Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.96 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
MỤC LỤC
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT HANDICO:

15
2.1.1 Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico: 15
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và trang trí nội thất Handico: 15
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên Viết tắt Tên
TSCĐ Tài sản cố định NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
XDCB Xây dựng cơ bản SXC Sản xuất chung
DN Doanh nghiệp CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất SXKDDD sản xuất kinh doanh dở dang
GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng
CNSX Công nhân sản xuất KH Khấu hao
NCTT Nhân công trực tiếp Đvt .Đơn vị tính
MTC Máy thi công K/c Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn PX Phân xưởng
BHYT Bảo hiểm y tế CT Công trình
BHXH Bảo hiểm xã hội TK Tài khoản
NKC Nhật ký
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI
THẤT HANDICO:

15
2.1.1 Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico: 15
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và trang trí nội thất Handico: 15
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây đất nước đang chuyển mình theo cơ chế mới. Việc
hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thực tế đang diễn ra rất nhanh ở khắp nơi làm thay đổi bộ
mặt đất nước từng ngày. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây
lắp càng lớn đồng thời số vốn đầu tư cho ngành cũng gia tăng không ngừng. Tuy
nhiên để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng
của mình trong thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay. Giải quyết vấn đề trên
phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề
hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo
ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất.
Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ
chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Quản trị doanh nghiệp cần phải
cập nhật những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây lắp
Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng
vốn có của doanh nghiệp. Đó là giải pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường. Những thông tin kinh tế
này không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật

chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi
phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế toán nói chung và hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trò
không thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thông tin kế toán có ảnh
hưởng không nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công
tác hạch toán kế toán ở doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không phù hợp gây
khó khăn cho công tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà
nước.
Vì vậy, vấn đề hoàn thiện kế toán nói chung, hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản
xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho sự
ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản
lý và sử dụng vốn – một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta.
Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico nhằm nâng cao sự
hiểu biết về vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
ty, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn
nghiên cứu và lựa chọn đề tài :“Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico”.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Đặc điểm sản phẩn xây lắp, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico

Phần 3:Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và trang trí nội thất Handico

SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HANDICO
1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang
trí nội thất Handico
1.1.1. Danh mục sản phẩm xây lắp:
Sau hơn 6 năm hoạt động, công ty không ngừng củng cố và phát triển đa
dạng hoá sản phẩm xây lắp và loại hình kinh doanh. Các sản phẩm xây lắp của công
ty bao gồm:
+ Dự án nhà ở
+ Dự án công trình xây lắp công nghiệp
+ Dự án khu công nghiệp
1.1.1.1. Dự án nhà ở:
TT Tên dự án
Diện tích đất
(m2)
Giá trị
(triệu đồng)
Thời gian
thực hiện
A Nhà ở phục vụ tái định cư di dân GPMB
3
Nhà ở tái định cư phục vụ GPMB

kè cứng hóa hai bờ sông Hồng tại
Đầm Diêm, Thanh Trì
30.000 221.141 2006-2012
4
Nhà ở TĐC phục vụ GPMB kè
cứng hóa sông Hồng tại P.Trần
Phú, Q. Hoàng Mai
15.000 352.073 2008-2013
5
Xây dựng nhà ở cao tầng tái định
cư tại lô đất N06.7 và N06.8 Láng
Hạ - Thanh Xuân
11.956 180.633 2005-2007
7
Nhà ở chung cư cao tầng CT2,
CT5 thuộc quỹ đất 20% chính sách
KĐTM Mễ Trì Hạ
10.672 102.367 2009-2014
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
8
Khu di dân phục vụ GPMB đợt III
Công viên Tuổi trẻ Thủ đô, Hai Bà
Trưng, HN
25.235 187.958 2010-2015
9
Khu Khương Đình II, Thanh
Xuân, HN
234.000 199.711

2006 -
2009
B Cải tạo, xây dựng mới khu chung cư, khu tập thể cũ
10
Đầu tư cải tạo khu tập thể Nguyễn
Công Trứ, Hai Bà Trưng, HN
5,63 ha 800.000 2005-2009
11
Đầu tư xây dựng, cải tạo khu Văn
Chương, Q. Đống Đa, HN
4,28 ha 734.488 2005-2008
13
Nhà ở cao tầng A Ngọc Khánh
(CT1)

