Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh vật tư thú y tiến thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 124 trang )

Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
MụC LụC
Danh mục viết tắt
DANH MụC SƠ Đồ
1.5.3. Hình thức Nhật ký- sổ cái: 55
1.5.5.Hình thức kế toán máy 56
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Danh mục viết tắt
1. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
2. HH : Hàng hoá
3. CP : Chi phí
4. GTGT : Giá trị gia tăng
5. TSCĐ : Tài sản cố định
6. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
7. CPBH : Chi phí bán hàng
8. KQ : Kết quả
9. TK : Tài khoản
10. TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
11. XK : Xuất khẩu
12. KKĐK : Kiểm kê định kỳ
13. KKTX : Kê khai thờng xuyên
14. HĐTC : Hoạt động tài chính
15. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
16. BHXH : Bảo hiểm xã hội
17. CPCĐ : Chi phí công đoàn
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
DANH MụC SƠ Đồ
1.5.3. Hình thức Nhật ký- sổ cái: 55
1.5.5.Hình thức kế toán máy 56


Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Lời mở đầu
Hội nhập kinh tế thế giới trở thành một xu hớng không thể đảo ngợc của
bất kỳ quốc gia nào, ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hớng đó. Điều này
tạo ra nhiều thuận lợi mới cho các doanh nghiệp nớc ta, song cũng có những khó
khăn mới, thách thức mới, nhất là phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa các nớc
khi mà khá nhiều mức thuế nhập khẩu phải giảm theo lộ trình cam kết. Nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trở thành một vấn đề bức thiết hiện
nay. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải
có sự thích ứng, phải bắt nhịp với tiến trình phát triển và hội nhập của nền kinh
tế, sản phẩm của doanh nghiệp phải có chỗ đứng và uy tín trên thị trờng Hơn
nữa cái đích mà các doanh nghiệp đều hớng tới là lợi nhuận và mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận. Mà muốn có lợi nhuận, ngoài vấn đề sản xuất ra sản phẩm thì tiêu
thụ sản phẩm cũng là vấn đề rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Do đó, nếu
làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tự khẳng định sự tồn tại
của mình để tiếp tục tồn tại, phát triển đi lên. Ngợc lại, công tác tiêu thụ sản
phẩm làm không tốt có nghĩa là doanh nghiệp sẽ dần dần mất chỗ đứng trên thị
trờng, bị loại bỏ khỏi quá trình kinh doanh. Vì vậy, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH vật t thú y Tiến Thành, đợc tìm
hiểu, theo dõi quá trình kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty, em đang
nghiên cứu và thực hiện đề tài:
hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty tnhh vật t thú y tiến thành
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và
những nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty và các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong điều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay.
Ngoài phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề

gồm 3 chơng:
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Ch ơng 2 : Tình hình thực tế về côngtác hạch toán têu thụ hàng hoá và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty tNhh vật t thú y tiến thành
Ch ơng 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vật t thú y Tiến Thành
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Hơng Giang. Do thời gian và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài
viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ
bảo góp ý tận tình của thầy, cô giáo khoa Kế Toán để bài viết của em hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Chơng 1
Lý luận chung về kế toán quá trình tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại
1.1. Sự cần thiết, yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả trong các doanh nhiệp thơng mại.
1.1.1.Sự cần thiết của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại.
Trong công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp, hoạt động kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả ở doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Các thông tin
mà kế toán đa ra không chỉ phục vụ cho công tác quản lý của các bộ phận liên

quan khác nh ( cơ quan thuế, ngân hàng). Chính vì thế việc hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả là cần thiết ở mỗi doanh nghiệp thơng mại.
Đối với các công tác quản lý nghiệp, việc hạch toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh sẽ cung cấp số liệu, thông tin phục vụ cho việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đối với công tác kế toán trong các doanh nghiệp thơng mại, việc hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả có ý nghĩa quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp ( tiền vốn, tài
sản ). Nếu doanh nghiệp tổ chức tốt đợc công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh không những tiết kiệm đợc chi phí mà còn giúp doanh
nghiệp có những phơng hớng kinh doanh phù hợp trong thời gian tới.
1.1.2. Yêu cầu quản lý
- Doanh nghiệp phải quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản
phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu chất lợng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Phải quản lý chất lợng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thơng hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu mở rộng khai thác thị trờng, áp dụng các phơng thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hậu mãi nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại
Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.

Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị từ đó góp phần tính toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
đợc đầy đủ và chính xác.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Kế toán tiêu thụ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết
thực cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho ngời sử dụng thông tin kế toán
nắm đợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nhiệp, giúp cho nhà quản lý
chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị tr-
ờng và việc lập kế hoạch kinh doanh trong tơng lai của doanh nghiệp.
1.1.4. Tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá.
Trớc hết, tiêu thụ là một bộ phận hợp thành của quá trình tái sản xuất, tiêu
thụ nối liền sản xuất với tiêu dùng. ở vị trí tái thành phẩm của tái sản xuất, tiêu
thụ đợc coi nh hệ thống dẫn lu tạo ra liên tục quá trình tái sản xuất. Khâu này bị
ách tắc sẽ dẫn đến khủng hoảng của sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là hợp phần
của sản xuất hàng hoá, sản phẩm hàng hoá có mục đích từ trớc là thoả mãn nhu
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
cầu của ngời khác, để trao đổi. Do đó không thể nói đến sản xuất hàng hoá mà
không nói đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu th làm cho sn phm hàng hoá phát trin. Hot ng mua bán to ra
ng lc kích thích i vi ngi sn xut, thúc y phân công lao ng xã hi,
t chc li sn xut, hình thành nên các vùng chuyên môn hoá sn xut.
Tiêu thụ kích thích sự phát triển của lực lợng sản xuất, li nhun là mc

đích chính của công tác tiêu thụ. Ngi sn xut s tìm mọi cách để cải tiến
công tác, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hạ chi phí để thu nhiều
lợi nhuận. Đồng thời cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm bắt buộc ngời sản
xuất phải năng động, không ngừng nâng cao tay nghề, chuyên môn và tính toán
thực chất hoạt động kinh doanh, tiết kiệm các nguồn lực nâng cao năng suất lao
động. Đó là những nhân tố tác động làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Hoạt động tiêu thụ kích thích nhu cầu và tạo ra nhu cầu mới. tiêu thụ sản
phẩm một mặt làm cho nhu cầu trên thị trờng trung thực với nhu cầu, mặt khác
nó làm bộc lộ tính đa dạng, phong phú của nhu cầu. Tiêu thụ đáp ứng nhu cầu tốt
hơn, buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hóa về loại hình, kiểu dáng, mẫu mã,
chất lợng sản phẩm. Chính điều này đã tác động trở lại ngời tiêu dùng làm bật
dậy các nhu cầu tiềm tàng. Tóm lại, tiêu thu sản phẩm làm tăng trởng nhu cầu và
đó là gốc rễ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ quyết định đến sắp
xếp sản xuất, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiêu thu
góp phần mở rộng quan hệ kinh tế Quốc tế tiến đến hòa nhập Thế giới.
Công tác tiêu thụ sản phẩm quyết định tính hiệu quả của một quá trình sản
xuất và tái sản xuất trong doanh nghiệp. Ta có thể hình dung vị trí của công tác
tiêu thụ sản phẩm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tiêu thụ.
Quá trình tiêu thụ
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
5
T
H
H

Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Chú thích: T: Tiền, H: Hàng, T

