Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát Triển Xây Dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.75 KB, 60 trang )

MC LC
Tờn hng hoỏ, dch v 9
35.800.000 9
Thỏng 03 nm 2012 10
Tờn vt t, hng hoỏ: m dựi+ m hn 10
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 12
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 12
Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ 12
PHIU THU 13
NGY 15 THNG 03 NM 2012 S : 221 13
D cui thỏng = D u thỏng + s phỏt sinh n - s phỏt sinh cú 16
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 20
CễNG T C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 22
A CH: 21/195 X N 2 NAM NG- NG A - H NI 22
S CHI TIT GIM GI HNG BN

22
DIN GII

22
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 24
GHI C TK 511,GHI Nẻ CáC TK KHáC 24
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 24
Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ 24
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 26
C 26
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 26
Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ GIáM ĐẩC 26
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 27
C 27
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 27


Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ GIáM ĐẩC 27
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 29
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 29
Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ 29
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 31
C 31
NGY 31 THáNG 03 NăM 2012 31
Kế TOáN TRậNG NGấI GHI Sặ GIáM ĐẩC 31
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 33
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 34
1
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 35
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 36
CôNG TY Cặ PHầN T VấN V đầU T PHáT TRIểN XâY DNG 37
ĐịA CHỉ: 21/195 Xã ĐN 2 NAM ĐNG- ĐẩNG ĐA - H NẫI

37
BIểU 15 NHậT Kí CHỉNG Tế Sẩ 8

37
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 39
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 41
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 42
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 43
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 43
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 48
CễNG TY C PHN T VN V U T PHT TRIN XY DNG 49
DANH MC CC T VIT TT
DANH MC VIT TT DIN GII DANH MC VIT TT DIN GII
CP Chi phớ TM Tin mt

BTC B ti chớnh TL Tin lng
DTBH Doanh thu bỏn
hng
DTTHTC Doanh thu t hot
ng ti chớnh
DTHTC Doanh thu hot
ng ti chớnh
TGNH Tin gi ngõn hng
TSC Ti sn c nh Q Quyt nh
NSNN Ngõn sỏch nh
nc
BTC Sn xut kinh doanh
GTGT Giỏ tr gia tng CPTC Chi phớ ti chớnh
DT Doanh thu DTT Doanh thu thun
SP Sn phm NKCT Nht ký chng t
TP Thnh phm TNHH Tin gi ngõn hng
CPBH Chi phớ bỏn hng VT n v tớnh
CPQLDN Chi phớ qun lý
doanh nghip
CPHTC Chi phớ hot ng
ti chớnh
KQKD Kt qu kinh
doanh
XKQKD Xỏc nh kt qu
kinh doanh
BHXH Bo him xó hi N N
NVL Nguyờn vt liu C Cú
CNV Cụng nhõn viờn NT Ngy thỏng
SPTT Sn phm tiờu th SH S hiu
ĐƯ đối ứng PS Phát sinh

Z Giá thành GVHB Giá vốn hàng bán
LN Lợi nhuận TN Thu nhập
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 01:danh mục một số loại sản phẩm chính
Biểu 02: nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Biểu 03: sổ chi tiết thành phẩm tiêu thụ
Biểu 04: sổ cái TK 632 - giá vốn hàng bán
Biểu 05: sổ chi tiết công nợ
Biểu 06: sổ theo dõi chi tiết các khoản phải thu cá nhân ( bán lẻ)
Biểu 07: chi tiết công nợ nội bộ
Biểu 08: sổ chi tiết giảm giá hàng bán
Biểu 09: bảng kê doanh thu
Biểu 10: sổ cái TK 511 - Doanh thu
Biểu 11: sổ cái TK 512- doanh thu nội bộ
Biểu 12: bảng kê chi tiết ghi có TK111, ghi nợ các TK khác
Biểu 13: bảng kê tổng hợp ghi có TK 111, ghi nợ các TK khác
Biểu 14: sổ cái tk 421: nhật ký chứng từ số 1
Biểu 15: nhật lý chứng từ số 8
Biểu 16: sổ cái TK 641- chi phí bán hàng
Biểu 17: sổ cái TK 642- chi phí bán hàng
Biểu 18: sổ cái TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Biểu 19: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước các doanh nghiệp luôn phải
biết tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự lấy thu bù chi và cuối cùng phải
thu lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Để đạt được mục đích đó, các doanh
nghiệp phải liên quan tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với
mục đích là bỏ vốn ra ít nhất mà hiệu quả đạt được lại cao nhất. Như vậy, doanh
nghiệp mới thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước là nộp các khoản thuế, phí, lệ phí,

cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế,nhà quản
lý quan niệm như một ngôn ngữ kinh doanh,được coi như nghệ thuật ghi chép trong
các doanh nghiệp đã sử dụng công tác kế toán như một thứ công cụ quan trọng nhất
và có hiệu lực nhất để phản ánh một cách khách quan trung thực nhất các chỉ tiêu
kinh tế và đưa ra những định hướng,các giải pháp nhằm đưa ra những định hướng,
các giải pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, cơ cấu quản lý sao cho có hiệu quả
nhất.
Sản xuất luôn gắn liền với tiêu thụ. Nếu sản xuất là khâu trực tiếp sáng tạo ra
của cải vật chất, ra giá trị mới, giá trị thặng dư thì tiêu thụ là khâu thực hiện giá trị
làm cho giá trị sử dụng cuả sản phẩm được phát huy. Với sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ, sức sản xuất vượt quá sức mua, các doanh nghiệp luôn
phải cạnh tranh quyết liệt để dành được khách hàng – thị phần của mình. Do vậy
tiêu thụ sản phẩm thực sự là một khâu quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm. Nó quyết định tới vận mệnh của mỗi doanh nghiệp bởi có tiêu thụ
được sản phẩm thì doanh nghiệp mới bù đắp được chi phí bỏ ra, thu được lợi nhuận,
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, đưa doanh nghiệp đi lên. Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã cung cấp các thông tin kinh tế cần
thiết cho các nhà quản lý nhằm phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương pháp kinh
doanh, đầu tư có hiệu quả nhất.
1
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Trong mỗi doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ
đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Trong công tác kế toán nói chung,
kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả nói riêng ở các doanh nghiệp dần
hoàn thiện song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở phạm vi các doanh nghiệp
nên còn hạn chế. Do đó, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung,
kế toán quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng luôn là mục tiêu

hàng đầu của các doanh nghiệp.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu :
Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát Triển Xây Dựng đã sử dụng kế toán
như một công cụ có hiệu lực để phân tích đánh giá đưa ra các quyết định kịp thời tối
ưu các sản phẩm của công ty có giá trị lớn, nhiều chủng loại và khối lượng lớn. Do
đó, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát Triển Xây
Dựng được sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán, đặc biệt là sự
hướng dẫn nhiệt tình đầy trách nhiệm của cô giáo GS.TS Đặng Thị Loan em chọn
đề tài “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ
Phần tư vấn và Đầu Tư phát Triển Xây Dựng »
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu đề tài này là phương pháp duy vật biện
chứng.
5.Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo chuyên đề gồm 3 chương:
Bài chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng, xác định kết quả
bán hàng của Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát triển Xây Dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát triển Xây Dựng.
2
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhăm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát triển Xây
Dựng.
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng xử lý các vấn đề thực tập còn chưa
thông thạo, mặc dù đã rất cố gắng song chắc chắn trong chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của cô giáo, các cô chú trong
phòng kế toán, thuộc công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư phát triển Xây Dựng để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày Tháng 05 Năm 2012
Sinh viên
Ngô Thị Hồng Huệ
3
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG.
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Phát
triển Xây dựng
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Phát triển
Xây dựng
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng là Công ty thương
mại , lắp đặt các sản phẩm về máy công nghiệp phục vụ cho ngành xây dựng. Toàn
bộ sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành phải qua thử nghiệm, sau khi được bộ
phận kiểm tra công nhận là phù hợp với các tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng quy
định, sản phẩm mới được công nhận và được phép nhập kho hoặc đem chuyển giao
cho khách hàng. Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng chuyên
sản xuất lắp đặt, kinh doanh các loại thiết bị như: Máy hàn hơi; Máy cắt sắt tròn;
Đầm đùi+ đầm bàn; Máy thuỷ chuẩn và một số loại sản phẩm khác nữa để đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Biểu 01:Danh mục một số loại sản phẩm chính
STT Tên sản phẩm Mã sản phẩm
1 Máy hàn hơi MHH
2 Máy cắt sắt tròn MCST
… … …
6 Đầmdùi+đầmbàn ĐD+ĐB
7 Máy thuỷ chuẩn MTC