14
Nhà ở cao tầng B Ngọc Khánh
(CT14)

C Nhà ở, khu đô thị mới khác
24
Khu ĐTM Trung Văn, Từ Liêm,
HN
(197.320 m2 sàn XD, tầng cao nhà
3-17 tầng)
14 ha 500.000 2006-2009
28
Khu ĐTM Bắc Đại Kim – Định
Công
11 ha 85.000 2005-2008

29
Khu nhà ở Anh Dũng VI Hải
Phòng
17 ha 380.000 2005-2008
30
Khu nhà ở CBCS Công an Thanh
Trì, HN
9.987 100.000 2004-2006
31
Khu ĐTM Thạch Bàn, Long Biên,
HN
316.937 800.000 2005-2008
33
Nhà ở cao tầng cho thuê tại lô đất
3.7N0 đường Láng Hạ - Thanh
Xuân, HN
9.984 274.252 2008-2012
34
Nhà ở cao tầng cho thuê tại lô đất
3.10N0 đường Láng Hạ - Thanh
Xuân
11.255 150.651 2007-2013
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
37
Nhóm nhà ở và công trình công
cộng xã Thụy Phương, Từ Liêm,
HN
45.855 450.080 2009- 2015

38
Khu ĐTM di dời nhà máy dệt 8-3
và lập dự án nhà ở kinh doanh
226.000 622.439 2010 -2013
41
Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng
Mai
798.951 2007-2011
42
Khu ĐTM Thượng Thanh (TCT –
CT1)
40 ha 90.000
2007 -
2010
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
1.1.1.2.Công trình xây lắp công nghiệp
TT Tên dự án, công trình Quy mô
Giá
trị
(triệu đồng)
Thời gian
thực hiện
1
Khu công nghiệp tập trung Sóc
Sơn, HN
250 ha 290.000 2005-2010
2
HTKT Khu công nghiệp Ninh

Hiệp, Gia Lâm, HN
62 ha 300.000 2006-2009
3
Nhà máy gạch CERAMIC Sóc
Sơn Hà Nội mở rộng
2 triệu viên/năm 41.344 2009-2011
4
Khu nhà máy sản xuất nhà máy
nhuộm Yên Mỹ - Hưng Yên
40.000 2010-2013
1.1.1.3.Dự án Khu công nghiệp

TT Tên dự án
Diện tích đất
m2)
Giá trị
(triệu đồng)
Thời gian
thực hiện
1
Hạ tầng khu công nghiệp Bình
Xuyên – Vĩnh Phúc
2710.000 793.000 2009-2013
2
Cụm Công nghiệp Sóc Sơn,
HN
25.000.000 150.000 2010-2016
3
Cụm Công nghiệp Ninh Hiệp,
Gia Lâm, HN

620.000 298.546 2006-2010
4
Nhà ở cho công nhân KCN Bắc
Thăng Long
100.000 364.000 2005-2007
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phầm xây lắp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự thay đổi không ngừng theo yêu
cầu của các dự án trong ngành xây dựng dẫn đến sự khác biệt giữa nó với các ngành
khác. Mỗi dự án xây dựng đều có những nét riêng biệt về kiểu công trình, kiến trúc
đặc thù, chủ đầu tư, địa điểm xây dựng, kỹ năng lao động và nhiều điểm khác biệt
khác. Chính vì thế công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nhận thức được sự cần thiết phải quản lý hệ thống chất lượng đảm bảo thực thi
những mục tiêu đề ra, đồng thời cũng phải thật linh hoạt và cho phép tính thích nghi
đối với từng công trình cụ thể.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty được áp dụng ngay từ lúc mời thầu
hoặc đàm phán với chủ đầu tư, xuyên suốt quá trình ký kết hợp đồng, xây dựng
công trình cho đến khi kết thúc thời gian bảo hành. Hệ thống chất lượng này liên tục
xem xét, cải tiến và điều chỉnh phù hợp cho từng dự án cụ thể nhằm đảm bảo mang
lại kết quả trên sự mong đợi của mỗi khách hàng.
Trải qua quá trình hoạt động, Công ty cổ phần đầu tư và trang trí nội thất
Handico cam kết hoạt động và liên tục cải tiến hệ thống quản lý toàn diện trong
toàn tổ chức, đạt tiêu chuẩn quốc tế và theo chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2008, quản lý môi trường ISO 14001:2004 và quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp ISO 18001:2007.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm xây lắp:
1.1.3.1.Đặc điềm về phương pháp sản xuất:
- Các sản phẩm xây lắp của công ty hầu hết là các công trình xây dựng đã