: Tiền

Đối với doanh nghiệp, lợng sản phẩm tiêu thụ là những sản phẩm đã xuất
kho thành phẩm để giao cho khách hàng và đã nhận tiền. Xác định số lợng sản
phẩm trong năm phải ký kết với khách hàng. Thông thờng lợng sản phẩm kỳ kế
hoạch của doanh nghiệp đợc xác định theo công sức sau:
Q
KH
= Q + Q
1
+ Q
2
Trong đó
Q
KH
: Khối lợng sản phẩm dự kiến tiêu thụ
Q
1,2
: Khối lợng sản phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
Q : Khối lợng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch
1.2. Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về tiêu thụ trong doanh nghiệp thơng mại.
* Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình trao đổi thông qua các phơng tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghệp chuyển giao
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh
nghiệp khoản tiền tơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá
quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các Doanh nghiệp thơng mại là
hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, xuất
khẩu. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kế quả kinh doanh. Quá trình tiêu thụ hàng
hoá hoàn tất khi hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời mua và doanh nghiệp đã thu

đợc tiền bán hàng hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình tiêu thụ nh sau :
- Về mặt hành vi: có thoả thuận và trao đổi diễn ra giữa ngời mua và ngời
bán. Ngời bán đồng ý bán, ngời mua đồng ý mua, ngời bán xuất giao hàng cho
ngời mua, ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bán chất kinh tế: Tiêu thụ là quá trình trao đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho ngời mua, ngời bán
không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Thực hiện quá trình tiêu thụ, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một
khối lợng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ
nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tơng ứng với giá bán số hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng đợc hình thành, đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình
thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá đợc coi
là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác nhận là bán hàng
và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu đợc tiền hàng hoặc cũng có thể
cha thu đợc vì ngời mua mới chỉ chấp nhận thanh toán.
* Doanh thu:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng
hoá sản phẩm cho khách hàng trong một đơn vị thời gian nhất định. Doanh thu
bán hàng là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Đây là chỉ tiêu khái quát để đánh giá quy mô của doanh
nghiệp, là nguồn thu nhập đẻ trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện các nghĩa vụ đối

với nhà nớc, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Doanh thu thuần: Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu th-
ơng mại, thuế tiêu thụ đặc biệt).
* Kết quả tiêu thụ:
Kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp). Kết quả tiêu thụ của doan nghiệp có thể lãi hoặc lỗ.
- Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả tiêu thụ là có lãi
- Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả tiêu thụ là lỗ
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
- Trờng hợp thu nhập = chi phí thì kết quả là hoà vốn.
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc xác định vào cuối kỳ kinh doanh thờng
là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ hàng hoá.
Những nhân tố bên ngoài cũng nh hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp tác
động trực tiếp đến việc thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
đó.
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan bao gồm:
a. Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô.
Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô là tổng thể các nhân tố vĩ mô nh:
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tự nhiên, công nghệ. Các nhân tố này ảnh h-
ởng đến mọi ngành kinh doanh theo các mức khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm
từng ngành.
* Các nhân tố kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hởng rất lớn đến các
doanh nghiệp. Các ảnh hởng chủ yếu về kinh tế bao gồm các nhân tố nh: lãi suất

ngân hàng, giai đoạn của chu kì kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính
tiền tệ, lạm phát, ổn định về chính trị vì các nhân tố này tơng đối rộng nên các
doanh ghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể sẽ làm ảnh hởng trực
tiếp nhất đối với doanh nghiệp.
* Nhân tố Chính phủ và chính trị: các nhân tố này ảnh hởng ngày càng lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tuân theo các quy
định về thuế, thuế mớn, cho vay, an toàn quảng cáo, môi trờng.
* Nhân tố xã hội: Các doanh nghiệp cần phân tích rõ ràng các nhân tố xã
hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Gồm các nhân tố xu hớng
nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức.
* Nhân tố tự nhiên: tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách
đã từ lâu đợc các doanh nnghiệp thừa nhận nh: vị trí địa lý, môi trờng, tài
nguyên, khí hậu.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
* Nhân tố công nghệ: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tạo
ra nhiều cơ hội và nguy cơ đối với các hãng kinh doanh, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn bám sát theo sự thay đổi đó.
b. Các nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp.
Các nhân tố thuộc về môi trờng tác nghiệp đợc xác định đối với mỗi lĩnh
vực kinh doanh cụ thể, với tất cả các đơn vị kinh tế trong lĩnh vực đó. Nó bao
gốm các nhân tố nh khách hàng, đối thủ cạnh tranh, môi trờng này bao hàm các
nhân tố bên ngoài tổ chức, định hớng sự cạnh tranh trong ngành.
Ta có thể khái quát mô hình ảnh hởng của các nhân tố nh sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình ảnh hởng của các nhân tố ( của Michael porter)
( Global Indusial Comprtition-Michael porter 1994 )
* Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới: Thể hiện sự suất hiện của các công
ty mới tham gia vào thị trờng, có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị
phần của công ty . Họ có thể tạo ra nguồn lực mới. Để hạn chế mối đe dạo này

