Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.74 KB, 79 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển, xây dựng nền
kinh tế thị trường với sự tự do cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế tạo ra nhiều thuận lợi cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp. Bị
cuốn vào vòng xoáy cạnh tranh gay gắt, mỗi doanh nghiệp phải tự đổi mới,
hoàn thiện về quy trình sản xuất, tổ chức quản lý để thích ứng và tìm được
chỗ đứng trên thị trường. Vì, nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển.
Ngược lại doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác
định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng "lãi giả, lỗ thật"
thì sớm muộn cũng sẽ bị phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang
cho thấy rõ điều đó.
Để tăng được doanh thu và quản lý một cách chặt chẽ chi phí, các
doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản lý quan
trọng nhất và không thể thiếu được, doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học và kịp thời.
Đặc biệt, trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thì khâu bán hàng
và xác định kết quả bán hàng là quan trọng nhất, là cơ sở để đánh giá hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp qua một thời kỳ nhất định. Nhờ có những thông tin
chính xác và kịp thời của kế toán mà ban quản lý có thể biết rõ “sức khỏe”
của doanh nghiệp hiện nay như thế nào. Thông qua Bản Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, ban quản lý có thể đánh giá được các chỉ số thanh toán, chỉ
số hoạt động, chỉ số nợ, chỉ số lợi nhuận Từ đó, ban quản lý có thể đưa ra
các quyết định và chiến lược kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra,
doanh nghiệp còn xác định trách nhiệm của mình với người lao động, nghĩa
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
vụ đóng góp với Nhà nước, giải quyết các mối quan hệ với các chủ thể khác


như: nhà cung cấp, chủ nợ, ngân hàng và các đối tác kinh doanh.
Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng như ảnh hưởng của công tác hạch
toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đến việc quản lý doanh
nghiệp nên em đã mạnh dạn chọn đề tài cho báo cáo tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH TM & DV Thái Bình An Giang”. Với mong muốn được rèn luyện
kỹ năng nghề nghiệp, có điều kiện tìm hiểu thực tế và đề xuất các giải pháp
không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM
& DV Thái Bình An Giang.
Chương 2 : Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu
sót và khiếm khuyết. Rất mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy hướng
dẫn Trần Đức Vinh, các thầy cô trong khoa và anh chị phòng kế toán của
công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang để chuyên đề này được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÁI BÌNH AN GIANG
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM & DV Thái
Bình An Giang
1.1.1. Danh mục hàng bán của công ty TNHH TM & DV Thái Bình An

Giang
Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang – Nhà phân phối độc
quyền cá Basa thương hiệu AGRIFISH các mặt hàng chế biến và Tôm nõn tại
khu vực các tỉnh phía. Sản phẩm chính của công ty hiện nay là:
Mặt hàng cá Basa: Gồm có basa sơ chế và các mặt hàng được chế biến
sẵn như basa kho tộ, chạo cá basa Ba sa Fillet, Cá Viên Basa Basa tẩm satế,
Basa cắt sợi, Há cảo Basa, Basa cắt khoanh, Cá Viên Thì Là, Chả giò Basa,
Tôm: Gồm có Tôm tẩm bột xù, Chả Tôm tẩm cốm, Tôm Sushi tẩm
cốm, Bánh tôm tẩm bột xù, Tôm Sú PD tươi 13-15, Tôm Thẻ hấp 91-120,
Tôm sắt PTO Tươi 21-25, Tôm Sú BM Tươi, Tôm Sú PD hấp 31-40, Tôm Sú
BM Xô, Tôm Sú tươi duỗi 20-40, Tôm Sú PD BM Tươi Vụn, Tôm cắt
ngàm
Ngoài ra, công ty còn có các mặt hàng: Cá Ngừ, Cá Hồi nguyên con, Cá
Hồi filet, cá Kèo, Ghẹ 320g, Ghẹ Farci, Đầu cá Habilet, Filet Habilet, Cá
Sòng, Nem Cốm Hải sản, Ốc Nhồi 250g, Bánh Mực tẩm bột xù
1.1.2 Thị trường của công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Với nhiều lĩnh vực kinh doanh nhưng hoạt động chủ yếu của công ty là
bán buôn các mặt hàng thực phẩm đông lạnh cho các công ty thực phẩm, xuất
ăn công nghiệp trong nước và xuất khẩu ra các công ty tư nhân và doanh
nghiệp tư nhân ở nước ngoài. Với hệ thống kênh phân phối khắp 22 tỉnh khu
vực phía Bắc, siêu thị, suất ăn công nghiệp, trường học
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
1.1.3. Phương th ức bán hàng của công ty TNHH TM & DV Thái Bình An
Giang
Phương thức bán hàng: Chủ yếu là Bán buôn trực tiếp qua kho .
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo
hình thức này giữa công ty TNHH TM & DV Thái BÌnh An Giang và bên
bên mua phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký

xuất hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua. Bằng
phương tiện tự có của công ty, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho. Trong đó, ghi rõ số lượng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được chia làm ba liên: Liên 1 lưu lại cuống,
liên 2 giao cho bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại phòng
kế toán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
của Công ty:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua
đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đẫ ký kết bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của bên
bán. Khi người nhận hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm
phiếu xuất kho hoặc chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, hàng hoá được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp được
phép ghi doanh thu.
Bán buôn thường dựa vào chứng từ là hợp đồng kinh tế đã kí hoặc đơn
đặt hàng của khách hàng vì theo phương thức này, hoat động kinh doanh của
công ty có cơ sở vững chắc về pháp lý, mặt khác công ty có thể chủ động lập
kế hoạch mua và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh
của công ty
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Hiện nay, công ty áp dụng giảm giá để khuyến khích khách hàng mua
nhiều. Với khách hàng lớn thì hạn mức tín dụng không quá 30 triệu đồng.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công ty TNHH TM & DV
Thái Bình An Giang
1.2.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động quản lý
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là giám đốc.

Đội ngũ nhân viên gồm 18 người chuyển giao và nhận hàng năng động, nhiệt
tình trong việc quản lý sắp xếp phân công công việc hợp lý đã làm cho công
ty ngày càng đi lên với quy mô ngày càng mở rộng, các mặt hàng đa dạng,
phong phú hơn.
Tổ chức bộ máy của công ty khá phù hợp, gọn nhẹ, quạn hệ chỉ đạo rõ
ràng, quan hệ nghiệp vụ chặt chẽ, khăng khít.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
Giám đốc
Phó giám đốc HCSN
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế Toán
Phòng
kinh
doanh
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
bảo vệ
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
1.2.2 .Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu
trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
+ Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc trong việc chỉ đạo điều
hành kinh doanh, tổ chức hành chính và mọi hoạt động khác. Khi được sự uỷ

quyền của giám đốc thì phó giám đốc có mọi quyền hành và trách nhiệm đối
với các hoạt động của công ty tại thời gian được uỷ quyền
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác toàn diện về tài chính, thu
nhập và cung cấp đầu đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế,
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách nhà nước về quản lý kinh tế tài
chính tránh lãng phí những vi phạm kỷ luật tài chính và các chính sách thuế.
Trong phòng kế toán, kế toán trưởng có vai trò quan trọng. Thực hiện
theo pháp lệnh kế toán trưởng và luật kế toán là người trực tiếp báo cáo cung
cấp các thông tin cho giám đốc công ty đề xuất các ý kiến về tình hình phát
triển của công ty, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính
+ Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh
doanh. Với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có kiến thức chuyên môn,
phong kinh doanh đã chủ động nắm bắt được những thông tin kinh tế, thị
trường tiêu thụ và có những chiến lược tiêu thụ phù hợp. tham mưu cho giám
đốc về các nghĩa vụ hoạt động kinh doanh, có nhiệm vụ tìm kiếm bạn hàng,
lập kế hoạch, đề xuất các chương trình khuyến mại cho khách hàng cụ thể
cùng với ban giám đốc lên kế hoạch phát triển thị trường.
Ngoài ra, nhân viên kinh doanh phải quản lý và chịu trách nhiệm theo
dõi tình hình doanh số bán hàng và thu hồi công nợ. Hàng tuần phải nhân viên
kinh doanh phải nộp báo cáo tổng hợp về tình hình tiêu thụ hàng hóa, báo cáo
về thực trạng khác hàng đang phụ trách, tổ chức giao nhận hàng và bán hàng,
tổ chức vận chuyển hàng hoá của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Cam kết thực hiện chỉ tiêu doanh số khoán do công ty đề ra. Nếu trong
vòng 03 tháng , khách hàng do công ty giao cho doanh số không tăng hoặc
nhân viên kinh doanh chăm sóc không tốt thì khách hàng đó sẽ được chuyển
về do công ty phụ trách.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức, thực hiện và chịu trách nhiệm