được đặt hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng
theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
- Địa bàn sản xuất của công ty là phân tán chứ không tập trung ở một khu vực
nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm xây lắp lại được sản xuất ở một nơi khác
nhau và do đó tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật, rất đặc trưng
cho phương pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng cũng như của công ty.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Tiến độ thi công sản phẩm xây lắp của công ty phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
khí hậu, điều kiện địa lý của địa phương có công trình xây dựng của công ty được
tiến hành. Vì thế cùng là công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công
trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, địa hình bằng phẳng hơn sẽ được hoàn
thành nhanh hơn.
- Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều xí nghiệp của công ty
đảm nhiệm.
1.1.3.2.Đặc điểm về trang thiết bị
- Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu quả
của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố quyết định
khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Công ty cổ phần
xây dựng và trang trí nội thất Handico thì trong một số năm gần đây, để ứng dụng
các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động thủ công của con người,
công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng các loại máy móc hiện đại trên thị
trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý máy
móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử dụng cần thiết cho lực lượng
công nhân kỹ thuật.
- Máy móc, trang thiết bị của công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại
như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng lượng,máy
trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết bị xây
dựng khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của công ty có một số đặc

điểm sau:
- Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật không quá phức tạp, có tính
linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều loại thiết bị đơn
thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất sử dụng rất thô sơ.
- Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong công ty chưa đồng bộ vì
tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại các loại thiết bị
có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng không cao.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
- Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên một số
máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng hao mòn vô hình
với tốc độ lớn.
1.1.3.3.Đặc điểm về an toàn lao động:
- Đối với ngành xây dựng nói chung và đối với công ty Công ty cổ phần đầu tư &
Xây dựng và trang trí nội thất Handico nói riêng thì công tác an toàn lao động luôn
được đặt lên hàng đầu.
- Đến năm 2010 công ty đã trang bị bảo hộ lao động tương đối đầy đủ, đảm bảo
chất lượng với tổng kinh phí là gần 100 triệu đồng. Cụ thể là hầu hết người lao động
trong công ty đều được trang bị mũ bảo hộ lao động; công nhân hàn được trang bị
kính chắn bảo vệ mắt; công nhân làm việc trên các công trình có độ cao được trang
bị dây bảo hiểm….
- Bên cạnh đó công ty còn xây dựng các nội dung, các quy trình an toàn lao động
phù hợp với từng loại máy móc thiết bị và thường xuyên tổ chức huấn luyện, hướng
dẫn các quy định, các biện pháp an toàn cho người lao động.
- Công ty còn xây dựng các chính sách động viên khen thưởng những người chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động và kỷ luật những người vi
phạm nhờ vậy mà trong một số năm qua các tai nạn lao động đã giảm xuống một
cách rõ rệt.
- Ngoài ra công ty còn tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể cán bộ công

nhân viên, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng rất được chú trọng và thực
hiện theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và trang trí nội thất Handico:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp:
Với những nhiệm vụ kinh doanh của mình và để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh ấy, mang lại kết quả kinh doanh cao công ty đã tổ chức hoạt động kinh doanh
với mô hình như sau:
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
SƠ ĐỒ 01: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Trong đó: Tại Công ty là nơi làm việc của ban Giám đốc, của phòng kế toán và kỹ
thuật, là nơi diễn ra các giao dịch kinh tế - ký kết hợp đồng, quản lý các phòng ban,
thực hiện công tác kế toán và thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, là nơi mà Ban Giám đốc
đưa ra các quyết định kinh doanh chỉ thị xuống các phân xưởng, các tổ/ đội xây
dựng làm việc theo quyết định ấy.
Phân xưởng và các tổ/ đội xây dựng thường xuyên được chỉ đạo bởi công ty
và có nhiệm vụ thực hiện các yêu cầu, đề nghị của công ty. Mặt khác, cũng phải báo
cáo về tình hình thực hiện cho các phòng ban trên công ty biết để có hướng giải
quyết những vấn đề nảy sinh cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh mới.
Tại tổ/ đội xây dựng thì đứng đầu là ban điều hành hiện trường có nhiệm vụ
chỉ đạo chung. Tổ/ đội xây dựng được phân thành các tổ/ đội riêng biệt như: tổ nề,
tổ mộc, với chức năng - nhiệm vụ khác nhau nhằm đảm bảo việc hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra nhanh và hiệu quả, các công việc không bị chồng chéo lên
nhau giữa các tổ. Trong đó:
+ Tổ nề: Có nhiệm vụ tiến hành thi công về các mặt như: xây, trát, bê tông,
làm móng, làm sàn, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ ban điều hành.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
10

