xây dựng 810

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.16 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
LỜI NÓI ĐẦU V
PHẦN 1 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ 1
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY 1
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 1
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 810 1
Cơ cấu lao động của Công ty 1
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810 7
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CPXD 810 SỬ DỤNG HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG .10
11
PHẦN 2 13
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 13
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 13
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 13
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 13
2.1.2. Phương pháp tính lương tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 13
Phương pháp tính lương cho bộ phận Quản lý- hành chính 17
2.1.4. QUY TRÌNH KẾ TOÁN 19
Hạch toán thời gian lao động 21
Hạch toán kết quả lao động 23
2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 810 23
2.2.1.Chứng từ sử dụng 23
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810 26
2.2.2. Tài khoản sử dụng 29
2.2.3.1 Trình tự ghi sổ trong việc hạch toán tiền lương tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao


thông 810: 35
2.2.3.2. Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty 39
2.2.3.3. Tính các khoản trích theo lương 40
PHẦN 3 52
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ 52
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 52
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 52
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 52
3.1.1 – ƯU ĐIỂM 52
3.1.2.1 Về tổ chức bộ máy kế toán 53
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
3.1.2.2. Về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 55
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện 56
3.2.6.Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương 62
KẾT LUẬN 64

Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
iii
GTGT
TSCĐ
BHXH

VPP
CCDC
CNV
DV
KH

NVQL
TL
PT
PC
NH
BĐS
BHYT
TNCN
giá trị gia tăng
tài sản cố định
bảo hiểm xã hội
văn phòng phẩm
công cụ dụng cụ
công nhân viên
dịch vụ
khấu hao
lao động
nhân viên quản lý
tiền lương
phiếu thu
phiếu chi
ngân hàng
bất động sản
bảo hiểm y tế

thu nhập cá nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI NÓI ĐẦU V
PHẦN 1 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ 1
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY 1
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 1
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 810 1
CÔNG TY CP XÂY DỰNG CPXD 810 SỬ DỤNG HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG .10
11
PHẦN 2 13
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 13
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 13
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 13
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 13
2.1.4. QUY TRÌNH KẾ TOÁN 19
2.2 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 810 23
PHẦN 3 52
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ 52
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY 52
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 52
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810 52
3.1.1 – ƯU ĐIỂM 52
KẾT LUẬN 64
HÌNH VẼ

Hình 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao
thông 810 theo hợp đồng lao động Error: Reference source not
found
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
iv
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
các Doanh nghiệp khi tiến hành Sản xuất – Kinh doanh. Để đảm bảo cho Doanh
nghiệp có lợi nhuận và phát triển không ngừng, từ đó nâng cao lợi ích của người lao
động thì trong chính sách quản lý, các Doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tiết kiệm
chi phí trong đó có chi phí tiền lương.
Về phía người lao động, tiền lương là thu nhập chính của họ, thúc đẩy họ
trong công việc sắp tới, đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết định để họ có làm việc
tại một Doanh nghiệp hay không. Về phía Doanh nghiệp, tiền lương là một phần
của chi phí Sản xuất – Kinh doanh. Do đó, các Doanh nghiệp luôn tìm cách đảm
bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực
thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó với Doanh nghiệp nhưng cũng
đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm dịch vụ, tốc độ
tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho
Doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hạch toán tiền
lương là công cụ quản lý hữu hiệu của Doanh nghiệp mà thông qua việc cung cấp
chính xác số lượng, thời gian và kết quả lao động cho các nhà quản trị có thể quản
lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Dựa trên các chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành, mỗi Doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức và tính chất công việc để có những
vận dụng phù hợp nhằm đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Đây là một công
việc không đơn giản đòi hỏi các kế toán viên phải luôn tìm tòi để hoàn thiện hơn
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm đảm bảo cung

cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản trị đồng thời là chỗ dựa cho người
lao động.
Trong những năm gần đây, hoạt động ngành quản lý, đấu thầu và giám sát
thi công công trình đang phát triển mạnh ở nhiều nước cũng như ở Việt Nam. Cơ
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
cấu của ngành đã giải quyết được một lượng lớn lao động nhàn rỗi trong Xã hội,
góp phần đảm bảo thu nhập nâng cao đời sống cho họ. Vì vậy, công tác Kế toán
tiền lương trong mỗi Doanh nghiệp Xây dựng Cơ bản cũng đặc biệt được quan tâm.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao
động, qua quá trình thực tâp, em đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây dựng công
trình giao thông 810 ”.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, chuyên đề không thể tránh khỏi sai sót, em
rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp của thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
vi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
PHẦN 1

ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810
Cơ cấu lao động của Công ty
Hiện nay, Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận quản lý hành chính và bộ
phận kỹ sư quản lý công trường. Số lượng lao động của Công ty có 195 người,
trong đó lao động có đóng BHXH của Công ty là 160 người, lao động thời vụ là 35
người. Trong cơ cấu lao động tại đơn vị, số lượng lao động có trình độ trên đại học
là 9 người chiếm gần 6%, 149 người trình độ đại học chiếm hơn 93% chỉ có 2 người
trình độ trung cấp. Tỷ lệ này chứng tỏ đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ
chuyên môn cao, đây cũng là lợi thế của Công ty hiện nay so với các Công ty xây
dựng khác. Trong tổng số lao động hiện tại có khoảng 40% là lao động dài hạn, còn
lại là lao động ngắn hạn được công ty ký hợp đồng từ 1- 3 năm.
Đặc điểm kinh doanh của Công ty là quản lý và điều hành dự án, nên các dự
án phát sinh theo thời điểm, chính vì vậy nhiều khi công ty dựa trên nhu cầu công
việc mà tiến hành tuyển thêm lao động.
Tùy theo đặc điểm của công việc mà tuyển chọn nhân viên cho phù hợp. Các
quy định cụ thể về tiền lương, tiền thưởng, các hình thức trả lương, thời gian làm
việc, các chế độ ưu đãi được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng lao động. Hiện nay
Công ty đang áp dụng 3 loại hợp đồng lao động
* Hợp đồng lao động thời hạn từ 1 đến 3 năm
Đây là loại hợp đồng được Công ty ký với người lao động làm việc cho công
ty trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm, người lao động có trình độ chuyên môn
phù hợp với hoạt động của công ty đã được qua tuyển chọn và thử việc, có nhận xét,
đánh giá của cán bộ nhân sự.
* Hợp đồng lao động ngắn hạn và hợp đồng thử việc
Hợp đồng này được ký kết với người lao động trong trường hợp doanh
nghiệp cần người theo mùa vụ, làm việc theo các dự án trong một thời gian ngắn
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
hoặc với người lao động đang trong quá trình thử việc. Loại hợp đồng này thường
gặp ở Công ty.
* Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Hợp đồng này thường được ký với người lao động giữ các vị trí chủ chốt
trong bộ máy lãnh đạo, hoặc những người lao động có trình độ chuyên môn và tay
nghề cao đóng góp lâu dài cho sự phát triển của Công ty.
Hình 1.1: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao
thông 810 theo hợp đồng lao động
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
2
30%
5%
65%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty quý IV năm 2011 và quý I năm 2012
Phân loại
Quý IV Quý I
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)