cần: tăng năng suất để giảm chi phí, nghiên cứu cho ra những sản phẩm mới,
hoàn thiện hệ thống phân phối.
* Khả năng ép giá của nhà cung cấp: đây là nhân tố phản ánh mối tơng
quan giữa nhà cung cấp với doanh nghiệp ở khía cạnh sinh lợi nhuận giảm giá
hay tăng chất lợng sản phẩm khi giao dịch với doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Ng}ời cung cấp
Các đối thủ mới
tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Hàng thay thế
Ng}ời mua
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
* Khả năng mặc cả của khách hàng: khách hàng có thể giảm giá, giảm
khối lợng mua hoặc đa ra yêu cầu chất lợng tốt hơn với cùng mức giá.
* Sự đe doạ của phẩm thay thế: Khi giá sản phẩm hiện tại tăng, khách
hàng có xu hớng lựa chọn sản phẩm thay thế, điều đó đe doạ sự mất mát thị tr-
ờng của công ty. Do đó doanh nghiệp cần quảng bá sản phẩm và sử dụng các
điều kiện u đãi với khách hàng.
* Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh: Có ý nghĩa cực kì quan trọng. Mức độ
cạnh tranh tuỳ thuộc vào mối tơng quan giữa các yếu tố nh: số lợng doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh, mức tăng trởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định,
mức độ đa dạng hoá sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phân tích từng
đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu đợc các biện pháp phản ứng và hành động
mà họ có thể thông qua.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp phản ánh thế mạnh và
điểm yếu của mỗi một doanh nghiệp. Để khai thác cơ hội và giảm tối thiểu

mối đe doạ. Các nhà quản lý phải phân tích các nhân tố môi trờng để đảm
bảo đa ra các chính sách sẽ an toàn cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Chính sách của doanh nghiệp thờng là:
- Chính sách sản phẩm
- Chính sách giá cả
- Chính sách phân phối
- Chính sách nghiên cứu, dự báo, phân tích cơ hội và rủ ro.
1.2.3. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại
Đặc điểm khác biệt cơ bản của các doanh nghiệp thơng mại và các doanh
nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thơng mại không trực tiếp sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hàng hoá mà đóng vai trò là trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để
tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán đòi hỏi các doanh nghiệp thơng
mại phải biết áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ sau:
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
1.2.3.1. Bán buôn hàng hoá
Khái niệm: Là phơng thức bán hàng cho các doanh nghiệp thơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến bán ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha đợc thực hiện.
- Hàng đợc bán theo lô hàng hoặc bán với số lợng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lợng hàng bán và phơng thức thanh
toán.
Các hình thức bán buôn:
* Bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
bán phải đợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đợc

thực hiện theo 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao
trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ vì
chuyển quyền sở hữu. việc thanh toán tiền bán hàng hoá theo hình thức nào tuỳ
thộc vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa hai bên.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phơng tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi hàng, hoá đơn
vận chuyển, chng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn. Hàng bán đi đợc xác định là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền. Hình thức bán hàng này đợc áp dụng phổ biến ở đơn vị bán buôn có uy
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
tín, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm.
Chứng từ đợc lập nhiều liên gửi cho các bộ phận liên quan và gửi kèm hàng hoá.
* Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đa về nhập kho. Bán buôn vận chuyển
thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm chi phí lu thông, tăng
nhanh sự vận động của hàng hoá. Nhng phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng
hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lợng hàng hoá lớn, hàng bán ra không
cần phân loại, chọn lọc, bao gói. Có hai phơng thức bán buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức
giao tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua tại kho ngời bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác định