4
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Phát triển Xây dựng
Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh cung ứng, phân phối các loại thiết bị máy công nghiệp phục vụ cho
ngành xây dựng thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Hiện nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên phạm vi rộng và đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Mức tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng phát
triển là do mạng lưới bán hàng ngày được mở rộng, cũng như việc quản lý của công
ty hợp lý lên công ty đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Công ty
đã tổ chức và thiết lập mạng lưới tiêu thụ bao gồm: 10 cửa hàng bán buôn và 10
cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài ra công ty còn mở ra các tỉnh
lân cận như: Hà Tây, Hưng Yên, Nam Định,…Không chỉ dừng lại ở đó công ty còn
muốn mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm của mình trên khắp đất nước
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Phát
triển Xây dựng
a.Các phương thức bán hàng
+ Phương thức bán hàng của phòng kinh doanh:
Công ty có 10 cửa hàng bán lẻ trên địa bàn Hà Nội. Nhân viên của cửa hàng
bán lẻ là các nhân viên của công ty, được hưởng lương khoán theo số sản phẩm bán
được, khi bán hàng thì nhân viên bán hàng tiến hành lập Hoá đơn GTGT và thu
tiền. Cuối ngày hoặc cuối tuần kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo
chứng từ và nộp tiền lên phòng kế toán của công ty để tổng hợp, ghi vào các tài
khoản liên quan nhằm theo dõi lượng hàng bán ra trong một tháng của từng cửa
hàng từ đó ghi vào các sổ cần thiết.
+ Phương thức bán buôn qua kho :
Theo phương thức này thì sản phẩm sau khi sản xuất được kiểm tra rồi cho
nhập kho, người mua cử cán bộ đến kho của công ty lấy hàng. Sau khi giao hàng
xong bên mua ký vào chứng từ bán hàng ( tức là đã chấp nhận thanh toán ) thì sản
phẩm được xác định là tiêu thụ, khách hàng trả tiền rồi lấy hàng về.
+ Phương thức bán hàng trả góp, bán nội bộ :