trước Phó giám đốc hành chính về tổ chức quản lý, sắp xếp công việc của cán
bộ công nhân viên trong toàn công ty một cách khoa học và hợp lý nhằm đáp
ứng mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
+ Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ về mặt an ninh, trật tự bảo quản
tài sản của công ty nhất là kho hàng hoá.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động bán hàng của công ty
* Tổ chức kinh doanh: Công ty thực hiện những chính sách kinh doanh
hợp lý như: tiến hành tiếp xúc với khách, tạo lập được mối quan hệ rộng rãi
mật thiết, có những ưu đãi chiết khấu cho những khách hàng mua hàng
thường xuyên, số lượng lớn, quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu như:
giao dịch, hợp đồng vận chuyển cung cấp hàng hoá, thanh toán các hợp
đồng
Công ty đã chú trọng về các khâu mua và dự trữ hàng hoá sao cho phù
hợp với mức tiêu thụ trên thị trường, tránh tồn đọng, lãng phí vốn, thiết lập
được mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
mua hàng.
Hình thức bán hàng của công ty chủ yếu là bán trực tiếp với số lượng
lớn theo từng contenơ hàng. Ngoài ra công ty cũng nhận xuất khẩu uỷ thác
cho các công ty bạn hoặc cho công ty bạn xuất uỷ thác.
Quá trình mua bán của công ty được xuyên suốt từ khâu thu mua, chào
mẫu hàng, ký kết hợp đồng đến khâu chuyển bị bao bì, đóng hàng làm thủ tục
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Hải quan, chứng từ xuất khẩu như: Kiểm dịch hàng hoá, xuất xứ hàng hoá,
bill tàu đến việc theo dõi các khoản thanh toán của khách hàng cho từng lô
Giá cả và phương thức thanh toán:
- Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả
hết sức linh hoạt. Giá bán được tính
trên

c
ơ
sở trị giá hàng hoá mua vào
đồng thời tuỳ thuộc vào mỗi quan hệ giữa khách, thị trường với Công ty.
Công

ty
có chính sách giảm giá đối với những khách hàng mua thường
xuyên, ổn định mua với số lượng lớn và thanh
toán
ngay. Phần giảm giá này
có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc cuối mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng cũng như của chính mình
công ty có một hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ được giảm giá để
gắn quyền lợi của khách hàng đối với công ty và ngược lại. Công ty
luôn
luôn
lấy lợi nhuận làm thước đo chuẩn mực cho hoạt động của mình trên cơ
sở doanh thu bán hàng.
- Về phương thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách
thanh toán hết sức đa dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp
đồng kinh tế ký kết các phương thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt,
chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, trả chậm Trong đó phương
thức thanh toán thường xuyên hay sử dụng đó là phương thức thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản khi hợp đồng kinh tế đã ký giữa hai bên.
+ Phương thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản:
Công ty
thường áp dụng với những khách hàng mua với khối lượng ít, mua
không thường

xuyên hoặc những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh
toán của Công ty, với phương thức này, công
ty

đảm
bảo thu hồi được vốn
ngay tránh tình trạng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
+ Phương thức bán hàng thanh toán chậm: Công ty chỉ áp dụng đối
với những khách hàng làm ăn buôn bán lâu dài, sòng phẳng, có uy tín với
công ty.
Từ khi thành lập với đội ngũ kế toán lành nghề, các nhân viên kinh
doanh trẻ năng động, sáng tạo đã tạo cho công ty một không khí làm việc
hăng say, đồng sức, đồng lòng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công ty lấy
khẩu hiệu hành động của mình là “chữ Tâm và chữ Tín” ở mọi lúc mọi nơi và
với phương châm “Đáp ứng nhanh nhất, tốt nhất, tạo sự hài lòng cao cho
khách hàng”. Chính vì vậy, có thể nói Công ty TNHH TM & DV TháI Bình
An Giang đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận góp phần vào công
cuộc phát triển đất nước.
1.3. Đặc điểm hệ thống tài khoản và sổ kế toán
1.3.1. Các chính sách kế toán chung
+ Hình thức kế toán mà công ty áp dụng.
- Công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo QĐ số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng BTC.
- Hình thức kế toán áp dụng trong công ty là hình thức: Nhật ký chung
và phòng kế toán đang sử dụng các loại sổ kế toán là sổ cái tài khoản, sổ nhật
ký chung.
+ Một số đặc điểm chế độ kế toán