là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã đợc thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận đợc
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới đợc xác định là tiêu thụ
1.2.3.2. Bán lẻ hàng hoá.
Khái niệm: Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ
* Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã đợc thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Bán lẻ có thể đợc thực hiện dới các hình thức sau:
* Bán lẻ thu tiền tập trung: là phơng thức tiêu thụ mà nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm
vụ viết hoá đơn hoặc phiếu thu tiền của khách hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn
hoặc phiếu thu đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng giao và trả hoá đơn,
phiếu thu cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm
tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã
giao theo các hoá đơn và phiếu thu thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối
ca( ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo
các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời
giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc những sai sót, mất mát hàng
và tiền. Ngời bán chỉ gia hàng nên tránh đợc nhầm lẫn về hàng trong quá trình

bán hàng, mặt khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách
hàng tốt hơn.
Tuy vậy hình thức này có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng, vì
thế ít đợc áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Đây là phơng thức nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền hàng của khách và giao hàng cho khách. Trong trờng hợp này nhân
viên bán hàng là ngời chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy bán
lẻ. Để phản ánh rõ số hàng nhận ra bán và số hàng dã bán thì nhân viên bán hàng
phải tiến hành hạch toán các nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng
đợc mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá trong từng ca,
từng ngày. Cuối ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền
bán hàng trong ca, ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lợng hàng bán ra
trong ca, ngày của từng mặt hàng bằng công thức tính:
Lợng hàng lợng hàng lợng hàng lợng hàng
bán ra trong = còn lại đầu ca, + nhận trong ca, - còn cuối
ca, ngày ngày ngày ca, ngày
Sau đó lập báo cáo bán hàng
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Tổng doanh số bán ra = tổng lợng bán * giá bán
Chứng từ là giấy nộp tiền và báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập.
Phơng thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thơng mại bán lẻ vì tiết kiệm
đợc lao động, khách mua hàng thuận tiện. Nhng nếu không quản lý chặt chẽ dễ
xảy ra tiêu cực, mất tiền.
* Ngoài ra còn có một số hình thức bán lẻ hàng hoá khác nh: bán lẻ tự
phục vụ, bán hàng tự động.
- Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá
đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.

- Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các
nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho ngời mua
1.2.3.3. Phơng thức bán hàng đổi hàng
Trờng hợp này khác với các hình thức tiêu thụ khác là ngời mua không trả
bằng tiền mặt mà trả bằng hiện vật (hàng hoá, vật t) việc trao đổi hàng hoá thờng
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh đợc việc thanh toán bằng tiền mặt, tiết kiệm đợc
vốn lu động đồng thời lại tiêu thụ đợc hàng hoá.
Theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã ký kết với
nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên cơ sở ngang
giá( có thể theo giá thị trờng hoặc giá thoả thuận). Trong trờng hợp này hàng gửi
bán coi nh đi bán và hàng nhận về coi nh hàng mua.
1.2.3.4. bán hàng trả góp
Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kì tiếp theo
và phải trả thêm lãi do trả tiền chậm.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Theo phơng thức trả góp về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì
lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
1.2.3.5. Bán hàng đại lý, ký gửi.
Bán hàng đại lý , ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng hoa hồng. Kế toán
căn cứ biên bản giao hàng đại lý và quyết toán số hàng đã bán. Tuy nhiên số
hàng chuyển giao cho các sở đai lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thơng mại đợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh
toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về
số hàng này.

