Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại – XNK Đại Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.72 KB, 108 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.1 Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1.2 VAI TRÒ,NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1.2.1 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
1.2 NỘI DUNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 6
1.2.1 KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 6
1.2.1.1. Khái niệm 6
1.2.1.2 Phân loại chi phí 7
1.2.2 KHÁI NIỆM GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.2.2.1 Khái niệm 10
1.2.2.2 Phân loại giá thành 10
1.2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12
1.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12
1.3.1 ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH 12
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX 12
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành 13
1.3.2 PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 14
1.3.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 15
1.3.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm 15
1.3.3.2 Tổ chức chứng từ kế toán, hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất 16
1.3.3.3 Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí 16


1.3.3.4 Trình tự kế toán chi phí sản xuất 17
1.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 23
1.4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG THEO CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP 24
1.4.2 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG THEO KHỐI LƯỢNG THÀNH PHẨM TƯƠNG ĐƯƠNG 25
1.5 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 27
1.5.1 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH GIẢN ĐƠN 27
1.5.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO HỆ SỐ 28
1.5.3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO TỈ LỆ 28
1.5.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHÂN BƯỚC 29
1.5.4.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 29
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
1.5.4.2- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 31
1.6 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 32
CHƯƠNG II 39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ 39
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 39
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNK ĐẠI CHÂU 39
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI _XNK ĐẠI CHÂU 39
2.1.2.ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY 39
2.1.3. KẾT QUẢ HĐSX KD TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 40
2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ 41
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty 41
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lí 41
2.1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 42
2.1.5.1.Đặc điểm về bộ máy công tác kế toán: 42
2.1.5.2. Hình thức kế toán trong công ty: 44
2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

49
2.2.1 ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 49
2.2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNK ĐẠI CHÂU 49
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 60
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 69
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 86
2.2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI _XNK ĐẠI CHÂU 89
2.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNH ĐẠI CHÂU 91
2.3.1 ƯU ĐIỂM 91
2.3.2 NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI 93
CHƯƠNG III 96
MỘT SỐ ĐỀ SUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO 96
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ 96
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 96
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNH ĐẠI CHÂU 96
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
XNK Xuất nhập khẩu
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
CP Chi phí
TSCD Tài sản cố định
KKDK Kiểm kê định kì

KKTX Kê khai thường xuyên
QĐ Quyết định
CNV Công nhân viên
TM Thương mại
HĐSX KD Hoạt động sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
Kc Kết chuyển
CP NVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1.1 Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
1.1.2 VAI TRÒ,NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1.2.1 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
1.2 NỘI DUNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 6
1.2.1 KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 6
1.2.1.1. Khái niệm 6
1.2.1.2 Phân loại chi phí 7

1.2.2 KHÁI NIỆM GIÁ THÀNH VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 10
1.2.2.1 Khái niệm 10
1.2.2.2 Phân loại giá thành 10
1.2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12
1.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 12
1.3.1 ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH 12
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX 12
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành 13
1.3.2 PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 14
1.3.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 15
1.3.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm 15
1.3.3.2 Tổ chức chứng từ kế toán, hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất 16
1.3.3.3 Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí 16
1.3.3.4 Trình tự kế toán chi phí sản xuất 17
1.4 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 23
1.4.1 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG THEO CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP 24
1.4.2 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG THEO KHỐI LƯỢNG THÀNH PHẨM TƯƠNG ĐƯƠNG 25
1.5 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 27
1.5.1 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH GIẢN ĐƠN 27
1.5.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO HỆ SỐ 28
1.5.3 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO TỈ LỆ 28
1.5.4 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHÂN BƯỚC 29
1.5.4.1 Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm 29
1.5.4.2- Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm 31
1.6 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM 32
CHƯƠNG II 39
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ 39
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 39
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNK ĐẠI CHÂU 39

2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI _XNK ĐẠI CHÂU 39
2.1.2.ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY 39
2.1.3. KẾT QUẢ HĐSX KD TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 40
2.1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ 41
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty 41
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lí 41
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
2.1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 42
2.1.5.1.Đặc điểm về bộ máy công tác kế toán: 42
2.1.5.2. Hình thức kế toán trong công ty: 44
2.1 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
49
2.2.1 ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 49
2.2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNK ĐẠI CHÂU 49
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 49
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 60
2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 69
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 86
2.2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI _XNK ĐẠI CHÂU 89
2.3 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNH ĐẠI CHÂU 91
2.3.1 ƯU ĐIỂM 91
2.3.2 NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI 93
CHƯƠNG III 96
MỘT SỐ ĐỀ SUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO 96
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ 96
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 96
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI_XNH ĐẠI CHÂU 96

SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến
hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề mấu chốt
và cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Nhưng để đạt được hiệu quả cao
nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rồi tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản lý có thể nhận ra những vấn đề cần khắc
phục trong quá trình quản lý để từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết.
Thực tế cho thấy rằng, để quản lý tốt các khoản mục chi phí và tính
toán chính xác giá thành sản phẩm, một yêu cầu ở các nhà quản trị doanh
nghiệp là phải có các thông tin cần thiết từ công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan
trọng đặc biệt của vấn đề trên nên em đã đi sâu tìm hiểu và quyết định chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại – XNK Đại Châu ” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình .
Nội dung của khóa luận gồm có 3 phần chính:
Chương I : Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương Mại-XNK Đại Châu
Chương III: Một số đề suất góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Thương Mại-XNK Đại Châu.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh

doanh
Trong quá trình nghiên cứu đề tài mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn
thành bài viết một cách khoa học, hợp lý, nhưng do nhận thức và trình độ còn
có hạn, nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên chắc chắn
rằng trong bài viết của em còn nhiều thiếu xót và hạn chế.Vì vậy em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô để em có thể hoàn thiện đề tài và có
thêm nhiều kiến thức nhằm phục vụ cho việc học tập và nghề nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2012

Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu
sự tác động của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một
chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt
hai yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không
thể thiếu không chỉ riêng với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà

nước và các tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng
quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để
từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái
nhìn tổng thể, toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các
đường lối, chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp.
Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán,
người đầu tư họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có
lãi sẽ nhất định chiếm ưu thế trong chiến lược của nhà đầu tư, nhà cho vay,
tạo lòng tin đối với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người
mua.
1.1.2 Vai trò,nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải
quan tâm tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật
hoá, có nghĩa là phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ
sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác
nhau như thống kê doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế Nhưng trong
đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép
tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư,

tiền vốn bằng các thước đo giá trị và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu
cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý
đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một tất yếu khách
quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi
phí giá thành sản phẩm nói riêng.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán
Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì
chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung
cấp. Những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của
từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
các định mức chi phí và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao
động tiền vốn để có quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung
thực và kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán
cần phải thực hiện những yêu cầu sau:
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích
ứng.
- Thực hiện tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực chế độ kế toán,đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu thu nhận - xử lí - hệ thống hóa thông tin về chi phí giá
thành của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu
thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí dở dang cuối kỳ.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực
hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, đề
xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán về các chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm và cung cấp chính xác thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được quyết định một cách nhanh
chóng,phù hợp với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
1.2 NỘI DUNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi
một cách có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành
các sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định.Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành
sản xuất kinh doanh đều phải kết hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động.
-Tư liệu lao động: là tất cả những gì mà con người dùng để tác động
vào đối tượng lao động.Những tư liệu lao động này bao gồm máy móc,thiết
bị,nhà xưởng, công cụ dụng cụ và những tài sản cố định khác.
-Đối tượng lao động: là tất cả những gì mà con người tác động vào để
cải biến chúng, làm cho chúng phù hợp với nhu cầu đời sống của con người
như nguyên liệu,vật liệu,nhiên liệu….

-Sức lao động: là năng lực lao động của con người, bao gồm toàn bộ
thể lực và trí lực, nhờ đó con người có thể tiến hành tạo ra của cải vật chất
Những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất chính là những chi phí do 3 yếu
tố trên hay chính là những chi phí về lao động sống, lao động vật hóa.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.Xét về thực chất
thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào
đối tượng tính giá nhất định, đó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất kinh doanh.Vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến chi phí,
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
bởi nếu chi phí không hợp lí,không đúng với thực chất của nó thì sẽ gây ra
khó khăn trong quản lí và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí
khác nhau có nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích kinh tế khác nhau.Việc
phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các khoản chi phí có cùng tính chất,nội
dung nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí, cho việc ra quyết định của doanh nghiệp
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Trong kế toán tài chính chi phí sản xuất kinh
doanh thường được phân loại,nhận diện theo những tiêu thức sau:
*Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi
yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không
phân biệt chi phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào.
Vì vậy cách phân loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các 5 yếu tố :
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, nhiên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị

nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho
và phế liệu thu hồi )
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Phản ánh
tổng số tiền lương, các khoản có tính chất lương và các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, quỹ thất nghiệp và kinh phí công đoàn trích theo tỉ lệ ( % ) quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh như: chi phí tiền điện,tiền nước,
điện thoại…
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*Phân loại theo công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng.Theo quy định chi phí sản xuất được phân theo ba
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh
nghiệp sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao động
dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và
các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản
trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN (phần