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
Phương pháp tính khấu hao: TSCĐ trong công ty được tính theo
phương pháp tuyến tính (phương pháp đường thẳng) theo quy định số
166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng bộ tài chính không có
trường hợp khấu hao đặc biệt
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Không lập các khoản dự phòng
Phương pháp tính giá vốn hàng bán: Phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ
1.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được chia thành các loại
sau:
- Chứng từ về hàng hoá bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, các hóa đơn về cước phí vận chuyển
- Chứng từ về tiền bao gồm: phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, báo có của
ngân hàng.
- Chứng từ về tài sản cố định bao gồm: Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng khấu
hao TSCĐ, thẻ TSCĐ,
- Và một số chứng từ khác như: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
1.3.3. T ổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Các tài khoản đang được Công ty sử dụng bao gồm :
- Loại I : Tài khoản 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 142, 152, 153, 154.
- Loại II : Tài khoản 211, 213, 214, 241.

- Loại III : Tài khoản 311, 331, 334, 335, 336, 338, 341.
- Loại IV : Tài khoản 411, 414, 416, 421, 431.
- Loại V : Tài khoản 511, 515
- Loại VI : Tài khoản 621, 622, 623, 627, 632, 641, 642,635.
- Loại VII : Tài khoản 711,721.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
- Loại VIII: Tài khoản 811,821.
- Loại IX : Tài khoản 911.
- Tài khoản ngoài bảng : Tài khoản 009.
Các tài khoản sử dụng được chi tiết theo những nội dung cần thiết và
thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán. Các tài khoản vốn và tiền được
hạch toán chi tiết theo đúng chế độ; các tài khoản phải thu, phải trả được hạch
toán chi tiết theo và các khách hàng của Công ty.
- Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Hàng tháng kế toán sử dụng
phần mềm kê khai thuế do Tổng cục thuế qui định để khai báo thuế giá trị gia
tăng bán ra và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ từ đấy xác định số thuế giá
trị gia tăng phải nộp và nộp thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau.
1.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
11
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ NKC
Sổ cái
Sổ, thẻ kế toán

chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Công ty TNHH TM Và DV Thái Bình An Giang là một doanh nghiệp
tư nhân thực hiện theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước ban hành và việc
ghi sổ kế toán được thực hiện theo đúng chế độ Nhà nước. Hiện nay, công ty
ghi sổ theo hình thức nhật ký chung, hình thức này rất thích hợp với một công
ty tư nhân vừa và nhỏ với số lượng tài khoản không nhiều thuận tiện cho việc
hạch toán ghi sổ bằng tay và bằng máy. Phương pháp kế toán hàng ngày tồn
kho mà Công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.3.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Công ty TNHH TM Và DV Thái Bình An Giang lập các báo cáo theo
quy định gồm:
Bảng cân đối tài sản.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo được lập hàng năm. Nơi gửi báo cáo là Cục thuế, Cơ quan
thống kê, Ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV THÁI BÌNH AN GIANG
2.1. Kế toán giá vốn hàng bán

2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Tài khoản kế toán và chứng từ sử dụng:
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản 632 được dùng để phản
ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
-Trị giá vốn hàng xuất bán ở doanh nghiệp thương mại thực chất là trị
giá mua thực tế mà công ty phải trả cho người bán về số hàng đó,bao gồm cả
thuế nhập khẩu (nếu có).Chi phí mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc
dỡ phát sinh trong quá trình mua hàng thì không được tính vào giá vốn mà
theo dõi riêng để cuối kỳ kết chuyển để tính giá vốn cho hàng bán ra trong kỳ
Hiện nay kể từ khi nhà nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh
thu trước đây thì trị giá vốn của hàng xuất bán còn bao gồm cả phần thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). Trường hợp số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ quá lớn thì chỉ tính vào trị giá vốn trong kỳ tương
ứng với phần doanh thu, phần còn lại được tính vào trị giá vốn của kỳ sau.
Như vậy giá vốn của hàng xuất bán là trị giá mua thực tế của hàng bán
ra và khoản thuế phải trả cho số hàng đó (nếu có).
Trình tự hạch toán giá vốn :
- Khi xuất hàng cho khách hàng, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để
tính giá vốn cho từng loại hàng hoá. Kế toán phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn
hàng bán, cuối tháng lập bảng tổng hợp giá vốn hàng bán ghi vào sổ nhật ký
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
chung và sổ cáI TK 632. Sổ cáI TK 632 để đối chiếu với bảng tổng hợp giá
vốn.
- Tại thời điểm xuất hàng hóa ra bán, kế toán xem xét hàng tồn kho để
xuất bán. Thủ kho và kế toán lập phiếu xuất kho theo giá bán thành 2 liên, thủ
kho giữ liên 2, kế toán giữ liên 1.
- Công ty tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh.

