Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty sản xuất kết cấu thép Thành Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.87 KB, 89 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
MỤC LỤC trang
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………….… 1
Chương 1: ĐẶC ĐI ỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH
LONG…………………………………………………………………….3
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu t ại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép
Thành Long 3
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH sản xuất kết cấu
thép Thành Lon…………………………………………………………… 10
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty TNHH sản xuất kết cấu thép
Thành Long 35
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG… ………41
2.1. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép Thành
Long………………………………………………… ……………… 41
2.1.1.Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 41
2.1.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:… ……… …………………….48
2.1.3. Phương pháp kế toán chi tiết tại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép
Thành Long……………………… ……………………… …… 53
2.2. Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép Thành
Long …………………………………………………….………66
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI C ÔNG
TY SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG………….….78
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện……………………………………… …… 78
3.1.1. Ưu điểm:………………………………………………………….78
3.1.2. Nhược điểm………………………………………………………79
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN


3.1.3. Phương hướng hoàn thiện……………………………… …….…80
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH sản
xuất kết cấu thép Thành Long………………………………… … 81
3.2.1. Về công tác quản lý NVL……………………………… ………81
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế
toán……………………………………………………………… ……81
3.2.3. về chứng từ và luân chuyển chứng từ………………………….…82
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết………………………………………… …82
3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp……………………………………… ….82
3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu……………….82
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp…………………………….… ….82
KẾT LUẬN… …………………………………………………….… 84
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
DANH MỤC BẢNG BIÊU, SƠ ĐỒ Trang
Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song
song……………………………………………………………… …….15
Biểu 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển……………………………………… ………… .17
Biểu 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư…………………………………………………………………… …18
Biểu 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX…… 22
Biểu số 1.6: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 25
Biểu số 1.7 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái… 27
Biểu số 1.8: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ… …29
Biểu số 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ… 31
Biểu số 2.1: Sơ đồ quy trình chế tạo cột thép và kết cấu thép 34
Biểu số 2.2: Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí……………… 36
Biểu 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tập trung………………… 40

Biểu 2.4 : Hóa đơn GTGT…………………………………………… 43
Biểu số 2.5: Biên bản kiểm nghiệm…………………………………… 44
Biểu số 2.6: Phiếu nhập kho…………………………………………….46
Biểu 2.7: Phiếu chi………………………………………………………48
Biểu 2.8: Phiếu đề nghị xuất vật tư…………………… ………………50
Biểu 2.9: Phiếu xuất kho……………………………………………… 51
Biểu 2.10:Thẻ kho (thép)……………………………………………… 55
Biểu 2.11: Thẻ kho (tôn)……………………… ………………… ….56
Biểu 2.12: Thẻ kho (que hàn)………………………… ………… ….57
Biểu 2.13: Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn……………………………….59
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Biểu 2.14:Thẻ chi tiết nguyên vật liệu (thép)……………………… …61
Biểu 2.15:Thẻ chi tiết nguyên vật liệu (Tôn)……………………………62
Biểu 2.16:Thẻ chi tiết nguyên vật liệu (Que hàn)………………… … 63
Biểu 2.17: Bảng tổng hợp nhập –xuất – tồn…………………………….65
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ………………………………………… ….68
Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ………………………………………… ….69
Biểu 2.21: Chứng từ ghi sổ………………………………………… …70
Biểu 2.22: Chứng từ ghi sổ………………………………………… …71
Biểu 2.23 : Chứng từ ghi sổ………………………………………….….72
Biểu 2.24: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…………………… 74
Biểu 2.25: Sổ cái………………………………….………………….….76
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế nào cũng vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào
khi bắt tay vào sản xuất và kinh doanh một sản phẩm nào đều phải đặt ra câu