Nhằm thu hút thêm khách hàng chưa có điều kiện mua hàng trả một lần, nhằm
5
giúp cho việc thanh toán trong công ty được thuận lợi. Tuy nhiên, ở công ty hiện
nay chi áp dụng phương pháp này đối với một bộ phận khách hàng nhỏ mà chủ yếu
áp dụng trong công ty.
b.Phương thức thanh toán
Công ty áp dụng chủ yếu là hai hình thức thanh toán là: thanh toán bằng tiền
mặt và thanh toán không dùng tiền mặt
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Công ty áp dụng đối với các khách hàng bán buôn
và bán lẻ.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: chủ yếu là chuyển khoản, hàng đổi hàng,
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu
tư Phát triển Xây dựng
Bán hàng là khâu quan trọng, quyết định đến kết quả kinh doanh của công ty.
Vì thế, Công ty Cổ Phần tư vấn và Đầu Tư Phát Triển xây Dựng đã chú trọng quản
lý chặt chẽ khâu bán hàng, xây dựng niềm tin đối với khách hàng, tăng uy tín cho
công ty trên thị trường. Công ty quản lý nghiệp vụ bán hàng chặt chẽ, chi tiết cả về
khối lượng, chất lượng, giá bán và đội ngũ nhân viên bán hàng.
+ Quản lý về mặt khối lượng sản phẩm sản xuất: Khi xuất bán sản phẩm,
hàng hoá phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho và hạch toán chi tiết cho từng
loại. Từ đó, phòng kinh doanh nắm bắt được tình hình biến động của từng loại
sản phẩm, hàng hoá và sự biến động của tổng thể. Sau đó tiến hành phân tích,
đánh giá từng loại sản phẩm, hàng hoá xem có phù hợp với nhu cầu của thị
trường hay không để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các kỳ sau.
+ Quản lý về mặt chất lượng: Trước khi nhập kho hay xuất kho Công ty phải
tiến hành kiểm tra chặt chẽ rồi mới được đem nhập kho hay đem đi bán.
+ Quản lý về mặt giá cả: Giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng của quan hệ cung-
cầu ngoài ra còn chịu ảnh hưởng từ công ty. Giá cả sản phẩm chịu tác động trước
tiên là chi phí cấu thành lên sản phẩm đó và khi đưa ra tiêu thụ thì giá lại phải điều
chỉnh cho phù hợp với cung- cầu thị trường. Cho nên, công ty phải quản lý chặt chẽ

6
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm giúp tiêu thụ nhanh dẫn đến lợi nhuận tăng.
+ Quản lý về mặt nhân viên bán hàng: Đội ngũ nhân viên bán hàng như: tiếp
thị, quảng cáo. Nhân viên tại các cửa hàng luôn được đào tạo, kiểm tra trình độ kiến
thức.
1.3 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư
Phát triển Xây dựng
Tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế toán.
Nghiệp vụ xuất kho cũng được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời. Đây là khâu hạch toán
ban đầu đối với các nhiệp vụ xuất kho thành phẩm, là cơ sở pháp lý để tiến hành
hạch toán xuất kho thành phẩm. Chứng từ bao gồm: phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, Phiếu thu,
Khi khách hàng đến mua hàng hoặc có lệnh xuất hàng của giám đốc thì trưởng
phòng kinh doanh căn cứ vào nhu cầu của khách hàng và số lượng hàng tồn kho để
nhân viên thống kê của phòng kinh doanh viết phiếu xuất kho, phiếu này phản ánh
số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán và phiếu được
lập thành 3 liên:
+ Một liên được giữ tại phòng kinh doanh làm chứng từ theo dõi chi tiết tình
hình biến động của sản phẩm đáp ứng nhu cầu quản lý và thống kê của phòng kinh
doanh.
+ Còn hai liên khách hàng cầm đến phòng kế toán, kế toán bán hàng căn cứ vào
tính hợp lý, hợp pháp của phiếu xuất kho để viết hoá đơn GTGT cho khách hàng.
Khi sử dụng hoá đơn GTGT và hoá đơn cũng được chia thành 3 liên :
Liên 1: Lưu ở văn phòng kế toán
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
+ Khi thanh toán được chia làm hai trường hợp:
• Trường hợp 1: Nếu khách hàng trả tiền ngay
Kế toán lập phiếu thu ( cũng được lập thành 3 liên), phiếu thu được chuyển cho

