Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh Nghiệp Tư Nhân Tùng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.11 KB, 62 trang )

Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
MC LC
1.2.3.2 Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
1.2.4.1. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 6
1.3.2.2. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
1.3.2.3. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi)
1.3.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
1.3.2.5. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
1.3.3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn : 11
1.3.3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán 13
Các chứng từ kế toán sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng
1.3.5. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ 19
1.3.5.1. Các tài khoản kể toán sử dụng
1.3.6.3. Giảm giá hàng bán
1.4.1.1. Hạch toán chi phí bán hàng
1.4.1.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.2.2. Trình tự hạch toán
BảNG Kê Sẩ 1 49
Sặ CHI TIếT XáC địNH KếT QUả KINH DOANH 54
3.3. MẫT Sẩ KIếN NGHị NHằM HON THIệN CôNG TáC HạCH TOáN TIêU THễ HNG HOá V XáC địNH KếT QUả TIêU
THễ TạI DOANH NGHIP T NHN TNG SN

58
QUA PHầN NHậN XéT ậ TRêN, TA C THể NHậN THấY đẻC THC TRạNG CôNG TáC QUảN Lí HạCH TOáN TIêU THễ
HNG HOá V XáC địNH KếT QUả TIêU THễ ậ DOANH NGHIP , BêN CạNH NHữNG MặT TíCH CC CSSN C NHữNG
TN TạI KHôNG TRáNH KHI CẹA CôNG TáC HạCH TOáN, để HON THIệN CôNG TáC Kế TOáN NY TRC HếT CầN
PHảI đáT ỉNG CáC YêU CầU SAU:


58
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
Lời nói đầu
Ngày nay, khi nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì vấn đề hiệu quả kinh tế
luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm và chú trọng. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi
phí bỏ ra và kết quả thu lại đợc. Muốn làm đợc điều này đòi hỏi mỗi chúng ta phải có
tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó có
vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần to lớn đến sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khâu tiêu
thụ hàng hoá của quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp gắn liền với thị
trờng, luôn luôn vận động và phát triển theo sự biến động phức tạp của các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, công tác tiêu thụ hàng hoá luôn luôn đợc nghiên cứu, tìm tòi, bổ
xung để đợc hoàn thiện hơn cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng
nâng cao hiệu quả của kinh doanh, hiệu năng quản lý.
Trong những năm gần đây, thị trờng nớc ngoài là một vấn đề nổi trội, vấn đề
quan tâm của các doanh nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa Việt Nam đã
thiết lập đợc nhiều mối quan hệ hợp tác thơng mại với nhiều nớc trên thế giới. Vì vậy,
hàng hoá của các nớc cũng đợc nhập khẩu vào Việt Nam với khối lợng khá lớn nên
công tác tiêu thụ hàng hoá càng cần đợc hoàn thiện hơn. Để tồn tại và phát triển trên
thị trờng, ngoài việc cung cấp cho thị trờng một khối lợng sản phẩm nhất định với
chất lợng cao, chủng loại mẫu mã phù hợp, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt
công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong
những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều
hành kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng
hoá nói riêng ở các doanh nghiệp đã đợc hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và

hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng
luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, trong
thời gian thực tập tại Doanh Nghip T Nhõn Tựng sn em đã đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu lý luận của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại chi nhánh của công
ty. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá của công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số
vốn kiến thức học đợc trên ghế nhà trờng em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh Nghip T
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
1
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
Nhõn Tựng sn Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân còn bị hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ đạo chân tình
của cô giáo để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Để làm đợc đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo, inh Hi Oanh và phòng kế toán Doanh Nghip
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại
Doanh Nghip T Nhõn Tựng sn
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh Nghip T Nhõn Tựng sn
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
2
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
CHNG 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong
các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Cơ chế thị trờng là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có lãi buộc
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thơng mại phải tự tìm nguồn vốn và nơi tiêu
thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng, đợc thị trờng chấp nhận
về chất lợng sản phẩm điều này đợc doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế nào để
tăng lợng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trờng rộng lớn với đầy rẫy những cạnh
tranh của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy mà công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp.
Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng hoá không tách rời mà gắn liền với kết
quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nớc thì các phơng thức tiêu
thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này cũng góp phần làm ảnh h-
ởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó là
những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị trờng cũng làm ảnh hởng đến công
tác xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp
phần ảnh hởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hàng hoá.
1.2.1.1. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình công nghệ
sản xuất và đã đợc kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lợng và có thể nhập kho hay
đem bán.
1.2.1.2. Đặc điểm của hàng hoá.
Hàng hoá thực chất không giống nhau nhng có cùng đặc điểm:
- Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ
để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản xuất ra hay do thuê
ngoài gia công chế biến.

- Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp.
1.2.2.Vị trí, ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ là một quá trình lao động nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
3
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
nghiệp, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng nh sự tồn tại của doanh
nghiệp. Chỉ có thông tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực hiện, mới
đợc xác định về giá trị và thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ
cũng là công tác xã hội, chính trị, nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa ngời
mua và ngời bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp là cơ sở, điều
kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá ở các đơn vị kinh
tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ, nếu xét trên phạm vi toàn xã hội là điều kiện để tiến hành tái sản xuất
xã hội. Bởi lẽ, trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau, một khâu có vấn đề sẽ ảnh hởng không tốt tới các khâu khác.
Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng
và nhu cầu, giữa hàng và tiền là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong
từng nghành, từng khu vực cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm hơn cả trong nền kinh tế thị trờng và ngày càng trở
nên quan trọng khi kinh tế thị trờng phát triển ở giai đoạn cao. Kinh tế thị trờng là
kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phi kinh tế thị trờng là kiểu
tổ chức kinh tế xã hội trong đó các quan hệ kinh tế, phân phối sản phẩm, phân chia
lợi ích đều do các quy luật của thị trờng điều tiết với đặc trng là mối chủ thể kinh tế
theo đuổi mục đích kinh doanh của riêng mình nếu thấy lợi, còn vấn đề bán đợc hay
không lại do thị trờng quyết định. Trong điều kiện kinh tế cơ chế mở, hàng hoá bung
ra nh hiện nay, doanh nghiệp nào tạo đợc uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó sẽ
bán đợc hàng và bán với số lợng lớn, sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngợc lại, doanh
nghiệp sẽ có nguy cơ đi đến phá sản, thất bại trong kinh doanh. Một doanh nghiệp
đợc coi là kinh doanh có hiệu quả khi và chỉ khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình

sản xuất, kinh doanh đều đợc bù đắp bằng doanh thu và có lợi nhuận. Từ đó doanh
nghiệp có điều kiện để mở rộng kinh doanh,tăng doanh thu, mở rộng thị trờng kinh
doanh,củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thơng trờng, đứng vững và
phát triển mạnh trong điều kiện cạnh tranh nh ngày nay.
1.2.3. Các yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.3.1 Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
- Nắm chắc sự vận động của từng nhóm, loại hàng hoá trong quá trình xuất, nhập và
tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị, theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch bán ra ở từng cửa hàng, bộ phận kinh doanh xuất phát từ nguyên tắc nhà quản
lý phải biết kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả và có triển vọng nhất. Việc quản
lý chủ yếu kết thúc khi ngời sở hữu hàng hoá đợc chuyển giao và doanh nghiệp có
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
4
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
doanh thu bán hàng.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện biểu giá cả hợp lý cho từng loại sản
phẩm hàng hoá, từng phơng thức bán hàng, từng địa điểm kinh doanh. Có làm tốt
việc quản lý giá sẽ giúp hàng hoá của doanh nghiệp thích ứng đợc với thị trờng, tiêu
thụ hàng hoá đợc nhiều, đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Quản lý, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền bán hàng cụ thể là kiểm tra số tiền
thu đợc sau khi tiêu thụ đợc hàng chuyển về doanh nghiệp dới hình thức nào, số l-
ợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi nh thế nào kể từ khi
doanh nghiệp ký kết hợp đồng cho đến khi doanh nghiệp thực sự thu đợc tiền và các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ nh chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, nhận trớc
tiền hàng. Sau khi quá trình tiêu thụ kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả
kinh doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt đợc và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận ( nếu có). Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
Nhà nớc.
1.2.3.2 Nội dung yêu cầu kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.

- Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung này cần kết
hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính của toàn doanh nghiệp, đợc thể hiện cụ thể trên hệ thống các báo cáo tài
chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tợng sử dụng thông tin
bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại, kế toán quản trị phải cung cấp những số liệu kế toán
kịp thời, thích hợp, chi tết cụ thể cho ngời sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh
và các báo cáo của nó không đợc phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp.
Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải đợc xây dựng theo đúng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt đợc quá trình
hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng,
nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh.
- Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho ngời sử dụng thông
tin. Chính vì vậy hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện
hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các
nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng.
Trong công tác hạch toán các nghiệp nêu trên, nếu thực hiện tốt các yêu cầu đã trình
bày sẽ góp phần thực hiện tốt chức năng của kế toán. Các thông tin mà kế toán cung
cấp sẽ trở nên thích hợp, góp phần giúp cho các nhà quản lý đa ra những quyết định
đúng đắn cho công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, tạo điều kiện
tốt cho việc phát triển doanh nghiệp.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
5
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
1.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán trong quản lý việc tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ.
1.2.4.1. Vai trò của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ.
Kế toán đợc coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế

toán tiêu thụ, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã đợc thực thi, từ đó
phân tích và đa ra các biện pháp quản lý,chiến lợc kinh doanh phù hợp với các điều
kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của kế toán trong quản lý tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ có những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra và
giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung
hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng nh phân bổ chúng cho các đối t-
ợng có liên quan.
- Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý
và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán
quá trình tiêu thụ mà kiểm tra đợc tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi
nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán chi phí, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng,
theo dõi quá trình thanh toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập và gửi báo cáo tiêu thụ, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu
nhập và phân phối lợi nhuận, t vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phơng án kinh doanh
có hiệu quả nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
cần thực tốt các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.

SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
6
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
Thứ hai: Kế toán phải đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp
vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý
nhằm phản ánh đợc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh,
tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Căn cứ vào các trờng hợp hàng đợc coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời
doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số
hàng hiện còn trong kho.
Thứ ba: Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán
theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tợng thanh
toán Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lợng, chất l-
ợng, chủng loại, thời gian Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp
kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho
mục đích cá nhân.
Thứ t : Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp gồm 74 tài
khoản tổng hợp và 09 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Đối với hệ thống các tài
khoản chi tiết, kế toán trởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép
kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ hình thức kế toán áp
dụng mà doanh nghiệp chọn số lợng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng
tại doanh nghiệp.
1.3.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá.
1.3.1. Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá và các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
1.3.1.1 Quy trình thực hiện tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán
hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh

nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của ngời sử dụng một
phần nào đó đợc thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó đợc thực hiện .
Quá trình tiêu thụ cơ bản đợc chia làm hai giai đoạn :
- Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng
kinh tế đã đợc ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhng cha xác định đợc
kết quả của việc bán hàng.
- Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận đợc hàng theo đúng chủng loại trên hợp
đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán
hàng kết thúc, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh .
Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ :
- Có sự thỏa thuận giữa ngời mua, ngời bán về số lợng, chất lợng chủng loại của
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
7
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua
thông qua quá trình bán hàng.
- Ngời bán giao cho ngời mua một lợng hàng hoá và nhận đợc tiền hoặc đợc chấp
nhận thanh toán. Khoản tiền này đợc gọi là doanh thu bán hàng, đợc dùng để bù đắp
các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên kết
quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và
ngoài doanh nghiệp .
- Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công
ty, tập đoàn
Khi tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc theo luật định tính trên khối lợng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp
hoặc tiêu thụ nội bộ .
Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn cứ để tính