hỏi đó là: Sản phẩm của mình là sản phẩm gì? Sản phẩm được bán trên thị
trường nào? Đối tượng sử dụng là ai? Đặc điểm nguyên vật liệu như thế nào,
nguồn cung ứng ở đâu?
Vấn đề nguyên vật liệu là vấn đề mà doanh nghiệp hết sức quan
tâm tới: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cấu thành lên thực thể của sản
phẩm, nó quyết định đến chất lượng, mẫu mã của sản phẩm. hiện nay khi
nền kinh tế nước ta phát triển theo nền kinh tế thị trường, có sự quản lý và
điều tiết Vĩ mô của nhà nước và trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế nước ta
đang có sự phát triển vượt bậc thì cũng mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao
hiệu quả sản xuất, quán lý và sử dụng các nguồn lực sao cho hợp lý. Việc
quản lý tốt các yếu tố đầu vào, trong đó có nguyên vật liệu là một trong
những khâu quan trọng giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trong sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh.
Trong sự phát triển không ngừng đó hệ thống kế toán nước ta đã
có những thay đổi để có thể phù hợp và kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy kế toán nói chung. Kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nếu vận hành tốt đúng với chế độ sẽ
giúp nhà quản lý có nguồn thông tin đáng tin cậy đề ra các quyết định: điều
tiết việc cung cấp nguyên vật liệu trong tình trạng ứ đọng vốn hay thiếu hụt
trong sản xuất, điều tiết việc sử dụng sao cho hợp lý nhất, phát hiện việc sử
dụngkhông hợp lý, lãng phí thất thoát nguyên vật liệu ở những khâu nào
giúp giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Xuất phát từ thực tế và với những kiến thức đã được học tại nhà
trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo: Ths Nguyễn Thị Mỹ và
ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH sản xuất
kết cấu thép Thành Long em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật

liệu tại Công ty sản xuất kết cấu thép Thành Long” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp của mình. Báo cáo của em do hoàn thành trong một thời gian ngắn
với kiến thức còn nhiều khiếm khuyết vì vậy em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô giáo và các thành viên của phòng kế toán Công ty.
Em xin cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp gồm các phần chính sau:
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÒNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG
Chương 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Chương 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KẾT CẤU THÉP THÀNH LONG
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu t ại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép
Thành Long
Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH sản xuất kết cấu
thép Thành Long.
Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty.
Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép Thành Long hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm kết cấu thép vì vậy nguyên liệu vật liệu ở
công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, các nguyên vật liệu này chủ
yếu được mua ở tròng nước. Nguyên vật liệu mua về công ty đều phải qua kiểm
nghiệm trước khi nhập kho nên đảm bảo được chất lượng và đúng thông số kỹ
thuật.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty chế tạo là các sản phẩm kết cấu thép
nên nguyên vật liệu chính sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty chủ yếu

là thép các loại như: thép cây, thép dây, thép hình…và các loại tôn … Ngoài ra
thì còn có các nguyên vật liệu phụ như: ác quy, át tô mát, bông gốm, bép hơ
nhiệt…Với các đặc tính lí hóa khác nhau và có khối lượng lớn, vì vậy đòi hỏi
phải có những biện pháp dự trữ và bảo quản phù hợp, có kho bãi lớn. Xét trên
góc độ kế toán thì nguyên vật liệu được Công ty rất đa dạng, phong phú và với
khối lượng lớn nên khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị của nguyên vật
liệu sẽ được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm nên một sự thay đổi nhỏ
cũng làm giá thành sản phẩm thay đổi.
Với các đặc điểm trên đòi hỏi việc quản lý nguyên vật liệu là vô cùng cần
thiết và phải được tổ chức chặt chẽ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng,
dự trữ.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Tình hình phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
Về phân loại NVL
Nguyên vật liệu được sử dụng của công ty có nhiều loại, mỗi loại lại có
nội dung kinh tế cũng như tính năng riêng. Để thuận tiện cho công tác quản lý,
công ty đã phân loại nguyên vật liệu như sau:
• Nguyên vật liệu chính: Gồm thép là chủ yếu, ngoài ra có sắt, tôn các
loại, các loại vật liệu này là thành phần chình cấu tạo lên sản phẩm cơ
khí của Công ty.
• Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, át tô mát, bông gốm, bép hơ nhiệt sử dụng
để hoàn chỉnh sản phẩm.
• Phụ tùng thay thế: Trong Công ty có rất nhiều loại bao gồm các chi tiết
nhỏ của máy móc thiết bị như ổ bi, các loại dây điện, dây quay, Trong
Công ty lúc nào cũng phải dự trữ những phụ tùng thay thế này phòng
trong quá trình sản xuất có sự hỏng hóc hoặc bị thiếu hụt.
• Phế liệu thu hồi: Trong Công ty sản xuất chủ yếu về cơ khí thì nguyên
vật liệu thu hồi chủ yếu là sắt, thép các loại thừa ra trong quá trình sản