Phân xưởng Tổ/đội xây dựng
Tổ điện nướcTổ nề Tổ mộc
Công ty
(Trụ sở chính)
Tổ cơ khí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
+ Tổ cơ khí: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận của công
trình tại xưởng trên những nguyên vật liệu như tôn, thép, sắt, sau đó tiến hành lắp
đặt tại công trình.
+ Tổ mộc: Gia công chi tiết và các cấu kiện lắp đặt các bộ phận như hệ thống
cửa,
+ Tổ lắp đặt điện nước: Sau khi các công việc do các tổ khác gần như đã
hoàn thành thì tổ lắp đặt điện nước có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện nước cho
công trình.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Tất cả các công trình XD và hạng mục công trình của công ty đều phải trải qua
các công nghệ sau:
- Xử lý nền móng: Chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình.
- XD phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: Tiến hành làm
từ dưới lên trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời,
lắp đặt các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy.v.v
- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc
cho sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất – Ngoại thất.v.v
Các sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường như sản
phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ được thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các
hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình XD của công ty từ lúc bắt đầu cho đến khi
hoàn thành phải trải qua các giai đoạn nhất định qua sơ đồ sau:
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương

SƠ ĐỒ 02: QUY TRÌNH SXSP XÂY DỰNG
Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau
khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư, Công ty tiến hành giao khoán cho các đội và việc
tính lãi dựa trên một tỷ lệ nhất định trên tổng doanh thu của từng công trình. Tiến độ thi
công công trình đến đâu đều có Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện. Đến khi
hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác
nhau, lực lượng lao động của Công ty được chia thành 05 đội. Ở mỗi dội có một
Giám đốc (chủ nhiệm công trình), cán bộ kỹ thuật, các công nhân, nhân viên kế
toán Các đội theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền công Các đội hạch toán riêng theo hình thức báo sổ lên công ty.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico:
Việc quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một quá trình đòi hỏi có
sự tham gia của tất cả các phòng ban chức năng, đội ngũ nhân viên trong công ty.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
12
Hồ sơ dự thầu Thông báo
trúng thầu
Chỉ định thầu
Thông báo nhận thầu
Bảo vệ phương
án và biện pháp
thi công
Lập phương án thi
công
Thành lập ủy ban chỉ huy công
trường
Tiến hành thi công theo kế
hoạch được duyệt

Tổ chức nghiệm thu khối lượng và
chất lượng công trình
Công trình hoàn thành, quyết toán
bàn giao cho chủ thầu
Lập bản nghiệm thu, thanh
toán công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng đều hướng
đến một mục tiêu chung của công ty là giảm chi phí, tránh lãng phí, đồng thời vẫn
đảm bảo được chất lượng các công trình xây dựng.
1.3.1. Ban giám đốc công ty bao gồm: giám đốc công ty và 2 phó giám đốc
 Giám đốc công ty:
- Ban hành các định mức kinh tế - kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá,
tiền lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của nhà nước và của tổng
công ty.
Phó giám đốc công ty:
Công ty có 2 phó giám đốc:
 PGĐ phụ trách kỹ thuật, thi công và quản lý vật tư và thiết bị: Là
người giúp cho Giám đốc, trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động về kỹ thuật
XD thi công công trình quản lý vật tư cũng như các thiết bị máy móc của công ty.
 PGĐ quản lý tài chính: Là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp điều
hành quản lý mọi hoạt động về mặt tài chính, hành chính, nội vụ của công ty.
1.3.2. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban chức năng hỗ trợ, giúp việc cho
BGĐ về chuyên môn, nghiệp vụ. bao gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài
chính kế toán, phòng kĩ thuật, phòng kinh doanh.
 Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ hỗ trợ các công việc mang tính
chất hành chính văn phòng: như soạn thảo các văn bản, quyết định, hợp đồng….,
lưu trữ và quản lý tài liệu. Thực hiện quản lý cán bộ, tổ chức biên chế lao động
trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm,
thực hiện chính sách chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn

nhiệm cán bộ, nâng lương, nâng bậc, Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong các
lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của mình.
 Phòng tài chính - Kế toán:
- Theo dõi và cập nhật và phản ánh lên sổ sách các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày của công ty. Định kì hàng tháng, hàng quý lập và phân tích các báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp các thông tin trung thực và chính xác làm cơ
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
sở cho quá trình ra các quyết định kinh doanh. Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động,
nghiệp vụ, các quy trình nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính tuân thủ và tính hiệu quả.
- Tham mưu cho ban giám đốc trong công tác định hướng chiến lược và lập
kế hoạch kinh doanh. Lập và phân tích các báo cáo quản trị để tham mưu đề xuất
với Giám đốc Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng các định mức
kinh tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm kinh doanh có hiệu quả.
 Phòng kỹ thuật Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các đối
tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin,
các dự án đầu tư XD, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của
từng công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình XD,
làm hồ sơ đấu thầu. Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám
sát thi công đảm bảo chất lượng theo đúng bản thiết kế
 Phòng kinh doanh: phụ trách các kênh phân phối sản phẩm đầu ra, chủ
động xây dựng các chiến lược Marketing, mở rộng các kênh phân phối đưa sản
phẩm tới khách hàng và công chúng. Hướng dẫn, quản lý, giám sát các nhân viên
hoạt động ngoài thị trường như nhân viên kinh doanh, đại diện thương mại, PG…
 Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị trường, lập kế
hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu giá cả hợp
lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và hướng
dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo XD,
soạn thảo văn bản hợp đồng XD.

 Các Đội XD gồm 5 đội: Sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng
báo cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục vụ hoạt động XD công trình.
Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết với đơn vị khác để làm
tốt việc thi công công trình XD theo trình tự thủ tục. Chấp hành báo cáo định kỳ
theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo chính xác kết quả HĐSXKD trong năm, từng
công trình kịp thời phục vụ công tác lập báo cáo kết quả HĐSXKD-XD của DN.
- Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang
tính chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của DN được chia thành các đội XD, mỗi
đội phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công trong từng thời
kỳ mà số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ TRANG TRÍ NỘI THẤT HANDICO
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
trang trí nội thất Handico:
2.1.1 Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư
xây dựng và trang trí nội thất Handico:
Với mục tiêu đặt ra của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất
Handico là mức lợi nhuận tối đa, vì thế để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh thì vấn đề quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, phù hợp luôn đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Do đó, để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất
định và phải phù hợp với những đặc điểm ngành nghề kinh doanh, mục tiêu quản lý
của công ty.
Dựa trên yêu cầu đó, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất
Handico đã tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này là dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng, giúp cho các nhà quản trị phát hiện và điều tra nguyên nhân gây
tăng chi phí và tìm biện pháp quản lý chi phí một cách tốt nhất.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Điều này có vai trò ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, để phù hợp với quy trình công nghệ,
với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, với đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các
công trình - hạng mục công trình có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài nên
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được xác định là các công trình,
hạng mục công trình xây lắp.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, công ty đã áp dụng phương pháp
hạch toán chi phí là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình. Phương pháp này có nghĩa là : Các chi phí trực tiếp nếu phát sinh ở công trình
- hạng mục công trình nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào công trình - hạng mục
công trình đó, còn các chi phí phát sinh mà liên quan đến nhiều công trình - hạng
mục công trình, không thể tập hợp trực tiếp được thì kế toán sẽ tập hợp và cuối kỳ
sẽ tiến hành phân bổ chi phí đó theo những tiêu thức thích hợp.
Kế toán sẽ mở các sổ theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh riêng biệt cho mỗi
công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành, bàn giao
và quyết toán. Cuối quý, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho

cả quý dựa trên sổ chi tiết chi phí sản xuẩt đã được tập hợp. Việc áp dụng phương
pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
2.1.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và trang trí nội thất Handico:
Trên cơ sở đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất đã được xác
định, chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội
thất Handico được tập hợp trực tiếp là các công trình, hạng mục công trình sử dụng
và tập hợp chi tiết riêng theo từng khoản mục chi phí : chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Để làm rõ thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản
phầm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và trang trí nội thất Handico, em
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây
dựng Khu nhà ở Hoàng Liệt - Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Công trình được thi
công bởi các tổ, đội trực thuộc công ty.
• Chủ đầu tư công trình: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
(Handico)
• Tổng mức đầu tư: 26.385.000.000đ (Hai mưoi sáu tỷ ba trăm tám lăm triệu
đồng).
• Quy mô dự án:
- Phạm vi chiếm đất:: 4.608,2 m2.
- Diện tích xây dựng: 1.830 m2.
- Diện tích bãi đỗ xe: 1.668 m2.
- Diện tích mở đường: 1.110 m2.
• Mã dự án: 0101
• Số liệu dự án được lấy từ quý III năm 2011

2.1.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc,…cần thiết trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể
của từng công trình, hạng mục công trình và số vật liệu sử dụng cho bộ phận máy
thi công.
NVL trong công ty cổ phần xây dựng đầu tư và trang trí nội thất Handico đa
dạng về chủng loại, trong khi mỗi loại lại có chức năng- công dụng khác nhau, do
đó để tổ chức quản lý và hạch toán NVL tốt thì Công ty đã phân loại NVL như sau:
- NVL chính: Là NVL chủ yếu khi tham gia vào quá trình sản xuất, tức là khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm
xây lắp như: sắt, thép, nhôm, xi măng, gỗ, vôi, cát…
- NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính để
làm tăng chất lượng hay hình thức của các công trình - hạng mục công trình như:
vật liệu thiết bị vệ sinh, đồ dùng trong trang trí,…
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất như: xăng, dầu, mỡ máy,…
- Vật liệu khác: Đinh, ốc, vít,
Mỗi loại vật liệu tại Công ty lại có mã số riêng để dễ dàng theo dõi và hạch toán
chẳng hạn như:
Tên NVL Đvt Mã số
Đá M
3
Da
Đá 4 x 6 M
3

00025
Đá hộc M
3
00026
… … …
Thực tế tại công ty, chi phí NVLTT luôn là một khoản mục chi phí cơ bản và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Thông thường chi
phí này chiếm tỷ lệ khá lớn (khoảng 60 – 80%) trong giá thành từng công trình -
hạng mục công trình. Do đó việc hạch toán chính xác, đầy đủ chi phí này có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và
đảm bảo tính chính xác của giá thành xây dựng Đồng thời, đây cũng là một trong
những tiêu điểm quan trọng để đề xuất các biện pháp làm hạ thấp giá thành sản
phẩm.
 Phương pháp xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí trực tiếp nên nó được hạch toán trực
tiếp vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của
từng loại vật liệu xuất kho.
Tại Công ty kế toán lựa chọn giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển
vật liệu, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với vật liệu nhập kho, giá thực tế vật liệu mua vào là giá mua trên hóa
đơn (không bao gồm thuế GTGT do công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế)
cộng với chi phí thu mua như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, các khoản thuế
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
không được hoàn lại và trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua…
Đối với vật liệu xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng
được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
 Chứng từ sử dụng:

- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị cung ứng vật tư
- Bảng kê xuất vật tư
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
 Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình, hạng mục công trình
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 621
 Quy trình hạch toán:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp
là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng
công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu
ngay tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Công tác thu
mua và bảo quản vật tư do các đội thi công trực tiếp thực hiện. Công ty chịu trách
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nhiệm giám sát và thanh toán.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Cán bộ phụ trách vật tư
ở các công trình có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng vật tư, nhập vật tư, lập biên bản
giao nhận vật tư . Thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho
(biểu 2.1). Phiếu nhập kho được lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ
ghi vào thẻ kho, còn một liên gửi cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu

nhập kho để thanh toán tiền mua vật tư.
Biểu 2.1 : Phiếu nhập kho
CÔNG TY CPĐTXD & TTNT Handico Mẫu 01-VT
Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 13 tháng 09 năm 2011
Nợ TK 152 Số: PNK 237/HL
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Hứa Thị Hoa
Theo: hoá đơn số 0078177 ngày 10 tháng 09 năm 2011
Nhập tại kho: Công trình Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chât vật