Tổng số lao động 187 100 195 100
Theo giới tính 100 100
Nam 130 69.5 135 69.2
Nữ 57 30.5 60 30.8
Theo loại hợp đồng 100 100
Hợp đồng từ 1-3 năm 119 63.6 127 65
LĐ ngắn hạn và thử việc 7 3.7 9 5
LĐ dài hạn 61 32.6 59 30
Theo trình độ học vấn 100 100
Trên đại học 9 4.8 9 4.6
Đại học 176 94.1 184 94.4
Trung cấp 2 1.1 2 1
( Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Qua bảng trên ta thấy tình hình biến động về số lượng và chất lượng lao
động của Công ty trong quý IV năm 2011 và quý I năm 2012. Do đặc điểm ngành
nghề của Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và quản lý dự án, nhân viên
thường xuyên phải đi công tác xa nên có thể thấy tỷ lệ nam giới luôn lớn hơn nhiều
so với tỷ lệ nữ giới. Xét về trình độ Công ty có số lượng chủ yếu lao động là tốt
nghiệp đại học và trên đại học, chuyên môn và trình độ tay nghề của người lao động
trong Công ty là khá cao, hoàn thành nhiệm vụ mà Ban lãnh đạo của Công ty giao
cho.
1.2. Các hình thức trả lương trong Công ty Cổ phần Xây dựng công trình giao
thông 810
Đối với một doanh nghiệp, đều có cách tính và trả lương khác nhau. Tại công
ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này áp dụng đối với những người làm ở bộ phận gián tiếp sản xuất
sản phẩm áp dụng cho các phòng ban, cho khối quản lý trong công ty.
Là cơ quan nhà nước do vậy cách tính lương trả theo thời gian được tính theo
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
đúng hệ số lương và theo thang bảng lương do nhà nước quy định.
Nhưng do đặc thù hoạt động của công ty, khi tính lương cho công nhân viên
của bộ phận gián tiếp, ngoài áp dụng công thức tính do nhà nước quy định, công ty
cũng có một hệ số khác hệ số lương đó là hệ số kinh doanh của công ty và do công
ty quy định.
Cách tính lương cho bộ phận gián tiếp:
Thu nhập hệ số lương cơ bản mức lương hệ số
hàng tháng = (phụ cấp) * tối thiểu * kinh doanh
Hệ số lương cơ bản do nhà nước quy định, phụ thuộc vào ngành nghề, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của từng người và thâm niên công tác.
Mức lương tối thiểu hiện tại theo quy định của nhà nước là 830.000đ (từ
ngày 1/5/201).
Hệ số kinh doanh công ty quy định cho bộ phận gián tiếp là 3.
Ưu điểm của hình thức này là đơn giản, dễ tính toán, song nhược điểm là
không gắn chặt tiền lương với kết quả lao động, hạn chế kích thích người lao động.
Hình thức này mang tính bình quân.
vd: Nguyễn Duy Trụ thuộc phòng khoa học kỹ thuật có hệ số lương là 4,66,
hệ số phụ cấp là 0,4. Như vậy lương hàng tháng là:
Thu nhập hàng tháng =( 4,66 + 0,4) * 830.000 * 3 = 12.599.400đ.
hình thức trả lương theo năng suất lao động
Đây là hình thức trả lương áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất, do nhân
viên kế toán tại xí nghiệp theo dõi và tính toán, chi trả lương cho người lao động, do
vậy mỗi xí nghiệp đều có bảng thanh toán lương riêng biệt.
Với cách tính lương này, căn cứ vào hệ số lương cơ bản, mức lương tối
thiểu và ngoài ra, còn căn cứ vào doanh thu của xí nghiệp, năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm của một người trong xí nghiệp và được quy đổi ra điểm tính lương.
Tổng lương sản phẩm

Mức tiền quy đổi 1 điểm =
Tổng điểm
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
Trong đó: Tổng lương sản phẩm là doanh thu về lương sản phẩm của xí nghiệp
trong tháng đó.
Tổng điểm do mỗi xí nghiệp quy định khác nhau.
Lương gồm lương cứng và lương mềm:
Lương cứng là số tiền lương tính trên hệ số lương và mức lương nhỏ nhất
Lương mềm là lương sản phẩm tính trên hệ số điểm
Lương mềm = Điểm tính lương * Mức tiền quy đổi 1 điểm
Điểm tính lương là số điểm của công nhân có được trong quá trình làm việc có
bảng điểm quy định và do xí nghiệp quy định, thông qua Giám đốc.
Tổng lương = Lương mềm + Lương cứng
Lương được tính ở xí nghiệp, sau đó kế toán xí nghiệp lập bảng báo cáo thu
nhập của xí nghiệp trong tháng.
vd: Lê Tiến Hoành thuộc xí nghiệp tư vấn thiết kế có hệ số lương là 5,32, PC 0,5,
điểm tính lương sản phẩm là 31,87,điểm tính lương là: 48.586.500
250
Lương cứng = (5,32 + 0,5) x 830.000 = 4.830.600đ
48.586.500
Lương mềm = x 31,87 = 6.193.800đ
250
Tổng lương = 4.830.600 + 6.193.800 = 11.024.400đ
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công ty Cổ
phần Xây dựng công trình giao thông 810
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo chế độ tài chính kế toán hiện
hành, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương cấp bậc