doanh thu bán hàng thực hiện đợc trong kỳ.
1.3.1.2.Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá.
Có 4 phơng thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu.
1.3.2.1. Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho (hoặc trực
tiếp tại phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Hàng hoá khi bàn giao cho
khách hàng đợc khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này
chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó doanh nghiệp bán hàng mất quyền sở hữu về số
hàng hoá đó. Phơng thức này bao gồm bán buôn, bán lẻ:
- Bán buôn:
Bán buôn là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất các đơn vị kinh doanh thơng
mại để tiếp tục đa vào quá trình sản xuất, gia công chế biến tạo ra sản phẩm mới
hoặc tiếp tục đợc chuyển bán. Do đó đối tợng của bán buôn rất đa dạng và phong
phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thơng mại trong nớc và ngoài nớc
hoặc các công ty thơng mại t nhân.
Đặc trng của phơng thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng bán theo phơng thức
này thờng là với khối lợng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý
tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán .
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có ngời đến nhận hàng trực tiếp tại kho của
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
8
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
doanh nghiệp. Khi ngời nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán
hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà đợc coi là
hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp hạch
toán vào doanh thu và doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ Nhà nớc.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho do doanh nghiệp
lập, chứng từ này đợc lập thành 3 liên: 1 liên giao cho ngời nhận hàng, 2 liên chuyển
cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.

- Bán lẻ:
Theo hình thức này, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, bán lẻ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Đối tợng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nớc muốn có một giá trị sử
dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trng của phơng thức bán lẻ là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi
lĩnh vực lu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm đợc thực
hiện. Hàng bán lẻ thờng có khối lợng nhỏ, và thanh toán ngay và thờng bằng tiền
mặt nên thờng ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ đợc chia làm 2 hình thức:
+.Bán lẻ thu hồi trực tiếp .
+ Bán lẻ thu hồi tập trung.
1.3.2.2. Phơng thức tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để
chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa
điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu tuỳ thuộc vào
sự thoả thuận của hai bên và đợc ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi ngời mua thông báo đã đợc nhận hàng và chấp
nhận thanh toán thì số hàng đó đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào
doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho do doanh nghiệp lập, chứng từ này đợc lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho ngời
mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ .
1.3.2.3. Phơng thức bán hàng qua các đại lý ( ký gửi) .
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và cha đợc coi là
tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ đợc hạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý thanh
toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán đợc hàng thì doanh nghiệp phải trả
cho ngời nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này đợc coi nh
một phần chi phí bán hàng và đợc hạch toán vào tài khoản bán hàng .
Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không đợc trừ đi phần hoa hồng trả
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG

9
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
cho bên nhận đại lý.
* Các trờng hợp hàng hoá gửi đi đợc coi là tiêu thụ .
- Hàng hoá bán xuất hiện trong phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Hàng hoá gửi bán chỉ đợc coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu hàng gửi bán
trong các trờng hợp sau :
+ Doanh nghiệp nhận đợc tiền do khách hàng trả.
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc số tiền mua hàng về số hàng sẽ chuyển đến.
+ Số hàng gửi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân
hàng.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
10
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
1.3.2.4. Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi
là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu lợng hàng đó. Theo phơng thức này
ngời mua sẽ trả tiền làm nhiều lần theo hợp đồng ban đầu và giá bán bao giờ cũng
cao hơn giá bán theo phơng thức thông thờng. Phần chênh lệch này chính là tiền lãi
phát sinh do khách trả chậm, trả nhiều lần, số tiền lãi này đợc hạch toán vào tài
khoản thu nhập của hoạt động tài chính. Doanh nghiệp bán hàng đợc phản ánh ngay
tại thời điểm giao hàng cho khách hàng theo giá bán lẻ bình thờng. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận thanh
toán dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số
tiền thanh toán ở các kỳ bằng nhau, trong đó một phần là doanh thu gốc một phần là
lãi suất trả chậm.
1.3.2.5. Phơng thức tiêu thụ nội bộ.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng

một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng, xuất trả lơng, thởng,
xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.3.Các phơng pháp xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ.
1.3.3.1. Đánh giá hàng hoá theo giá vốn :
- Giá thành hàng hoá nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
+ Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo đợc đánh giá theo chi phí sản xuất,
kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
+ Hàng hoá thuê ngoài gia công, đợc đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài gia công và các
chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công nh chi phí vận chuyển, chi
phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để
hoàn thành gia công.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
11
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
- Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá
xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ
hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp
dụng một trong các phơng pháp chủ yếu sau :
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá bình
quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi lần
nhập).
Giá thực tế vật
liệu xuất dùng
=
Số lợng vật liệu xuất
dùng

x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính
xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hởng đến
công tác quyết toán chung.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động
của giá vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhợc điểm của 2
phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn
nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO).

Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá
thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế
của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
12
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
Phơng pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với
phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp
trong trờng hợp lạm pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất
vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có
tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp giá trị thực tế đích danh và th-
ờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
+ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính giá hạch toán
(Giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định tronh kỳ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá vật liệu thực tế xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá

vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
1.3.3.2. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán.
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đôi khi không đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời
của công tác kế toán, bởi vì giá thành sản xuất thực tế thờng cuối kỳ hạch toán mới
xác định đợc mà công việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thờng xuyên vì vậy ngời
ta còn sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập
kho thống nhất. Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán đến cuối kỳ phải tính chuyển
giá hạch toán sang giá thực tế bằng cách:
Trị giá thực tế hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá hạch toán hàng hoá
xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập kho trong kỳ
Phơng pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhng thờng là doanh
nghiệp có loại quy mô lớn, khối lợng hàng hoá tiêu thụ nhiều, tình hình nhập xuất

diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó khăn và ngay cả tronh trờng
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
13
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
hợp xác định đợc song tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả cho công tác kế toán.
Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán
khoa học, hợp lý.
1.3.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.3.4.1. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
Các chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng.
- Hoán đơn tự in, chứng từ đặc thù.
- Bảng kê bán lẻ.
- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu
Các tài khoản kế toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm: Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm nhập kho của doanh nghiệp
theo giá thành thực tế (giá thành công xởng thực tế)
Bên Nợ: Các Nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: Các Nghiệp làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi
bán, ký gửi, đại lý ( trị giá mua của hàng hoá; giá thành công xởng của sản phẩm,
dịch vụ ) cha xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 đợc mở chi tiết theo từng loại sản
phẩm dịch vụ, hàng hoá, từng lần gửi hàng, từ khi gửi đi cho đến khi đợc chấp nhận
thanh toán .Nội dung ghi chép của tài khoản 157 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển đi bán hoặc giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Bên Có: +Kết chuyển giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý,

ký gửi và giá thành dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ.
+ Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán đợc đã thu hồi(bị ngời nhận
đại lý, ký gửi trả lại) .
Số d bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm, hàng hoá đã gửi đi cha đợc xác định là
tiêu thụ.
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Nội
dung ghi chép của tài khoản 511 nh sau:
Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phơng
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
14
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
pháp trực tiếp phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế.
+ Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại khi bán hàng và doanh thu
của hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên Có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 dới đây:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Khi phản ánh doanh thu bán hàng ở bên có tài khoản 511, cần phân biệt theo từng tr-
ờng hợp sau :
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán cha có thuế GTGT.
+ Hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với ngời mua gồm cả thuế
phải chịu.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các xí
nghiệp trực thuộc trong cùng một Tổng công ty, công ty tập đoàn
Tài khoản512 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm.
+ Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
(Nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản 511)
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để xác định giá vốn
của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không
có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thơng vụ
tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng nh phơng tiện
tính toán của từng doanh nghiệp. Riêng trong các doanh nghiệp thơng mại, tài khoản
632 còn phản ánh cả phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 nh sau:
Bên Nợ: + Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ( trị giá mua của hàng
hoá; giá thành thực tế của dịch vụ, sản phẩm).
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
15
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị ngời mua trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá đã tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toan tiêu thụ hàng hoá kế toán còn phải sử
dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, Tk 531, TK 532, TK 111, TK
112
1.3.4.2.Trình tự hạch toán