Mã số
Đv
t
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực
nhập
1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 100.000 100.000 1400 140.000.000
2
Thép φ14 CT3
Kg 12.000 12.000 18.600 223.200.000
3
Thép φ22 CT3

Kg 10.000 10.000 12.000 120.000.000
4
Thép φ10 CT3
Kg 7.000 7.000 11.500 80.500.000
5
Thép φ1( thép buộc)
Kg 200 200 15.500 3.100.000
Cộng 566.800.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi sáu tám trăm nghàn đồng!
Nhập ngày 13 tháng 09 năm 2011
TT đơn vị Thủ kho Người giao
hàng
Người nhập
phiếu
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
Hàng ngày khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công, cán bộ kĩ thuật lập Giấy đề
nghị cung ứng vật tư (mẫu biểu số 2.2) trình lên chủ nhiệm công trình ký duyệt.
Chủ nhiệm công trình sẽ căn cứ vào dự toán và tiến độ thi công để duyệt đề nghị
cung cấp vật tư.
Biểu số 2.2: Giấy đề nghị cung ứng vật tư
CÔNG TY CP ĐTXD & TTNT Handico CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CUNG ỨNG VẬT TƯ
Kính gửi : Ông Phạm Đức Đảm
Chức vụ : Chỉ huy trưởng công trình khu nhà ở Hoàng Liệt
Bộ phận xây dựng đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư như sau
STT
Tên, nhãn hiệu, quy

cách phẩm chât vật tư
Mã số Đvt
Số lượng
Lý do sử dụng
1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 125.000 Hoàn thiện cầu thang
2
Thép φ14 CT3
Kg 1.000 Gia công thép
3
Thép φ22 CT3
Kg 9.000 Gia công thép
4
Thép φ10 CT3
Kg 6.000 Gia công thép
5
Thép φ1( thép buộc)
Kg 1000 Gia công thép
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2011
Bộ phận yêu cầu Người phụ trách bộ phận TT đơn vị
Sau khi được ký duyệt, bộ phận có nhu cầu mang giấy đề nghị cung ứng vật tư
xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho (mẫu biểu số 2.3), ký và tiến
hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất kho được
lập làm 3 liên. Liên 1: gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật
liệu. Liên 2: thủ kho giữ để vào thẻ kho. Liên 3: Giao cho người nhận vật tư giữ để
theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ kho với kế toán về
số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào phiếu xuất kho và
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Phương
nộp lại cho kế toán. Nhân viên kế toán đội tiến hành kiểm tra từng phiếu nhập,

phiếu xuất xem có hợp lý không sau đó lắp đơn giá thực tế của loại vật tư . Vì nhân
viên kinh tế đội nắm rất vững giá cả thực tế nguyên vật liệu của từng công trình,
nên có thể lắp giá một cách chính xác vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho.
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CPĐTXD & TTNT Handico Mẫu 02-VT
Khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 09 năm 2011
Nợ TK 621 Số: PXK 435/HL
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Phạm Thị Lan
Bộ phận: đội xây dựng
Lý do xuất: Phục vụ thi công
Xuất tại kho : Công trình khu nhà ở Hoàng Liệt – Hoàng Mai
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chât vật tư

số
Đvt
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
yêu
cầu
Thực

xuất
1 Xi măng Hoàng
Thạch
Kg 12.000 12.000 1.380 16.560.000
2 Cát vàng M
3
1000 1000 205.000 205.000.000
3 Gạch đặc màu thẫm viên 7.000 7.000 1.600 11.200.000
4
Thép φ1( thép buộc)
Kg 200 200 15.000 3.000.000
Cộng 235.760.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai trăm ba lăm triệu bảy trăm sáu mươi nghàn
đồng!
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 27 tháng 09 năm 2011
Người lập
phiếu
Người nhận
hàng
Phụ trách
bộ phận sử
dụng
Thủ kho TT đơn vị
Cuối tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê xuất
nguyên vật liệu chi tiết cho từng công trình (mẫu biểu 2.4).
SV: Lương Thuỳ Linh - Lớp: KTTH 50D
22

×