và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.Trong đó, người sử dụng lao động phải nộp 17% trong tổng quỹ lương và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động
trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho
người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao
động, nữ công nhân nghỉ đẻ hoặc thai sản…được tính toán trên cơ sở mức lương
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người
lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho
từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
- Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp
phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4.5% trên tổng thu nhập tạm tính của người
lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1.5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT được chỉ tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế.
Vì vậy, khi trích BHXH, BHYT Công ty phải nộp cho cơ quan bảo hiểm qua
tài khoản của mình ở kho bạc nhà nước.
Kinh phí Công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các

cấp.Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh . Hàng năm, công đoàn công ty phải nộp kinh phí công đoàn lên công đoàn
cấp trên ( công đoàn tổng công ty).
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu của Luật định. Theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHTN được quy định như sau: người lao động đóng
BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH; người sử dụng lao động
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách 1% tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ phần Xây dựng công
trình giao thông 810
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn đóng một vai trò
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó. Thấy rõ được
điều này, Ban lãnh đạo cùng với phòng Hành chính tổng hợp của Công ty đã đưa ra
biện pháp nhằm quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả. Theo Bộ
luật lao động, Công ty quy định nhân viên trong Công ty làm việc 8 tiếng một ngày,
được nghỉ thứ 7 và chủ nhật. Công ty hiện nay không tổ chức sản xuất theo ca,
nhưng có các đội kỹ sư giám sát và quản lý tại công trường. Đặc điểm này cũng dẫn
đến căn cứ tính lương của Công ty cũng có những điểm cần chú ý.
Bảng 1.2: Quy định thời gian làm việc của Công ty
Ngày Sáng Chiều
Thứ 2 - Thứ 6 8h – 11h30 13h- 17h30
Thứ 7 Nghỉ Nghỉ
Chủ nhật Nghỉ Nghỉ
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)

Cũng theo quy định của Công ty, người lao động đi muộn về sớm, nghỉ làm
quá thời gian quy định hoặc không có phép đều chịu các hình thức kỷ luật nhất
định, Công ty áp dụng chủ yếu là hình thức trừ lương. Tùy theo mức độ sai phạm
mà tiền phạt đối với mỗi nhân viên khác nhau. Trong trường hợp nhân viên vi phạm
nhiều lần hoặc cố tình vi phạm có thể dẫn tới chấm dứt hợp động lao động giữa
Công ty và người lao động. Đối với các nhân viên giám sát các công trình ở xa,
được nhận thêm các khoản phụ cấp và các hỗ trợ về chi phí đi lại. Người lao động
làm thêm giờ hoặc làm vào các ngày chủ nhật do tiến độ thi công công trình, tùy
theo tính chất công việc mà công ty sẽ tiến hành trả thêm lương cho họ và được quy
định rõ ràng trong hợp đồng lao động.
Các chế độ phụ cấp cho người lao động, chế độ tăng bậc lương, chế độ về
BHXH, BHYT, BHTN được Công ty thực hiện theo Luật lao động và các Nghị
định do Chính phủ ban hành. Để có thể theo dõi đánh giá năng lực của các lao động
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
trong Công ty, vào dịp cuối năm Công ty thường xuyên tiến hành đánh giá, xếp loại
người lao động theo các tiêu chí. Năng lực của người lao động sẽ được đánh giá
thông qua “Phiếu đánh giá chất lượng lao động”. Các phiếu này là căn cứ để phòng
Hành chính tổng hợp tập hợp kết quả để xét lên lương đối với những người lao
động có kết quả lao động tốt và tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều chuyển
nhân sự sao cho phù hợp với năng lực của từng người. Đây là một biện pháp rất
hiệu quả trong việc khích lệ tinh thần làm việc cho người lao động.
Ngoài chế độ phụ cấp, cuối năm Công ty cũng tiến hành thưởng tháng lương
thứ 13 cho người lao động dựa trên số giờ công tác của họ.
Bảng 1.3: Mức lương thưởng tháng thứ 13 cho người lao động tại Công ty cổ
phần Xây dựng công trình giao thông 810
Thời gian công tác Mức thưởng
Trên 240 ngày công 100% mức lương tháng