xuất được thu hồi lại nhập kho hoặc đem bán.
Về đánh giá NVL
Trong công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu, việc đánh giá nguyên vật
liệu là công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cũng như nhiều doanh nghiệp
khác, công ty Cổ phần Tiên Hưng đều thực hiện đánh giá hàng tồn kho theo
chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho, đó là nguyên tắc giá gốc
*Giá vốn thực tế vật liệu nhập kho :

Tại Công ty TNHH sản xuất kết cấu thép Thành Long NVL chủ yếu là
mua ngoài, kiểm kê phát hiện thừa và không phát sinh nghiệp vụ thuê ngoài,
gia công chế biến, tự chế.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Đối với nguyên vật liệu do mua ngoài dùng để sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo nguyên tắc khấu trừ thì trị giá vốn của nguyên
vật liệu nhập kho được tính như sau:
Trị giá vốn
thực tế của
nguyên vật
liệu nhập
kho trong
kỳ
=
Trị giá mua
ghi trên hoá
đơn (không
bao gồm
thuế
GTGT)

+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát sinh
trong
khâu mua
-
Các khoản
CKTM,GGHB
hàng mua trả
lại
(Ghi chú: Chi phí thu mua bao gồm chi phí lưu kho, bến bãi, vân chuyển, bảo
quản )
Đối với nguyên vật liệu nhập kho do sản xuất không hết nhập lại kho, phát
hiện thừa khi kiểm kê thì trị giá vốn thực tế nhập kho chính là giá vốn thực tế
của vật liệu xuất kho
VD: Trong tháng 11/ 2010 Công ty có tài liệu sau:
Ngày 9/ 11 phiếu nhập kho số 10 hóa đơn GTGT 205 Công ty mua tôn
tại Công ty cổ phần Thành Long với số lượng 1.300 kg đơn giá chưa thuế là
10.470 đồng/ kg. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu chi số 30,
thuế GTGT của hàng hóa là 10%
→ giá mua vật liệu nhập kho của lô hàng trên là:
1.300 x 10.470 = 13.611.000 đồng
Giá vốn thực tế vật liệu xuất kho


Được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương
pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ, được xác định theo công thức:
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế vật liệu tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập
trong kỳ
Trị giá thực tế của vật liệu
xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá bình
quân
VD: Trong tháng 11/2010 Công ty có tài liệu sau:
Tồn đầu tháng 11/2010 của thép số lượng là 1.500 kg đơn giá là 15.455

đồng/ kg thành tiền là 23.182.500 đồng.
Ngày 13/11/2010 Công ty nhập 5.000 kg thép của Công ty gang thép
Thái Nguyên đơn giá chưa thuế là 15.500 đồng/ kg. Thuế GTGT của hàng
hóa là 10%. Công ty đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản. Theo
phiếu nhập số 13, hóa đơn GTGT số 208.
Ngày 18/ 11/2010 Công ty nhập kho 3.000 kg thép của Công ty gang
thép Thái Nguyên, đơn giá chưa thuế là 15.500 đồng/ kg thuế GTGT 10%.
Công ty chưa thanh toán với người bán. Theo phiếu nhập số 15, hóa đơn
GTGT số 210.
Ngày 20/ 11/ 2010 Công ty xuất cho phân xưởng Cơ khí 8.500 kg thép
để sản xuất sản phẩm.
⇒ Giá đơn vị bình quân gia quyền:
1.500 x 15.455 + 5.000 x 15.500+3.000 x 15.500
1.500 + 5.000 + 3.000
⇒ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng là:
15.493 x 8.500 = 131.690.500 (đồng)
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
*Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý nguyên vật liệu:
Như trên đã trình bày, nguyên vật liệu có đặc điểm và vị trí quan trọng
trong quá trình sản xuất, do đó yêu cầu tất yếu đặt ra là chúng ta phải quản lý
nguyên vật liệu. Đây là công tác không thể thiếu được của mọi nền sản xuất
xã hội, nhưng do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, phương
pháp quản lý cũng khác nhau. Muốn giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành thì
phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở các khâu mua, dự trữ và bảo quản và
sử dụng nguyên vật liệu. Đó là yếu tố khách quan và là yêu cầu trong kinh
doanh của nền kinh tế thị trường nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong khâu thu mua nguyên vật liệu phải quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua, thuế GTGT được khấu trừ và chi phí mua. Đồng