* Phơng thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán đợc xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
16
TK 155 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
TK 155- Kho TK 155- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
* Phơng thức tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch
toán theo sơ đồ.
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán đợc chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phơng thức bán hàng trả góp:
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).
(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền ngời mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của ngời mua.

(6) Thu tiền của ngời mua các kỳ sau.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
17
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
TK 511
TK 33311
TK 515
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)
TK 111, 112
(4)
(6)
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
* Phơng thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)
(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.
(2a) Giá vốn hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
18
TK 155 TK 157 TK 632 TK 511 TK 641

(1)
TK 3331
(3)
(2a)
(2b)
)
TK 111,112
TK 133 (1331)
TK 003
- Nhận - Bán
- Trả lại
TK 511
Hoa hồng đại lý
đ ợc h ởng
TK 331
Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112
Thanh toán tiền cho chủ hàng
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
1.3.5. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.5.1. Các tài khoản kể toán sử dụng.
- Tài khoản 155 - Thành phẩm
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.

Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
D nợ: Trị giá hàng gửi bán cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 631 - Giá thành
Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang đầu kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm dở dang cuối kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: - Giá vốn hàng bán cha tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ cuối kỳ.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán cha tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 154
b. Phơng pháp hạch toán
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán cha đợc tiêu thụ.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
19
TK 155,157 TK 632
(1)
(2)
TK 154 TK 631
(3)
(4)
(5)
(6)
TK 911
TK 531,532
TK 511

(7)
TK
131,
(8)
TK 3331
(9)
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hoá đợc coi là tiêu thụ.
1.3.6. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.6.1. Chiết khấu thơng mại.
- Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thơng mại đợc coi là một khoản chi phí cho
những khách hàng mua hàng hoá với số lợng lớn, thanh toán trớc thời hạn thoả
thuận nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản
chiết khấu thơng mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lợng
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thơng mại (bớt giá, hồi khấu) chấp thuận
cho ngời mua trong kỳ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại vào bên nợ tài khoản
511,512.
Cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm.

+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
- Trình tự hạch toán:
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
20
TK 111,112,131, TK 521 511,512
Các khoản chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
1.3.6.2. Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: là những hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do
không phù hợp với yêu cầu của khách.
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mua trong kỳ
(đã trả lại tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số d.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
21
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
- Trình tự hạch toán.
(1) Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho.
(2) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ)
(3) Phản ánh hàng bán bị trả lại (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng

pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4) Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
1.3.6.3. Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Giản gián hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho
bên mua vì những lý do nh hàng bán bị kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với
số lợng lớn
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngời mua trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển khoản giảm giá sang
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số d.
- Trình tự hạch toán:
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
22
TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)
TK 111,112,131 TK 532 TK 511
Khoản giảm giá hàng
bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
Trng Cao ng Ti chớnh Qun tr Kinh doanh
1.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ.
1.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.4.1.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
- Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
- Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số d và chi tiết thành 7 tiểu khoản.
TK 6411 - Chi phí nhân viên.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415 - Chi phí bảo hành.
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
SV: Nguyn Cụng Minh Lp: K43CG
23
Trường Cao đẳng Tài chính Quản trị Kinh doanh
- Tr×nh tù h¹ch to¸n.
SV: Nguyễn Công Minh Lớp: K43CG
24
TK 334,338 TK 641 TK 911
(1)
TK 152 (611)
(2)
(8)
TK 142
(10)
(9)

TK 214
(3)
TK 153 (611)
(4a)
TK 153
(4b)
TK 142
(5)
TK 133
TK 111,112,331
TK 142
(6b)(6a)
TK 335
(7b)(7a)

×