7
kế toán trưởng ký duyệt rồi sau đó chuyển cho thủ quỹ ký tên vào phiếu đó. Thủ
quỹ giữ lại một liên để ghi vào sổ quỹ, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu
lại nơi lập phiếu. Khách hàng cầm hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho và phiếu thu
xuống kho lấy hàng. Thủ kho kiểm tra tính chất hợp lý, hợp pháp của hoá đơn
GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu nếu hợp lệ sẽ giao hàng theo hoá đơn.
Đơn vị: CT CP TVvà ĐT PT XD Mẫu số: 02 - VT
Bộ phận:
( Ban hành theo QĐ
số:15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 03 năm 2012 Nợ:
Số:30 Có:
Họ tên người nhận hàng Công ty TNHH Hoàng Gia Nguyên
Địa chỉ(bộ phận): Số 41-Tổ 15-Tứ Liên-Tây Hồ – Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất bán hàng
Xuất tại kho( ngăn lô): Hàng hoá Địa điểm:5-TrầnDuy Hưng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá (VNĐ)

Thành
tiền ( VNĐ)
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=2*3
1 Máy hàn hơi MHH Chiếc 12 12 1.500.000 18.000.000
2 Máy cắt sắt tròn MCST Chiếc 04 04 1.050.000 4.200.000
3 Đầm dùi + đầm bàn ĐD+ĐB Chiếc 06 06 1.350.000 8.100.000
4 Máy thuỷ chuẩn MTC Chiếc 10 10 550.000 5.500.000
Cộng
35.800.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Ba mươi lăm triệu tám trăm nghìn đồng chẵn./
Ngày 06 tháng 03 năm 2012
Người lập Người nhận Thủ kho KT trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
• Trường hợp 2: Nếu khách hàng chưa thanh toán ngay thì sẽ biểu hiện trên hoá đơn
8
bán hàng ở phần thời gian thanh toán.
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT/3LL
Liên 1: Lưu
Ngày 06 tháng 03 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty CP TV và ĐT PT XD
Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 – Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thắng
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Gia Nguyên
Địa chỉ: Số 41-Tổ 15-Tứ Liên-Tây Hồ – Hà Nội
Thời gian thanh toán: ngày15 tháng 03 năm 2012
Hình thức thanh toán: TM

Đơn vị tính: VNĐ
TT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1 x 2
1 Máy hàn hơi Chiếc 12 1.500.000 18.000.000
2 Máy cắt sắt tròn Chiếc 04 1.050.000 4.200.000
3 Đầm dùi+ đầm hàn Chiếc 06 1.350.000 8.100.000
4 Máy thuỷ chuẩn Chiếc 10 550.000 5.500.000
Cộng tiền hàng: 35.800.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.580.000
Tổng cộng tiền thanh toán 39.380.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi chín triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 06 tháng 03 năm 2012.
Người mua Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, đóng dấu)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT ở trên thủ kho giao hàng cho khách
hàng. Sau khi xuất hàng cho khách hàng, thủ kho ký nhận vào phiếu xuất kho và
lưu lại kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho.
Hàng ngày ở kho, căn cứ vào lượng hàng thực xuất, thực nhập trên cơ sở các
9
phiu xut kho, phiu nhp kho ghi vo th kho mt cỏch chớnh xỏc v kp thi.
Mi th kho c m cho mt loi mt hng theo dừi v mt hin vt. Th kho
do nhõn viờn ghi chộp.
Công ty cổ phần t vấn và đầu t phát triển xây dựng
a ch: 21/195 Xó n 2 Nam ng - ng a H Ni

TH KHO
Thỏng 03 nm 2012
Tờn vt t, hng hoỏ: m dựi+ m hn
Xut ti kho: 5 Trn Duy Hng
n v tớnh: Chic
Chng t
Din gii
S lng
Ghi chỳ
SH NT Nhp Xut Tn
Tn u k 20
3022 06/03 Xut cho Cty TNHH
Hong Gia Nguyờn
06
3045 08/03 Xut cho CH Mai Anh 10
245 09/03 Nhp t Cty Tng Long 50
3066 12/03 Xut cho Cty A&D 25
3068 12/03 Xut cho CH Thnh An 10