Từ 180 đến 240 ngày công 85% mức lương tháng
Từ 120 đến dưới 180 ngày 50% mức lương tháng
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
1.5. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 gồm 10 loại, trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn
TK loại 6 và loại 8 mang kết cấu TK phản ánh Tài sản
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định KQKD
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng Cân đối kế toán
Cụ thể như sau:
Bảng 1.4: Hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản Tên tài khoản
111 Tiền mặt
112 Tiền gửi ngân hàng
113 Tiền đang chuyển
131 Phải thu của khách hàng
133 Thuế GTGT được khấu trừ
136 Phải thu nội bộ
138 Phải thu khác
141 Tạm ứng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
152 Nguyên liệu, vật liệu

153 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
211 TSCĐ hữu hình
214 Hao mòn TSCĐ
241 Xây dựng cơ bản dở dang
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
334 Phải trả người lao động
335 Chi phí phải trả
336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác
341 Vay dài hạn
351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
411 Nguồn vốn kinh doanh
412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
414 Quỹ đầu tư phát triển
421 Lãi chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
623 Chi phí sử dụng máy thi công
627 Chi phí sản xuất chung
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh

635 Chi phí tài chính
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
711 Thu nhập khác
811 Chi phí khác
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác định kết quả kinh doanh
Công ty CP xây dựng CPXD 810 sử dụng hình thức kế toán
nhật ký chung .
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
10
Chuyờn thc tp tt nghip
GVHD: Trn c Vinh

Trỡnh t ghi s k toỏn theo hỡnh thc k toỏn Nht ký chung (Biu s
01)
(1) Hng ngy:
Cn c vo cỏc chng t ó kim tra c dựng lm cn c ghi s, trc ht
ghi nghip v phỏt sinh vo s Nht ký chung, sau ú cn c s liu ó ghi trờn s
Nht ký chung ghi vo S Cỏi theo cỏc ti khon k toỏn phự hp. Nu n v cú
m s, th k toỏn chi tit thỡ ng thi vi vic ghi s Nht ký chung, cỏc nghip
v phỏt sinh c ghi vo cỏc s, th k toỏn chi tit liờn quan.Trng hp n v
m cỏc s Nht ký c bit thỡ hng ngy, cn c vo cỏc chng t c dựng lm
cn c ghi s, ghi nghip v phỏt sinh vo s Nht ký c bit liờn quan. nh k
Triu Th Trang - Lp: 2K11
11
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Nhật ký chung

Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
(3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ
Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi
đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký
đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số
trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
PHẦN 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 810
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 810
Công tác tính lương và các khoản trích theo lương hiện nay đang do phòng
Hành chính tổng hợp đảm nhiệm. Việc phân công lao động này xuất phát từ thực tế
công tác tính lương, tính thưởng hiện nay còn liên quan đến quá trình quản lý, điều
động nhân sự, đánh giá kết quả lao động của nhân viên trong Công ty. Trên cơ sở
đó tham mưu cho Ban giám đốc về các vấn đề nhân sự.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Trong mọi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng. Để việc hoạch toán
tiền lương được đúng thì công ty phải tổ chức tốt ngay từ khâu lập chứng từ. Đó sẽ
là căn cứ hợp lý, hợp pháp để ghi sổ kế toán và quản lý hoạt động của công ty. Công
ty sử dụng các chứng từ:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng tính lương năng suất
Giấy đi đường
Phiếu chi, ủy nhiệm chi
2.1.2. Phương pháp tính lương tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao
thông 810
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 là Công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ,Đấu thầu và Quản lý, giám sát các dự án thi công
sau khi đã bàn giao cho các nhà thầu phụ. Các công trình mà Công ty quản lý nằm
rải rác ở khắp các vùng miền trong cả nước, do vậy mà đội ngũ kỹ sư của Công ty
thường xuyên phải đi công tác xa. Công ty lựa chọn hình thức tính lương theo thời
gian trên cơ sở số ngày công của nhân viên. Trong quy chế tính lương của Công ty,
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
hiện nay Công ty còn áp dụng hình thức tính lương năng suất.
Phương pháp tính lương cho Ban điều hành( xí nghiệp, tổ đội)
Để có căn cứ tính lương năng suất, hàng tháng, mỗi Ban điều hành dự án sẽ
lập một bảng xếp lương năng suất. Trong bảng này, từng người trong ban dự án sẽ
được chấm điểm theo quy định của Công ty như sau:
Bảng 2.1: Quy định chấm điểm xếp lương năng suất
Số điểm Xếp loại
Từ 95 – 100 điểm A
Từ 85 đến dưới 95 điểm B
Dưới 85 điểm C
(Nguồn:Phòng Hành chính tổng hợp)
Hàng tháng, chỉ huy trưởng của các Ban giám sát sẽ tiến hành chấm điểm
cho đội ngũ nhân viên mà mình quản lý, sau đó nộp phiếu chấm điểm cho phòng
Hành chính tổng hợp. Căn cứ để các chỉ huy trưởng chấm điểm là số ngày công làm
việc mà số ngày nhân viên nghỉ. Phòng hành chính tổng hợp sẽ đối chiếu với bảng
chấm công và bảng xếp lương năng suất để tính xếp loại cho mỗi nhân viên.
Nếu nhân viên đạt loại A: sẽ được hưởng nguyên lương năng suất.
Nếu nhân viên đạt loại B: sẽ bị trừ 20% lương năng suất
Nếu nhân viên đạt loại C: sẽ bị trừ 30% lương năng suất.
Bảng 2.2: Bảng xếp lương năng suất tháng 03/2012
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810
STT
Họ và
tên
Nhiệm vụ được giao Điểm
Mức độ
hoàn thành
Chất

lượng
và hiệu
quả
Thời gian
làm việc và
chấp hành
kỷ luật lao
động
Tổng
cộng
1 Đặng
Hoàng
Việt
Chỉ huy trưởng
- Điều hành chung
- Thường xuyên báo cáo lãnh đạo
Công ty và Giám đốc để nhận được
sự chỉ đạo và điều hành kịp thời của
Ban lãnh đạo.
- Trực tiếp làm việc với Ban
QLDATTTM Dầu khí Hà Nội, Tư
33 33 30 96 A
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
vấn giám sát Hyder Consulting và
đối tác Liên danh- Cty CP Cơ khí
điện lạnh (REE).
- Trực tiếp điều hành và làm việc

với các bên liên quan khác trong
quá trình thi công công trình.
- Quản lý tiến độ thi công chung của
toàn dự án
2

Minh
Đông
Phó chỉ huy trưởng- Phụ trách phần
xây dựng
- Phụ trách tổ kỹ sư giám sát hiện
trường, giúp việc cho Chỉ huy
trưởng trong chi đạo, đôn đốc các
đơn vị tham gia thi công hoàn thành
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
- Giám sát thi công các phần việc
ngoài nhà.
- Phụ trách các công việc nghiệm
thu, bàn giao các hạng mục công
trình.
- Tổng hợp và lập báo cáo tuần, báo
cáo tháng để báo cáo Ban Giám đốc.
- Ghi chép nhật ký thi công.
- Phối hợp với Cán bộ phụ trách
công tác quản lý chất lượng trong
việc lập, kiểm tra các biện pháp thi
công.
- Các công việc khác khi có yêu
cầu.
33 33 30 96 A