tính vào chi phí ).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí
nguyên vật liệu và chi phí phân công trực tiếp nói trên.bao gồm các yếu tố chi
phí sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả theo lương của nhân viên quản lí phân xưởng, tổ, đội.
+ Chi phí vật liệu: sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
+ Chi phí dụng cụ: dùng sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ
thuộc phân xưởng quản lí xử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động phục vụ và quản lí sản xuất của phân xưởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lí ở phân xưởng sản xuất.
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế
toán, tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý . Do vậy
nó được sử dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản
phẩm.
* Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với
khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân

công trực tiếp Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại
có tính cố định.
- Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối
lượng công việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản
cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu
tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Khái niệm giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng
kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng
đắn của những giải pháp quản lí mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục
đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
*Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo tiêu thức này giá thành sản phẩm được chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch, việc tính toán do bộ phận kế hoạch lập trước
khi bắt đầu sản xuất. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp

- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, đánh giá đứng đắn các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán
cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Nó phản ánh kết qủa phấn
đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ
thuật, công nghệ và tổ chức để sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Việc phân loại này có tác dụng trong việc quản lí và giám sát chi
phí,xác định các nguyên nhân vượt – hụt định mức chi phí trong kì hạch toán,
từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
*Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này cần phân biệt hai loại giá thành: giá thành sản
xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
- Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm để hoạch toán thành phẩm nhập kho
và giá vốn hàng bán nếu không qua nhập kho, là căn cứ để xác định giá vốn
hàng bán, lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức:
Giá thành = CPSX dở dang + CPSX phát sinh - CPSX dở dang
Sản xuất đầu kì trong kì cuối kì
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm chi phí sản xuất,

chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Nó là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp.Công thức:
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Giá thành = Giá thành sx + CPBH phân bổ - CPQL phân bổ
toàn bộ của sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ cho sp đã tiêu thụ
Ngoài ra cũng căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành chia giá thành
sản xuất thành giá thành sản xuất toàn bộ, giá thành sản xuất theo biến phí,
giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản
xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để
tính toán xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất
đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ,
cả những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản
phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
1.3 PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM.
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất.Đối tượng kế toán chi phí sản xuất (đối tượng
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
kế toán tập hợp chi phí sản xuất) là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí,
đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm
Giới hạn hoặc phạm vi tập hợp chi phí có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức
năng
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc, lao vụ, công trình, hạng
mục công trình, đơn đặt hàng
Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa vào các nhân tố sau:
- Đặc điểm của chi phí và công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của DN
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
1.3.1.2 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.Tùy theo đặc điểm tổ
chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp mà đối
tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc lao vụ, dịch vụ
hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.
Thông thường doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với khối luợng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng
tháng. Còn nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
từng đơn đặt hàng chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ tính.Giá thành thích hợp
là vào thời điểm sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm đó hoàn thành như vậy kỳ

SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
tính giá thành của sản phẩm trong trường hợp này có thể không trùng với kỳ
báo cáo.
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán
chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác
định.Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể kế toán sẽ áp dụng các
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp.Có hai phương
pháp tập hopej chi phí sản xuất:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên
quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, chi phí phát sinh
liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập
hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một
cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
* Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Theo phương pháp này thì những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không có điều kiện tổ chức ghi chép ban
đầu riêng biệt cho từng đối tượng sẽ phải chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản
xuất đó cho từng đối tượng chịu chi phí. Tính chính xác của phương pháp này
chủ yếu là do việc lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí.Mức phân bổ cho từng
đối tượng: Ci = Ti * H (i = 1,n )
Trong đó: H là hệ số phân bổ
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
14

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Tổng chi phí cần phân bổ
H =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Ci: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti: Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
1.3.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
Theo quy định chung của chế độ tài chính và chế độ kế toán chỉ tính
vào giá thành sản phẩm những chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
- Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như:
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của NVPX, tổ đội sản xuất
+ KHTSCĐ sử dụng cho sản phẩm sản xuất
+ CPVL phục vụ cho quản lý phân xưởng, phục vụ chung khác ở PX
+ CPDVMN phục vụ cho sản xuất sản phẩm
Những chi phí ngoài các chi phí kể trên: CPQLDN, CPBH được tính
theo giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ bán ra. Việc xác định nguyên tắc
hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm có ý nghĩa trong việc tính đúng, tính
đủ và hợp lý chi phí vào giá thành sản phẩm cũng như bảo đảm tính nhất quán
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
trong hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm của các DN trong nền kinh tế
quốc dân.