Tn cui thỏng 3/2010
35

Ngy 31 thỏng 03 nm 2012
+ Ti phũng k toỏn: t phiu xut kho, phiu nhp kho, hoỏ n GTGT trong
thỏng, k toỏn ghi vo s chi tit Nhp- Xut-Tn kho thnh phm(Biu 02). Cui
thỏng, k toỏn i chiu vi th kho do th kho ghi ca tng thit b, nu s liu
khp l ỳng.
10
11
Công ty cổ phần t vấn và đầu t phát triển xây dựng

Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 Nam Đồng- Đống Đa - Hà Nội
Biểu 02: sổ chi tiết nhập - xuất - tồn
Tháng 03 năm 2012
Stt Tên sp,sh D đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
sl tt sl tt sl tt sl tt
1 Máy khoan 150 150.000.000 300 300.000.000 300 300.000.000 150 150.000.000
2 Máy hàn hơi 50 47.500.000 210 199.000.000 200 190.000.000 60 57.000.000
3 Đầm dùi+đàm
hàn
20 20.000.000 135 135.000.000 120 120.000.000 35 35.000.000
4 Máy cắt sắt
tròn
100 75.000.000 400 300.000.000 450 337.500.000 50 37.500.000
5 Máy thủy
chuẩn
30 10.500.000 150 52.500.000 120 42.000.000 60 21.000.000
1.530 475.120.000 4.125 885.230.000 4.320 989.500.000 1.335 370.850.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Kế toán trởng Ngời ghi sổ
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)

12
+ Khi có các chứng từ thì các sản phẩm đã được tiêu thụ như hoá đơn bán hàng,
phiếu xuất kho thì đồng thời với bút toán phản ánh giá vốn hàng bán thì công ty ghi
nhận doanh thu bán hàng. Sau khi nhận được hoá đơn bán hàng, nếu khách hàng
thanh toán ngay bằng tiền mặt thì kế toán phải lập phiếu thu, còn nếu là chưa thanh
toán thì khi nào khách hàng trả tiền thì kế toán mới lập phiếu thu theo mẫu sau:
PHIẾU THU
Ngày 15 tháng 03 năm 2012 Số : 221
Đơn vị: Công ty Cổ phần tư vấn và Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng

Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 – Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Văn Thắng
Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Gia Nguyên
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng còn nợ
Tổng số tiền: 39.380.000 đ
(Viết bằng chữ): Ba mươi chín triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: …………………………Chứng từ gốc: ……………………………………………
Ngày 15 tháng 03 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập Người nộp Thủ quỹ
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Phiếu thu được lập thành 3 liên: một liên được giao cho khách hàng, một liên
được lưu lại và một liên do thủ quỹ giữ.
Như vậy, công tác kế toán bán hàng ở Công ty được tiến hành như sau:
• ở kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho để tiến hành ghi
thẻ kho theo số lượng sản phẩm Nhập, Xuất trong ngày. Mỗi sản phẩm được theo
dõi trên thẻ kho riêng. Cuối tháng thủ kho đem thẻ kho nên đối chiếu với sổ chi tiết
nhập- xuất- tồn kho thành phẩm. Nếu khớp, kế toán sẽ xác nhận việc ghi chép của
thủ kho và ký nhận số chứng từ do thủ kho bàn giao.
13
• ở phòng kế toán: Từ các chứng từ ban đầu là các phiếu nhập kho, xuất kho,
hóa đơn bán hàng để kế toán ghi vào các sổ và lập báo cáo cần thiết có liên quan.
Toàn bộ các chứng từ kế toán liên quan đến công tác bán hàng được phản ánh
đầy đủ trên :
NKCT số 1- Ghi có TK111
NKCT số 2- Ghi có TK112
NKCT số 7 - Chi phí kinh doanh
Bảng kê số 1- Ghi có TK 111
Bảng kê số 2- Ghi có TK 112
Sổ chi tiết, sổ tổng hợp các TK như: TK131, TK136, TK511, TK512,
Sau đó căn cứ vào các NKCT liên quan, số liệu được ghi vào sổ cái tương ứng.