Sau khi phòng kế toán nhận được bảng xếp lương năng suất mà phòng Hành
chính tổng hợp chuyển cho, Kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng nhân viên căn
cứ vào bảng tính lương năng suất mà công ty đã quy định.
Phòng Hành chính tổng hợp của công ty thực hiện xây dựng các bảng tính
lương năng suất căn cứ vào bậc thợ và hệ số lương của nhân viên theo bảng sau:
Bảng 2.3 Bảng tính lương năng suất theo bậc thợ và hệ số lương
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
STT Đối tượng (Nhóm)
Lương năng suất
(triệu đồng)
1 Trưởng, phó phòng, phó Giám đốc, Kế toán trưởng 6 – 7.5
2 Công nhân kỹ thuật cao (bậc 6, bậc 7) 2.5 – 4.6
3 Công nhân, kỹ sư 2 – 5.5
4 Văn thư 1.3 – 3.4
(Nguồn: phòng Hành chính tổng hợp)
Mỗi mức lương năng suất được quy định cho mỗi hệ số lương và bậc thợ là
khác nhau. Đây chính là cơ sở để tính lương năng suất.
Các căn cứ để tính lương năng suất bao gồm:
* Mức lương năng suất theo nhóm
* Hệ số hoàn thành công việc
* Phụ cấp công trường
Hệ số hoàn thành công việc: được căn cứ vào xếp loại A, B, C của mỗi công
nhân viên.
Phụ cấp công trường: là mức phụ cấp đối với những nhân viên ở các công
trường xa trung tâm. Phụ cấp công trường được tính bằng hệ số.
Ta có lương năng suất theo quy định của Công ty được tính như sau:
Trong đó: mức lương năng suất theo quy định của phòng Hành chính tổng

hợp.
Hệ số công trường bằng 0,4.
Ta có bảng tính lương của công nhân theo ví dụ sau:
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
16
Lương năng suất = Mức lương năng suất x hệ số phụ cấp công trường
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
Bảng.2.4 Bảng tính lương năng suất tháng 3/2012
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810
BẢNG TÍNH LƯƠNG NĂNG SUẤT
Dự án Trung tâm Thương mại Dầu khí Hà Nội tháng 3/2012
STT Họ tên
Hệ số
lương
Mức
lương
năng suất
Hệ số
công
trường
Chấm
A, B,C
Lương năng
suất thực
lĩnh
1 Dương Đình Lâm 5.32 5.000.000 0.4 A 2.000.000
2 Đặng Hoàng Việt 2.65 6.500.000 0.4 A 2.600.000
3 Võ Minh Đông 3.27 4.500.000 0.4 A 1.800.000
4 Trần Yến Ngọc 2.96 3.500.000 0.4 A 1.400.000

5 Vương Chính 3.27 4.500.000 0.4 A 1.800.000
6 Nguyễn Duy Quang 2.65 3.500.000 0.4 A 1.400.000
7 Nguyễn Hiếu Thảo 2.65 3.000.000 0.4 A 1.200.000
8 Đỗ Bạch Tuấn Anh 2.34 2.500.000 0.4 A 1.000.000
9 Dương Đức Chương 2.34 3.000.000 0.4 A 1.200.000
10 Lê Minh Ngọc 2.65 2.500.000 0.4 A 1.000.000
11 Nguyễn Việt Tuấn 2.65 3.500.000 0.4 A 1.400.000
12 Trần Quang Hưng 2.65 3.000.000 0.4 A 1.200.000
13 Phạm Thanh Bình 3.89 1.900.000 0.4 A 760.000
14 Nguyễn Bảo Tùng 2.65 2.000.000 0.4 A 800.000
15 Vương Thế Dũng 2.34 2.000.000 0.4 A 800.000
(Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp)
Như vậy lương thực lĩnh của công nhân viên sẽ bằng:
Phương pháp tính lương cho bộ phận Quản lý- hành chính
Đối với nhân viên bộ phận quản lý, hành chính, do kết quả công việc không
thể được đánh giá dựa trên sản phẩm hoàn thành nên việc tìm ra một cách thức tính
lương sao cho phản ánh được đúng kết quả lao động và kích thích được tinh thần
lao động luôn là vấn đề Công ty quan tâm, tiền lương được tính đơn giản dựa trên
ngày công làm việc. Theo đó dựa vào bảng chấm công đã được trưởng bộ phận xác
định, lương cơ bản của nhân viên khối hành chính - quản lý được tính như sau:
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
17
Tổng lương thực lĩnh = Lương cơ bản + Lương năng suất
L
i
= NC
i
x LN
i
x H

