Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.98 KB, 104 trang )

MỤC LỤC
GIẢI THÍCH TỪ VIẾT TẮT
THẺ KHO 55
KẾT LUẬN 101
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
LỜI NÓI ĐẦU
“Lợi nhuận” là một thuật ngữ kinh tế quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp khi tiến hành họat động sản xuất kinh doanh. Tùy vào qui mô, tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh mà lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp cũng ở
những mức độ khác nhau. Mục tiêu rõ ràng như vậy nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng đạt được chỉ tiêu này dễ dàng hoặc có thể sẽ không đạt được
kế hoạch lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ
sản xuất hàng đẹp, hàng chất lượng mà chìa khóa thứ hai chính ở việc tiêu thụ
những sản phẩm của mình. Tiêu thụ sản phẩm tốt không chỉ đem lại những lợi
ích rõ ràng như lợi nhuận đạt kế hoạch, vượt kế hoạch mà nó còn làm cho tốc
độ luân chuyển vốn và hàng tồn kho nhanh hơn. Nếu tiêu thụ kém, doanh
nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn về việc ứ đọng hàng tồn kho, thiếu vốn để
tái sản xuất đầu tư, lãng phí vốn,…. Ngoài ra, tình hình xấu kéo dài còn đe
dọa tới việc hoạt động liên tục của doanh nghiệp, hệ lụy cuối cùng có thể là
phá sản. Vì thế, doanh nghiệp nào cũng chăm chút và đầu tư nguồn lực cho
khâu tiêu thụ.
Hiện tại, khi mà Việt Nam gia nhập WTO cũng như các tổ chức quốc tế
khác cộng với những thay đổi về chính sách biến thị trường Việt Nam thành
một sân chơi bình đẳng, môi trường kinh tế vĩ mô bao quanh các doanh nghiệp
đang mở rộng theo cấp số nhân cả về địa giới hành chính cũng như lượng vốn
đầu tư, mức độ cạnh tranh cũng cực kỳ quyết liệt.
Chính vì điều đó, tiêu thụ luôn là vấn đề nóng hổi trong các kế hoạch hoạt
động, các chính sách vi mô của doanh nghiệp. Để tiêu thụ tốt, bán hàng được
nhiều, điều đầu tiên chính là việc quản lý được nó, giám sát được nó. Điều này
chính là nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán bán hàng. Bên cạnh đó, kế toán


cần phải cho ra những báo cáo có tính thực tiễn cao để báo cáo với các nhà quản
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
lý. Tóm lại, một trong những nền móng của việc phát triển tiêu thụ của một
doanh nghiệp chính là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nền móng có tốt, có vững vàng thì sự phát triển của công ty mới ổn định.
Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng như vậy, Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh - một
doanh nghiệp đang phát triển của những doanh nghiệp mới cổ phần hóa trong
nền kinh tế Việt Nam, đang ra sức đẩy mạnh các yếu tố khác nhau để nâng cao
doanh số bán ra, tăng lợi nhuận. Thực tiễn đặt ra là, trước tiên công ty cần
hoàn thiện nền móng của việc giám sát và quản lý thành phẩm, bán hàng.
Nhận thức được nhu cầu này, nắm trong tay kiến thức tích lũy từ những
năm đại học của mình và những kiến thức thu nhận được từ Công ty trong thời
gian thực tập mới đây, em đã chọn vấn đề tiêu thụ là hướng đi cho chuyên đề
thực tập của mình. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn
Ngọc Lan và những hỗ trợ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty CP
bánh mứt kẹo Bảo Minh, em đã chọn đề tài chuyên đề thực tập: “Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP bánh mứt kẹo
Bảo Minh”./.
Khóa luận gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán

2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại ảnh
hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa của từng quốc gia riêng biệt hoặc
giữa các quốc gia với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại
trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất,
nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình : Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng
hợp, hoặc chuyên môi giới,… ở các quy mô tổ chức : Quầy, cửa hàng, công
ty, tổng công ty,… và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt đọng nội thương nội
thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh
doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp
đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực
hiện chính sách kinh tế xã hội.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán

3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Kinh doanh thương
mại có một số đặc điểm chủ yếu sau :
_ Đặc điểm về hoạt động : Hoạt động kinh tế cơ bản của sự kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
_ Đặc điểm về hàng hóa : Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay không có hình thái
vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
_ Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai
đoạn : Mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật
chất của hàng.
_ Đối tượng kinh doanh thương mại là các hàng hóa phân theo từng
ngành hàng :
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh).
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến.
_ Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa : Lưu chuyển trong kinh
doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
+ Bán buôn hàng hóa : Là bán cho người kinh doanh trung gian
chứ không bán thẳng cho người tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hóa : Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực
tiếp, từng cái, từng ít một.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
_ Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể theo nhiều mô hinh khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công
ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
_ Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa : Sự vận động của hàng hóa
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn
hàng, ngành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa
cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hóa cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời
sống nhân dân.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp đem bán hàng hoá
của mình. Quá trình này được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho
người mua, đồng thời nhận được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán
theo giá cả quy định.
1.2.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và xác định kết quả.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan

Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó
còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng, Bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai
chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để
thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt
động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu
dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và
nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng
sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng
góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống
xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người
tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và
chất lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức lưu
chuyển hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp,
có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10

1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
* Phương thức bán buôn.
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản
xuất ra sản phẩm. Hàng hóa sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông hoặc
trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo
phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hóa thường áp dụng hai
phương thức :
• Bán buôn qua kho : là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến hành
dưới hai hình thức :
_ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình thức
này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng tại kho của bên
bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận hàng và
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
_ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo phương thức này,
bên bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui
định trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Khi hàng hóa vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi
hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là
hóa đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hóa đơn. Hàng hóa gửi đi chưa phải là bán
mà vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa gửi đi được xác định
là tiêu thụ bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10

• Bán buôn vận chuyển thẳng : Là trường hợp hàng hóa bán cho bên mua
được giao thảng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga
chứ không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức
bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận
động của hàng hóa. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung
ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng bán ra không cần chọn
lọc, bao gói. Phương thức này có thể thực hiện theo các hình thức sau :
_ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên cung
ứng về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng. Cả 3
bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hóa. Khi bên mua ký nhận đủ hàng và
đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hóa được xác định là bán.
_ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng : Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên
mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hóa được xác định
là bán khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
* Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá
nhân và tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu
lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về mẫu
mã, chủng loại. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau :
_ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
Trong hình thức này, nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm vật chất
về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng hàng nhận ra
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan

Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ trên các
thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt hàng để ghi chép sự biến
động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối ca, cuối ngày, nhân viên bán
hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng trong ca, cuối ngày để ghi chép
vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương thức này áp dụng phổ biến ở những
công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm được lao động, khách mua hàng thuận tiện
nhưng nếu không quản lý chặt chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền,….
_ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân làm nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua hàng.
Khách hàng sẽ cầm hóa đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do nhân viên
thu ngân giao và trả hóa đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối ca, cuối
ngày, nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn nhân viên
bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hóa đơn và tích kê thu lại hoặc
kiểm kê hàng hóa còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng hóa đã giao, lập
báo cáo bán hàng trong ca (ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo giấy nộp tiền với
doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định thừa và thiếu tiền
hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh
được sai sót, mất mát hàng hóa và tiền. Người bán chỉ giao hàng nên tránh
được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt khác họ sẽ có nhiều thời
gian để chuẩn bị hàng hóa phục vụ khách hàng tốt hơn. Tuy vậy, hình thức
này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp dụng với những mặt hàng
có giá trị cao.
* Phương thức bán hàng gửi đại lý.
Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi (còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại
lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần
GTGT này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong
phạm vi doanh thu của mình.
* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất
nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu
của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được
của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán.
Cùng với việc đa dạng phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng
áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do
2 bên mua bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng.
Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa 2 bên, đồng thời nó cũng nói
lên sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và bên bán
cùng có lợi. Tùy vào lượng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa 2 bên và hình thức
bán hàng mà 2 bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả nhất.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh
toán sau :
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi
nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ
trả trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ
quan trung gian là Ngân hàng.
_ Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm :
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
+ Thanh toán điện tử.
* Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng :
Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ
nhận được tiền khi giao đủ hàng hoá cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán
bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi
xuất đủ hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước này chỉ bằng 1/2
đến 1/3 giá trị hàng hoá xuất bán, số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi
đơn vị bán cung ứng đủ hàng.
1.2.3. Những chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác”, doanh thu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng của DN còn bao gồm các khoản sau:
• Các khoản trợ giá, phụ thu theo qui định của Nhà nước để sử dụng
cho DN đối với hàng hoá, dịch vụ của DN đã tiêu thụ trong kỳ.
• Giá trị các sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc sử dụng trong nội bộ DN.
_ Đối với các DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các DN
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với DN, nó không
chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để DN trang trải các chi phí đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh qui mô kinh doanh,
trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy việc thực hiện
đầy đủ, kịp thời chỉ tiêu doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của DN.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau :
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát
sản phẩm.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán

12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, còn nếu hàng
hoá của DN kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán
hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt
động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của DN.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm:
• Chiết khấu thương mại : Là số tiền DN bán theo qui định của hợp
đồng đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh
toán sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu
theo hoá đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay chiết khấu
bán hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của DN.
• Giảm giá hàng bán : Là số tiền DN phải trả lại cho khách hàng trong
trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xác
định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và DN đã
chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn nên được DN
giảm giá.
• Trị giá hàng bán bị trả lại : Là số tiền mà DN phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân : DN vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá kém phẩm
chất không đúng chủng loại, sai qui cách, Trong trường hợp một phần hàng
hoá bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân
với đơn giá ghi trên hoá đơn cộng với số thuế GTGT tương ứng với số hàng đó.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
• Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ : Là số tiền mà DN phải nộp cho
Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước về hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu
thụ có thể là các loại như : Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, Các loại
thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hoá ghi trên hoá đơn
bán hàng, do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện.
1.2.3.3. Giá vốn hàng bán.
_ Khái niệm : Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn
hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và bán hàng. Khi hàng hóa
đã bán và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho
cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác
định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác
định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì
còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay
không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
_ Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán :
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp
này giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng
nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO) : Phương pháp này giả
định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
phương pháp nhập trước xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong
trường hợp lạm phát.
* Phương pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này, hàng
được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho
đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó.
Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có
tính tách biệt.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân : Theo phương pháp này, giá thực
tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức :
Giá thực tế hàng Số lượng hàng hoá
Giá đơn vị
xuất kho xuất kho bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới ba dạng :
_ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này được xác định sau khi kết
thúc kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
_ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước : Trị giá thực tế của hàng xuất
dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này
đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính
xác chưa cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân Trị giá tồn đầu kỳ
của kỳ trước Số lượng tồn đầu kỳ
_ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Phương pháp này vừa đảm
bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động
của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho,
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
15

=
x
=
=
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
kế toán lại phải tiến hành tính toán.
Giá đơn vị Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp giá hạch toán : Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế
đôi khi không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của công tác kế toán, bởi vì giá
thành sản xuất thực tế thường cuối kỳ hạch toán mới xác định được, mà công
việc nhập xuất hàng hoá lại diễn ra thường xuyên. Vì vậy, người ta còn sử
dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định trong kỳ. Nó có thể là giá thành kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất.
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức :
Giá thực tế của hàng Giá hạch toán của hàng Hệ số
xuất dùng trong kỳ xuất dùng trong kỳ giá
Trong đó :
Hệ số Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
giá Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phương pháp này áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng
thường là doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều,
tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc xác định giá hàng ngày khó
khăn và ngay cả trong trường hợp xác định được, song tốn kém nhiều chi phí,
không hiệu quả cho công tác kế toán. Phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp
phải xây dựng được hệ thống giá hạch toán khoa học, hợp lý.

1.2.3.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH) :
Trong quá trình lưu thông – tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ DN
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
16
=
= x
=
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản
hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, Các chi phí đó được gọi chung là
CPBH. Có thể nói, CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của DN. Theo qui định hiện hành,
CPBH của DN được phân thành các loại sau :
1_ Chi phí nhân viên
2_ Chi phí vật liệu bao bì
3_ Chi phí dụng cụ đồ dùng
4_ Chi phí khấu hao tài sản cố định
5_ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
6_ Chi phí dịch vụ mua ngoài
7_ Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra theo qui định thì các khoản thiệt hại hàng hoá, thiệt hại khác
do sự cố thiên tai, hao hụt vượt định mức của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, dự trữ không được hạch toán vào chi phí bán hàng nếu chưa có quyết
định xử lý đưa vào khoản chi phí này. Đồng thời ngoài các khoản chi phí
thường xuyên cho bán hàng như đã nêu trên, DN còn phải ghi vào CPBH
khoản chi phí có liên quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau khi bán.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) :
CPQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành

chính và phục vụ chung khác liên quan tới hoạt động của cả DN. CPQLDN
bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau. Theo qui định
hiện hành, CPQLDN được chia thành các loại sau :
1_ Chi phí nhân viên quản lý
2_ Chi phí vật liệu quản lý
3_ Chi phí đồ dùng văn phòng
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
4_ Chi phí khấu hao tài sản cố định
5_ Thuế, phí và lệ phí
6_ Chi phí dự phòng
7_ Chi phí dịch vụ mua ngoài
8_ Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN là loại chi phí quản lý kinh doanh gián tiếp do vậy cần được
dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.
* Phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng bán ra :
Do CPBH và CPQLDN là chi phí chung có liên quan đến nhiều đối
tượng vì vậy để đảm bảo phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng đã bán cũng
như xác định chính xác kết quả bán hàng cho từng loại hàng, từng nghiệp vụ
kinh doanh thì cần phải tiến hành phân bổ hai loại chi phí trên cho hàng tồn
cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ, sau đó lấy số chi phí phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Hiện nay các
tiêu thức thường được dùng để phân bổ CPBH và CPQLN gồm có : Doanh thu
thuần, trị giá vốn hàng xuất bán, Việc phân bổ hai loại chi phí trên cho hàng
tồn kho cuối kỳ theo trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo công thức sau :
Chi phí Chi phí còn lại Chi phí phát
phân bổ chưa phân bổ đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
cho hàng = hàng tồn kho

tồn kho Trị giá hàng tồn Trị giá hàng cuối kỳ
cuối kỳ kho cuối kỳ xuất trong kỳ
1.2.3.5. Kết quả bán hàng.
Theo qui định hiện hành thì kết quả bán hàng được hiểu là số chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng xuất
bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra. Trong đó, doanh thu thuần
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
18
+
x
+
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản làm giảm doanh thu
như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Kết quả bán hàng của DN được
tính theo công thức sau :
Kết quả Doanh thu Các khoản Trị giá CPBH và CPQLDN
bán = bán - giảm trừ - vốn hàng - phân bổ cho hàng
hàng hàng doanh thu xuất bán bán ra
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng đạt được là cơ sở để xác định
chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước như nộp thuế, lợi tức, , xác định cơ cấu phân chia và
sử dụng hợp lý có hiệu quả cao số lợi nhuận đạt được, giải quyết hài hoà giữa
các lợi ích kinh tế : Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường
là cuối tháng, cuối quý hoặc là cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.

_ Hoá đơn GTGT.
_ Phiếu thu tiền mặt.
_ Giấy báo có của ngân hàng.
_ Các chứng từ liên quan khác.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ
doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
_ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 :
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
+ Bên Nợ :
_ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán ;
_ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp ;
_ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ, khoản giảm giá
hàng bán kết chuyển cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại kết chuyển vào
cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
+ Bên Có :
_ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
_ Tài khoản 511 có 6 TK cấp 2 :
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.

+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
+ TK 5118 : Doanh thu khác.
* Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ, với khối lượng lớn và theo thoả
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã ghi
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).
_ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 521 :
+ Bên Nợ :
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên Có :
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang bên
Nợ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân : vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị
của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán
hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại (tính theo

đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến
việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ảnh vào TK 641 “
Chi phí bán hàng”.
_ Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531.
+ Bên Nợ :
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán.
+ Bên Có :
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc TK 512 “Doanh thu bán hàng
nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát
sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là
khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay
không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn ( giảm giá ngoài hoá đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất,.…
_ Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532.
+ Bên Nợ :
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do
hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
+ Bên Có :

Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “ Doanh thu bán hàng nội bộ”.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Ngoài ra còn các TK liên quan khác như : TK 111,TK 112, TK 131,
1.3.1.3. Phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ phát sinh trong kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được phản ánh qua sơ đồ kế toán xác định doanh thu bán hàng.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111,112 TK 521,531,532 TK 511 TK111,112,131,…
Giảm trừ doanh thu K/c các khoản ghi Doanh thu bán hàng
phát sinh giảm doanh thu vào
cuối kỳ
TK 3331 TK 3331

TK 333
Thuế GTGT phải nộp
( theo phương pháp trực tiếp)
TK 3332,3333
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp

TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
về bán hàng
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng.

_ Phiếu xuất kho.
_ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
_ Các chứng từ liên quan khác.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 156 : Hàng hoá.
- TK 151 : Hàng mua đang đi đường.
- TK 157 : Hàng gửi bán.
Ngoài ra còn có các TK khác liên quan như : TK 111,112,131,.…
Tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp).
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như : chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư,.…
_ Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632 :
* Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
+ Bên Nợ :
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh :
_ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ.
_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
_ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.

_ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
Trường đại học Công Đoàn Khoa Kế toán
24

×