14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
2.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền mà công ty thu được từ việc bán các loại
thành phẩm, các loại nguyên vật liệu, các sản phẩm phụ, trong đó doanh thu do bán
các loại máy công nghiệp là chủ yếu.
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Chứng từ :Phiếu thu, Hóa đơn GTGT , sổ chi tiết tài khoản 131, 136
Thủ tục kế toán :
Trong kỳ, khi có phát sinh về nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ căn cứ vào các
chứng từ gốc như: hoá đơn, phiếu thu, các chứng từ liên quan khác rồi phản ánh vào
tài khoản 511.
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
- Cuối kỳ tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán (TK
532), hàng bán bị trả lại (TK 531), chiết khấu thương mại (TK 521) kết chuyển sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh
thu
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
15
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Nghiệp vụ bán hàng của Công ty chia ra làm hai trường hợp: một là xuất bán ra

ngoài và xuất bán nội bộ.
+ Trường hợp1: Bán hàng cho khách hàng
Trong trường hợp này công ty có hình thức là bán buôn và bán lẻ.
• Đối với bán buôn: thì khách hàng có mối quan hệ thường xuyên , liên tục với
công ty, kế toán theo dõi tình hình thanh toán của người mua trên TK 131- Phải thu
của khách hàng.
Hàng ngày, kế toán phải theo dõi công nợ căn cứ vào hoá đơn GTGT đã được
khách hàng chấp nhận thanh toán để ghi vào sổ chi tiết công nợ. Cuối tháng kế toán
tính ra số liệu tổng hợp để ghi vào sổ tổng hợp TK131 - Phải thu của khách hàng.
Dư cuối tháng = Dư đầu tháng + số phát sinh nợ - số phát sinh có
Sổ chi tiết các TK phải thu của khách hàng- TK131 ( Khách hàng Công ty
TNHH Hoàng Gia Nguyên) được biểu hiện qua (Biểu 05).
16
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 – Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Biểu 05: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
TK 131: Phải thu của khách hàng
Khách hàng: Công ty TNHH Hoàng Gia Nguyên
Tháng 03 năm 2012
Dư nợ đầu kỳ: 25.000.000 đ Tổng PS Nợ:137.106.000 đ
Dư nợ cuối tháng: 27.526.000 đ Tổng PS Có: 134.580.000 đ
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập phiếu Cán bộ bán hàng
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
• Đối với trường hợp bán lẻ:
Nếu khách hàng trả tiền ngay: xảy ra khi khách hàng mua sản phẩm của công ty
với số lượng nhỏ. Kế toán sẽ ghi sổ định khoản:
Nợ TK 111: Tổng số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 511: DTBH
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra

VD: Ngày 26/03/2012 bà Nguyễn Thanh Tùng đến mua hàng của công ty trả tiền
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có
NT SH
06/03 HD03568
HD03568
Bán hàng trả chậm 511
33311
35.800.000
3.580.000
10/03 PT204 Thu tiền nợ 111 25.000.000
15/03 HD03468
HD03468
Bán hàng trả chậm 511
33311
66.110.000
6.611.000
15/03 PT211 Thu tiền hàng 111 39.380.000
25/03 PT302 Thu tiền hàng 111 70.200.000
27/03 HD03520
HD03520
Bán hàng trả chậm 511
33311
22.650.000
2.265.000
17
ngay theo hóa đơn 03619 với tổng số tiền thanh toán: 6.083.000 . Thì kế toán định