i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
Trong đó: L
1
: Lương tháng của nhân viên hành chính i
NC
i

: Ngày công làm việc trong tháng của nhân viên i
LN
i
: Tiền lương ngày tương ứng của nhân viên hành chính i (theo cấp
bậc công việc)
H
i
: Hệ số tăng trưởng của Công ty
Ví dụ như nhân viên Mai Lan Hương ở phòng kế toán có số ngày công trong
tháng là 22 ngày. Nhân viên này hưởng mức lương của kỹ sư bậc 4 với mức lương
ngày là 46.000đ/ngày. Hệ số tăng trưởng của công ty trong tháng là 1,5. Khi đó tiền
lương cơ bản (chưa tính phụ cấp và tiền ăn ca) trong tháng mà nhân viên được
hưởng là 22 x 46.000 x 1,5 = 1.518.000đ
Với cách tính lương theo kiểu cũ, Công ty đã tiết kiệm được thời gian trong
việc tính lương vì phương pháp tính lương tương đối đơn giản. Tuy nhiên, hạn chế
lớn nhất của phương pháp tính lương này là chưa thực sự khuyến khích được người
lao động trong công việc nhất là người lao động thuộc khối quản lý – hành chính vì
cách trả lương này chỉ dựa trên ngày công thực tế mà không dựa trên kết quả và
chất lượng công việc. Người lao động vì thế chỉ đi làm đủ ngày công để hưởng
lương mà không thực sự phấn đấu cho kết quả lao động sản xuất nói chung của
doanh nghiệp. Trong khi đó, đối với một doanh nghiệp về đấu thầu và quản lý dự

án thì kết quả hoạt động của khối quản lý- hành chính là hết sức quan trọng và ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của Công ty. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc tính lương cho khối quản lý- hành chính, ngay sau khi tách ra thành
lập Công ty, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra cách tính lương mới đối với nhân viên
thuộc khối hành chính sự nghiệp nhằm khắc phục nhược điểm của cách tính lương
theo cách cũ.
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
18
Giờ công định mức
x
Giờ làm việc thực tế
TL

=
TL
c
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trần Đức Vinh
Trong đó:
TL

: là tiền lương đã được ghi nhận trong hợp đồng lao động
Giờ làm việc thực tế: là số giờ mà nhân viên đã làm
Giờ công định mức: là số giờ làm việc hành chính trong một tháng theo định mức
TL
c
: Số tiền mà nhân viên nhận được
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn Chính, nhân viên phòng kế hoạch:
Lương theo hợp đồng là 2 triệu đồng
Thời gian làm việc thực tế là: 19 x 8 = 152 giờ

Giờ công định mức là: 21 x 8 = 168 giờ
Như vậy tiền lương chính của anh Nguyễn Văn Chính sẽ bằng:
TL
c
=
2.000.000 x 152
168
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của công ty về tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên Nợ: * Các phần đã trả cho công nhân viên và người lao động;
* Trừ lương trong trường hợp bắt bồi thường hoặc trong trường hợp
trích BHXH, BHYT,BHTN.
Bên Có: * Các khoản trả cho người lao động như tiền lương, các khoản trích
theo lương;
* Các khoản mà BHXH trả cho người lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn.
Dư Có cuối kỳ: Các khoản phải trả cho người lao động mà vẫn chưa trả.
2.1.4. Quy trình kế toán
Với bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức xã hội nào, hạch toán lao động
Triệu Thị Trang - Lớp: 2K11
19

×