thời phải thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình bảo quản nguyên vật liệu phải tổ chức tốt kho tàng bến
bãi, xây dựng và thực hiện tốt chế độ bảo quản đối với từng thứ nguyên vật
liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt nhằm đảm bảo an toàn cho nguyên vật
liệu cả về số lượng, chất lượng và cả về giá trị.
Trong khâu sử dụng nguyên vật liệu, cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó so
sánh với định mức, dự toán chi phí, đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu. Từ đó tìm biện pháp sử dụng nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tăng thu nhập và tích lũy cho doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ doanh nghiệp phải xác định được định mức tối đa, tối
thiểu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường,
không bị ngưng trệ do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn
do dự trữ quá nhiều.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
* Nhiệm vụ kế toán doanh nghiệp trong việc quản lý nguyên vật liệu:
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, trong đó kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò trong công tác quản lý
và sử dụng nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được
tình hình vật tư để chỉ đạo tiến độ sản xuất. Hạch toán nguyên vật liệu có kịp
thời, đầy đủ thì ban lãnh đạo mới nắm bắt được đầy đủ, toàn diện tình hình
thu mua, nhập xuất, dự trữ vật liệu. Tính chính xác của hạch toán nguyên vật
liệu ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời của hạch toán giá thành.
Từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và từ vị trí của kế toán đối với công
tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu được thể hiện:

- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu của doanh
nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số
liệu kịp thời để tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia kiểm kê nguyên vật liệu, xử lý kết quả kiểm kê theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm đảm bảo sự chính xác trung thực của thông
tin kế toán.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
*Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Phân loại nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
thứ với nội dung kinh tế, công dụng, tính chất hoá học và yêu cầu quản lý
khác nhau. Vì vậy để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ
cho công tác quản trị doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.
+ Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị
trong DN sản xuất.
_ Nguyên vật liệu chính: Bao gồm thép cây (thép V) các loại kích thước
khác nhau (VD: HL 120x100x5, H100x65x11 ), thép cuộn (F100,F50 ), tôn
các loại mỏmg dày khác nhau.
_Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng

phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo
cho công cụ, dụng cụ hoạt động được bình thường.
_Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
_Vật liệu và thiết bị xây dụng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị,
công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dụng cơ bản.
_Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu
hồi từ thanh lý TSCĐ.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà từng loại nguyên vật liệu trên chi thành từng nhóm, từng thứ. Cách
phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để hạch toán chi tiết được nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
* Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu, tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: là do doanh nghiệp tự sản xuất.
* Phân loại nguyên vật liệu theo mục đích, công dụng:
- Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh gồm: nguyên
vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng
cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phản quản lý
doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn
liên doanh, đem biếu tặng…
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH sản xuất kết
cấu thép Thành Long

• Quá trình thu mua , đánh giá nguyên vật liệu:
a. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập:
Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp trong
quá trình mua hàng và các chi phí liên quan khác có liên quan đến mua
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Trường hợp mua nguyên vật liệu vào được sử dụng cho đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa có thuế
GTGT.
Trường hợp nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho các đối tượng
không chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc dử dụng cho
mục đích phúc lợi, dự án… thì giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
Nhập tự do sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất
của nguyên vật liệu gia công chế biến.
Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất ngoài thuê gia công chế biến cộng (+) các
chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Nhập nguyên vật liệu do góp vốn liên doanh: trị giá nguyên vật liệu
nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận công các chi phí khác phát
sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu.
Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh khi
nhận.
Nhập nguyên vật liệu do được biếu, tặng, được tài trợ: Trị giá vốn

thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
b. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có những giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật
liệu tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn các
phương pháp để xác định trị giá vốn xuất kho.
Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho thì có 4 phương pháp xác định trị giá vốn
xuất kho:
• Phương pháp theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại nguyên vật liệu được tính theo giá trị trung bình của từng loại
nguyên vật liệu tương tự tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại nguyên vật
liệu nhập kho trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo trung
bình cả kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
• Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là
nguyên vật liệu được mua trước, sản xuất trước thì được xuất trước, và
nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị của hàng
xuất kho sẽ được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho tại thời điểm
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho được tính
theo giá trị của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ

còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng trên giả định là nguyên vật
liệu còn lại cuối kỳ được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước, nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua hoặc
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
sản xuất trước đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá trị lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên
vật liệu tồn kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
Kế toán dự phòng giảm giá vật tư tồn kho
Dự phòng giảm giá vật tư tồn kho là việc ước tính một khoản tiền tính
vào chi phí ( giá vốn hàng bán) vào thời điểm cuối niên độ khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của vật tư tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng vật tư
được lập là số chệnh lệch giữa giá gốc của vật tư tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được.Chú ý: Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được
phải tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho. Ví dụ, giá trị thuần có
thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp
đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị
trong hợp đồng. Nếu số lượng hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho
hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng
đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá
bán hàng ước tính.
Nguyên liệu, vật liêu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất sàn phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm
do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản
xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu, vât liêu, công cụ
dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được, thì nguyên liệu, vật liêu, công cụ dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm

xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Viêc lập dự
phòng giảm giá vật tư tồn kho được tính cho từng loại, từng thứ vật tư.
Để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phòng, kế toán sử
dụng
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:Hoàn nhập giá trị dự phòng giảm giá vật tư, xử lý tổn thất giảm giá
thực tế xảy ra.
Bên có: Giá trị trích lập dự phòng giảm giá vật tư.
Số dư có: Phản ánh gía trị dự phòng vật tư hiên có.
Cuối niên độ kế toán, khi một loại vật tư tồn kho có giá gốc nhỏ hơn
giá trị thuần có thể thực hiện được thì kế toán phải lập dự phòng theo số tiền
chênh lệch đó.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp với thủ kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo
dõi số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm, loại, thứ tự nguyên vật
liệu cả về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng
từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng các phương pháp hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phù hợp để góp phần tăng cường quản lý nguyên vật liệu. kế
toán chi tiết nguyên vật liệu phải được đồng thời tiến hành hai nơi: kho và
phòng kế toán. Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong ba phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp ghi sổ số dư.
Dù áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp trên, doanh nghiệp

đều phải tiến hành theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn ở kho và ở phòng kế
toán trên các cơ sở chứng từ nhập - xuất, có thể khái quát nội dung kế toán chi
tiết nguyên vật liệu ở các phương pháp trên như sau:
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
• Tại kho: Cả ba phương pháp trên đều hạch toán giống nhau. Theo đó kế
toán lập thẻ kho và giao cho thủ kho theo dõi, ghi chép hàng ngày tình
hình nhập - xuất vật liệu, căn cứ vào chứng từ nhập - xuất để ghi chỉ
tiêu số lượng. Mỗi thẻ kho được mở chi tiết cho một loại vật liệu.
• Tại phòng kế toán:
1) Phương pháp “ghi thẻ song song” ( Xem biểu số 1.1)
Biểu 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ
Bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn
Sổ tổng hợp
19
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Phương pháp này về cơ bản hạch toán như ở kho nhưng ngoài việc theo dõi
chỉ tiêu số lượng còn theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ (3-5

ngày), kế toán sẽ kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, đồng thời căn cứ vào
chứng từ gốc để theo dõi, ghi chép trên “sổ chi tiết vật liệu”. Sổ chi tiết vật
liệu được mở cho từng loại vật liệu.
2) Phương pháp “sổ đối chiếu luân chuyển” (Xem biểu số 1.2)
Phương pháp này theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và tình hình nhập-xuất
vật liệu nhưng được ghi định kỳ trên “sổ đối chiếu luân chuyển”.
Biểu 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
21
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
3) Phương pháp sổ số dư ( Xem biểu số 1.3)
Biểu 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số

Phương pháp này theo dõi chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập kho, xuất kho và ghi định kỳ
theo từng nhóm, từng thứ vật liệu trên “bảng lũy kế nhập (xuất) vật liệu.”

Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng, tuy
nhiên có thể thấy: Đối với phương pháp thẻ song song, ưu điểm của nó là việc
ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng có nhược điểm là việc ghi
chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng, khối
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
Thẻ kho
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập –
xuất – tồn
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Sổ số dư
Bảng lũy kế
xuất
Bảng lũy kế
nhập
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
22
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi chú:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
lượng ghi chép còn nhiều. Do đó nó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có
ít chủng loại vật tự, hàng hóa, việc nhập - xuất diễn ra không thường xuyên.
Đặc biệt trong điều kiên doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp
này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hóa
diễn ra thường xuyên. Vì vậy xu hướng là phương pháp này sẽ được áp dụng
ngày càng rộng rãi.

So với phương pháp ghi thẻ song song thì phương pháp đối chiếu luân
chuyển có ưu điểm là giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng nhưng vẫn không khắc phục được hạn chế phương
pháp ghi thẻ song song là vẫn còn ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu số lượng, mặt khác việc kiểm tra, đối chiếu giữa thủ kho và kế toán
chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng của kiểm tra kế toán.
Do đó trên lý thuyết thì phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
có vật tư ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập - xuất hàng
ngày còn thực tế thì ít áp dụng phương pháp này.
Còn phương pháp ghi sổ số dư có ưu điểm hơn cả so với hai phương
pháp trên. Không những khắc phục được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và phòng kế toán, nó còn giảm bớt khối luợng ghi chép kế toán, công việc
được tiến hành đều trong tháng. Cho nên phương pháp này thích hợp với các
doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ xuất nhiều, thường xuyên,
nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng giá hạch
toán để hạch toán giá nhập-xuất, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu,
trình độ nghiệp vụ và chuyên môn của kế toán vững vàng. Tuy nhiên, phương
pháp này có nhược điểm là do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn
biết số liệu hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót, nhầm lẫn giữa kho và
phòng kế toán còn gặp khó khăn.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Chứng từ kế toán sử dụng:

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu bao gồm:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá. (Mẫu 08-VT)
- Hoá đơn GTGT (mã 01 GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (Mẫu 03-BH).
Các chứng từ này cần phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm
về tính hợp lý hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ có tính hướng dẫn:
-Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT)
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:

Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán nguyên vật liệu được tiến hành
theo một trong hai phương pháp như sau:
-Phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và chế độ kế toán quy định để lựa chọn phương pháp kế toán nguyên vật
liệu phù hợp.
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
* Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
* Đặc điểm: đây là phương pháp kế toán đòi hỏi phải tổ chức ghi chép một cách
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất vật liệu trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho. Giá vốn thực tế của vật liệu hàng hóa xuất kho

được tính theo 1 trong 4 phương pháp của chuẩn mực kế toán hàng tồn kho và
được phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
TK152 “Nguyên liệu vật liệu”
TK151 “Hàng mua đang đi trên đường”
TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331 “phải trả cho người bán”
Các tài khoản liên quan khác: 111,112,141…
- Nội dung kết cấu: TK 152
Tùy theo yêu cầu quản lý tài khoản 1
có thể chi tiết theo các tài khoản cấp 1,cấp 2 như sau:
1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
Phạm Thị Phượng Lớp :Kế toán B
25
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất
kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, thuê ngoài gia công chế
biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả
lại người bán hoặc được giảm
giá.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu phát
- Trị giá của nguyên liệu, vật
liệu do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công chế biến,
hoặc nhận vốn góp liên
doanh.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu


phát hiện thừa khi kiểm kê.

×