khoản
Nợ TK 111 6.083.000
Có TK 511 5.530.000
Có TK 33311 553.000
Nếu khách hàng chưa trả tiền ngay: Kế toán sẽ phản ánh DTBH bán lẻ của công
ty trên sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu cá nhân (Biểu 06). Cuối tháng tính ra
tổng số tiền từ đó tính ra số dư cuối tháng của từng khách hàng, khách hàng nào
chưa trả có số dư Nợ, khách hàng nào đặt tiền trước thì có số dư Có. Số liệu tổng
hợp trên sổ chi tiết các khoản phải thu cá nhân cuối tháng sẽ được ghi vào dòng bán
lẻ trên sổ tổng hợp TK 131 mà không được ghi vào sổ chi tiết TK131.
18
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 – Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Biểu 06: SỔ THEO DÕI CHI TIẾT CÁC KHOẢN PHẢI THU CÁ NHÂN (BÁN LẺ)
Tháng 03 năm 2012
Số dư nợ đầu tháng: 15.500.000- ông Tuấn
Số dư có cuối tháng: 6.200.000 -Bà Mai
Chứng từ
Người
mua
DT
chưa thuế
Thuế
GTGT
Tổng
Số tiền
Ghi có
TK131
Dư cuối kỳ
NT SH Nợ Có

03/03
HD
03560
Ông
Hùng
2.530.000 253.000 2.783.000 2.783.000
12/03
HD
03581
Bà Mai 4.500.000 450.000 4.950.000 1.250.000
24/03
HD
03612
PT201
ông
Long
9.685.000 968.500 10.863.500 10.863.500
Cộng 16.715.000 1 671.500 18.596.500 10.863.500 2.783.000 1.250.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập biểu Cán bộ bán hàng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết công Nợ ( Bán buôn) và sổ theo dõi
tình hình thanh toán với người mua ( bán lẻ ) để ghi vào sổ tổng hợp TK131
Ta có tổng DTBH của công ty tháng 03/2012 là: 1.223.451.000( chưa thuế). Kế
toán định khoản:
Nợ TK 131 1.345.796.100
Có TK 511 1.223.451.000
Có TK 33311 122.345.100
19
+ Trường hợp 2: Bán hàng nội bộ

Để theo dõi tình hình công Nợ nội bộ kế toán sẽ phản ánh trên TK136. Sổ chi
tiết TK136 được lập cho cả 10 cửa hàng( Biểu 07), sổ chi tiết công Nợ nội bộ
TK136- Thu tiền các cửa hàng mẫu tương tự như sổ chi tiết công Nợ TK131.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG
Địa chỉ: 21/195 Xã Đàn 2 – Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Biểu 07: SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ NỘI BỘ
TK136-Thu tiền hàng các cửa hàng
Khách hàng: Cửa hàng Hải Yến
Từ ngày 01/03/2012 đến ngày 31/03/2012
Dư Nợ đầu kỳ: 30.500.000
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ PS Có
NT SH
05/03 PT12 Nộp tiền hàng tháng 03/2012 111 40.500.000
13/03 UNC50
Cty Trang Anh trả tiền cho
CH Hoàng Dũng
112 4.500.000
17/03 HD20 Đòi trừ nợ 336 15.752.000
… … … … …
31/03 HD41 DTBHSX tháng03/2012 512 20.576.000
Tổng PS Nợ: 20.576.000
Tổng PS Có:60.752.000
Dư có cuối kỳ:9.676.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập phiếu Cán bộ bán hàng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

20
Theo dõi trên bảng kê doanh thu.
Ta có tổng DTBH nội bộ của công ty tháng 03/2012 là : 320.505.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 136 320.505.000
Có TK 512 320.505.000
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu trong quá trình bán hàng của công ty.
Trong quá trình bán hàng của công ty có phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu như : khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
+ Đối với khoản giảm giá hàng bán: thường phát sinh trong các nghiệp vụ bán
hàng bên ngoài.
VD: Trong tháng công ty đã giảm giá cho sản phẩm máy bơm nứơc cho công ty
TNHH Nam Định số tiền 165.000 căn cứ vào đơn đề nghị giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 532 165.000
Nợ TK 33311 15.600
Có TK 131 181.500
Cuối tháng căn cứ vào các trường hợp giảm giá (Biểu 08) và trên sổ tổng hợp
TK131 để biết được các khoản giảm giá này.
21

×