1.2.3.6. Phơng thức tiêu thụ nội bộ
Là phơng thức tiêu thụ mà việc mua bán hàng hoá, dịch vụ diễn ra giữa các
đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với nhau hay giữa các đơn vị trực thuộc hạch
toán độc lập với đơn vị cấp trên( trong công ty, tổng công ty) hay trờng hợp đơn
vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hoạch toán phụ thuộc. Tiêu thụ nội
bộ còn bao gồm các hàng hoá, dịch vụ xuất biếu tặng, quảng cáo, khuyến mại,
tiếp thị, trả lơng, thởng, phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Các phơng thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và đợc chấp nhận thanh toán thì bên bán
có thể nhận tiền hàng theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín
nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phơng thức thanh toán cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng các phơng thức sau: phơng thức thanh
toán trực tiếp, phơng thức thanh toán chậm trả.
- Phơng thức thanh toán trực tiếp: là phơng thức thanh toán mà quyền sở
hữu thuộc về tiền tệ sẽ đợc chuyển giao từ ngời mua sang ngời bán sau khi quyền
sở hữu hàng hoá đợc chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt,
ngân phiếu ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động
của tiền tệ.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
15
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
- Phơng thức thanh toán chậm trả: là phơng thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ đợc chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm
chuyển quyền sở hữu hàng hoá do đó hình thành khoản công nợ phải thu của
khách hàng. Nợ phải thu cần phải đợc hạch toán quản lý chi tiết cho từng khách
hàng và ghi chép chi tiết từng lần thanh toán. ở hình thức này sự vận động của
hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.2.5. Giá vốn hàng hoá
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với
các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn phơng pháp tính

giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phơng pháp nào còn tùy thuộc vào đặc
điểm của hàng tồn kho, yêu cầu,trình độ quản lý của Doanh nghiệp
Song doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
sốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để tính
giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp tính giá đích danh: theo phơng pháp này khi xuất kho vật t,
hàng hoá thì căn cứ số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đố để
tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá, vật t xuất kho. Phơng pháp này áp dụng cho
những doanh nghiệp chủng loại vật t ít.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này giá trị thực tế
của vật t hàng hoá xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng hàng hoá xuất kho và
đơn giá bình quân.
Công thức:
Trị giá vốn Số lợng Đơn giá
Thực tế hàng = hàng hoá X bình quân
hoá xuất kho xuất kho
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc xác định theo một trong 3 phơng pháp
sau:
+ Phơng pháp bình quân cả kì dự trữ:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ làm mặt khác
độ chính xác lại tơng đối cao. Tuy nhiên công việc tính toán dồn vào cuối tháng
gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
+ Phơng pháp bình quân cuối kỳ trớc
Giá đơn Trị giá thực tế HH tồn đầu kỳ+ giá trị hàng nhập trong kỳ
vị bình quân =

cuối kỳ trớc Số lợng thực tế HH tồn đầu kỳ+số lợng hàng nhập trong kỳ
Phơng pháp này có nhợc điểm là không chính xác vì không tình đến sự
biến đồng của giá cả HH kỳ này.
+ Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Trị giá thực tế HH tồn trớc khi
nhập
+
+
Trị giá hàng hoá nhập trong kỳ
Số lợng thự tế HH tồn trớc khi
nhập
+
Số lợng thực tế HH nhập trong kỳ
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên vừa
chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này giả thiết
số hàng nào nhập trớc thì xuất trớc , xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phơng pháp này thích hợp trong trờng
hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng giảm.
Trị giá mua của
HH xuất kho trong
kỳ
=
Giá mua thực tế đơn vị
HH nhập kho theo từng

lần nhập kho trớc
x
Số lợng HH xuất kho trong
kỳ thuộc số lợng từng lần
nhập
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này thì dựa
trên giả định là HH nào nhập sau đều đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn
giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Trị giá mua của
HH xuất kho
trong kỳ
=
Giá mua thực tế
đơn vị HH nhập
kho theo từng lần
nhập kho sau
x
Số lợng HH xuất kho
trong kỳ thuộc số lợng
từng lần nhập
- Phơng pháp hệ số giá (tính theo giá hạch toán): Theo phơng pháp này,
toàn bộ HH biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá
ổn định do Doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với
bên ngoài, việc xuất nhập hàng ngày đợc thực hiện theo giá hạch toán. Cuối kỳ
kế toán phải tính ra giá thực tế theo công thực:
Trị giá vốn

thực tế của hàng
xuất kho
=
Trị giá hạch
toán của hàng
xuất kho
x Hệ số giá(H)
Hệ số giá
(H)
=
Trị giá thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
+
Trị giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán
hàng hoá nhập đầu kỳ
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng hàng hoá chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
* Phân bổ chi phí thu mua: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
bán đợc căn cứ vào toàn bộ số chi phí mua của hàng nhập kho rồi phân bổ theo
các tiêu thức hợp lý, thờng thì phân bổ theo trị giá mua:

Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán

Phân bổ Tổng CP thu mua trong kỳ cần phân bổ Tổng tiêu thức
chi phí thu mua = X phân bổ cho
cho hàng tiêu thụ Tổng tiêu thức phân bổ cho HH bán ra HH tiêu thụ
và hàng còn lại cuối kỳ trong kỳ
* Giá bán HH:
Giá bán = Trị giá vốn + Thặng số thơng mại
Thặng số thơng mại = Trị giá vốn x Tỷ lệ thặng số
1.2.6. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Theo chế độ kế toán hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng với khối lợng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngới mua do HH kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do chất lợng hàng quá kém buộc
khách hàng phải trả số hàng hoá đó.
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu tính trên doanh thu của một
số mặt hàng do nhà nớc quy định nhằm thực hiện sự điều chỉnh của Nhà nớc đối
với ngời tiêu dùng.
+ Thuế xuất khẩu: là loại thuế tính trên doanh thu của HH bán ra ngoài
lãnh thổ Việt Nam.
+ Thuế giá trị gia tăng(với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp): là loại thuế gián thu, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng háo,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến têu dùng và do ngời
tiêu dùng cuối cùng chịu.
1.3. Lý luận chung về xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thơng mại.
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
19

Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
1.3.1. Các khái niệm cơ bản về xác định kết quả kinh doanh.
a. Chi phí bán hàng: Trong quá trình lu thông tiêu thụ sản phẩm HH,
dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nh: chi phí bao gói sản phẩm,
bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp khách, tiếp thị quảng cáo,
chi phi lơng nhân viên bán hàng, hoa hồng trả cho đại lý gọi chung là chi phí
bán hàng. Có thể nói chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát
sinh trong quá trình têu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, chí phí bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí vật liệu, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí QLDN là những chi phí cho
việc quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và phục vụ chung cho các hoạt
động của cả doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý của danh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí, lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
c. Hoạt động tài chính
* Chi phí hoạt động tài chính

Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu t tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn,chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán, khoản lỗ phát
sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái
* Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi tức đợc chia và doanh thu hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm :
- Tiền lãi cho vay, tiền lãi gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu t trái phiếu, chiết khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hóa, dịch vụ
- Cổ tức, lợi tức đợc chia
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu t
vào công ty liên kết, đầu t vào công ty con, đầu t vốn khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn,-
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
d. Hoạt động khác
* Chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thờng của các doanh nghiệp.
Chi phí khác bao gồm
- Chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhợng bán( nếu có)
- Chênh lệch lỗ do đánh giá vật t, hàng hóa, TSCĐ đa đi góp vốn liên

doanh, đầu t vào công ty liên kết, đầu t dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trờng học viện tài chính Khoa kế toán
- Các khoản chi phí khác
* Thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,.
Bao gồm:
- Thu nhập từ nhợng bán thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật t, hàng hóa, TSCĐ đơc đi góp vốn liên
doanh, đầu t vào công ty liên kết, đầu t dài hạn khác
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền đợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý khóa sổ
- Các khoản thuế đợc Ngân sách nhà nớc cấp lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ
- các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, các nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập khác ngoài thu nhập trên
e. Kết quả hoạt động kinh doanh: là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động bán hàng
- Kết quả hoạt động khác

- Kết quả hoạt động tài chính
Trong đó:
* Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch thu nhập khác và các khoản chi
phí khác
- Thu nhập từ hoạt động khác bao gồm:
Nguyễn Thị Quý_LC 13.21.32 Chuyên đề tốt nghiệp
22

×