1.3.3.2 Tổ chức chứng từ kế toán, hạch toán ban đầu đối với chi phí sản xuất
Để đảm bảo tính có căn cứ, tính hợp pháp của chi phí đồng thời để
phục vụ hoạt động quản lý chi phí có hiệu qủa khi chi phí phát sinh phải có
các chứng từ chứng minh.
- Đối với chi phí vật tư là các phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư
xuất dùng còn lại ở các địa điểm sản xuất, hoặc phiếu nhập lại vật tư, phiếu
nhập kho phế liệu .
- Đối với chi phí nhân công là bảng tính lương phải trả
- Chi phí KHTSCĐ là bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
- Các chứng từ khác như: phiếu chi, giấy báo nợ hoặc bảng sao kê.
Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi DN, kế toán
tổ chức việc lập chứng từ kế toán, hạch toán ban đầu cho từng đối tượng tập
hợp chi phí nếu là chi phí trực tiếp, còn những chi phí chung thì lập chứng từ
kế toán theo kiểu chi phí chung từ đó giúp cho kế toán các yếu tố chi phí sẽ
hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng chi phí
1.3.3.3 Tổ chức tài khoản kế toán để tập hợp chi phí
Tùy thuộc vào Dn kế toàn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ để tổ chức tài khoản kế toán tập hợp chi
phí.
* Trường hợp DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng các TK sau để hạch toán các
nghiệp vụ:
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

* Trường hợp DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là
phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng các TK sau để hạch toán các nghiệp
vụ:
- TK 621 - CPNVLTT
- TK 622 - CPNCTT
- TK 627 - CPSXC
- TK 154 - CPSXKDDD
- TK 631 - Giá thành sản xuất
Tuy nhiên, do đặc điểm của kế toán HTK theo phương pháp KKĐK
là: Không hạch toán nhập, xuất kho, TK 154 - CPSXKDDD chỉ sử dụng để
phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên TK 631 - Giá thành sản xuất.
1.3.3.4 Trình tự kế toán chi phí sản xuất
a. TH1: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn kho là phương
pháp mà theo đó việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
được theo dõi thường xuyên trên sổ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về NVL chính, NTP
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. CPNVLTT thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thường được xây dựng thành các định
mức và quản lý theo các định mức chi phí đã xây dựng. CPNVLTT trong kỳ
được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Trị giá NVLTT xuất dùng và đưa vào SX trong kỳ: Yếu tố này được

xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho và sử dụng NVLTT cho từng đối
tượng có liên quan.
+ Trị giá NVL còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng, địa điểm SX nhưng
đến cuối kỳ chưa sử dụng được cho kỳ này.
+ Trị giá NVL xuất dùng trong kỳ nhưng đến cuối kỳ sử dụng không
hết nhập lại kho và để lại các địa điểm SX sử dụng cho kỳ sau: Yếu tố này
được xác định dựa vào các phiếu nhập kho vật liệu và phiếu báo vật liệu còn
lại cuối kỳ.
CPNVL
Trực tiếp
Thực tế
Trong kỳ
=
Trị giá
NVL
Trực tiếp
Còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá
NVL
Trực tiếp
Xuất dùng
Trong kỳ
-
Trị giá
NVL
Trực tiếp
Còn lại
Cuối kỳ

-
Trị giá
Phế liệu
Thu hồi
(nếu có)
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kinh tế - Quản trị kinh
doanh
Các nghiệp vụ kế toán CPNVLTT được thể hiện ở biểu ( 1-1):
Biểu 1-1 : Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
+Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
+Chi phí tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình
thức tiền lương thời gian hay lương sản phẩm. Các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào CPNCTT căn cứ vào tổng số tiền lương
công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính hiện hành
của từng thời kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán CPNCTT được thể hiện ở biểu ( 1-2 ):
SV: Nguyễn Thị Hằng MSSV : 508412023
19
TK 152 TK 621 TK 152
Xuất kho NVL dùng trực tiếp
cho SX chế tạo sản phẩm
Cuối kỳ có NVL SD không hết
nhập lại kho
TK 111, 112, 141

TK 331
Mua NVL SD ngay
cho SX hoặc DV
không qua kho
không qua kho
TK 154
632
Kết chuyển
Kết chuyển Phần CP vượt mức
bình thường (làm tăng giá vốn
hàng bán)

×