Trích số liệu tháng 3/2012 cụ thể như sau:
Bảng số 2.1: Phiếu xuất kho số 23
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 02-VT
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
(ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 3 năm 2012 Nợ : 632
số 23 Có : 156
Họ và tên người nhận hàng : Anh Linh Địa chỉ : công ty CP Thực phẩm
Hoàng Đông.
Lư do xuất kho : xuất bán cho khách hàng
xuất tại kho(ngăn lô) : kho Quốc
Bảo Địa chỉ : 48 Quốc Bảo-Hà Nội
STT
Tên,nhăn hiệu,quy
cách,phẩm chất,vật tư, dụng
MS ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực xuất
1 Basa fillet T4 gói 200 200 45,000 9,000,000
2 basa kho tộ 250g tộ 400 400 30,000 12,000,000
3 Bao tử basa 200g gói 200 200 15,000 3,000,000
4 Basa tẩm sa tế 250g gói 300 300 16,000 4,800,000
5 Basa cắt khoanh kg gói 500 500 43,000 21,500,000
Cộng 50,300,000
Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Năm mươi triệu ba trăm ngh́n đồng chẵn /./
số chứng từ gốc kèm theo

Người lập biểu
Người nhận
hàng
Thủ kho
Kế toán
trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Bảng số 2.2: Phiếu xuất kho số 24
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 02-VT
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
(ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 3 năm 2012 Nợ : 632
số 24 Có : 156
Họ và tên người nhận hàng : Anh Cường
Địa chỉ : công ty TNHH Thạch Bàn
Lư do xuất kho : xuất bán cho khách hàng
xuất tại kho(ngăn lô) : kho Quốc Bảo
Địa chỉ : 48 Quốc Bảo-Hà
Nội
STT
Tên,nhăn hiệu,quy cách,phẩm
chất,vật tư, dụng cụ,sản phẩm,
MS ĐVT Số lượng

Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Basa fillet T4 gói 1,000 1,000 45,000 45,000,000
2 basa kho tộ 250g tộ 200 200 30,000 6,000,000
3 Bao tử basa 200g gói 100 100 15,000 1,500,000
4 Basa tẩm sa tế 250g gói 100 100 16,000 1,600,000
Cộng 54,100,000
Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Năm mươi bốn triệu, một trăm ngh́n đồng chẵn /./
số chứng từ gốc kèm theo
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Bảng số 2.3: Phiếu xuất kho số 25
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 02-VT
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
(ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 3 năm 2012 Nợ : 632
số 25 Có : 156
Họ và tên người nhận hàng : Chị Vân Anh
Địa chỉ : công ty TNHH Vân Anh
Lý do xuất kho : xuất bán cho khách hàng
xuất tại kho(ngăn lô) : kho Quốc
Bảo

Địa chỉ : 48 Quốc Bảo-Hà
Nội
STT
Tên,nhăn hiệu,quy
cách,phẩm chất,vật tư,
MS ĐVT Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Basa fillet T4 gói 500 500 45,000 22,500,000
2 basa kho tộ 250g tộ 300 300 30,000 9,000,000
3 Bao tử basa 200g gói 300 300 15,000 4,500,000
4 Basa tẩm sa tế 250g gói 100 100 16,000 1,600,000
Cộng 37,600,000
Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Ba mươi bẩy triệu, sáu trăm nghìn đồng chẵn /./
số chứng từ gốc kèm theo
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng số 2.4: Phiếu xuất kho số 26
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 02-VT
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
(ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 3 năm 2012 Nợ : 632

số 26 Có : 156
Họ và tên người nhận hàng : Chị Trang Địa chỉ : công ty TNHH Thu Trang
Lư do xuất kho : xuất bán cho khách
hàng
xuất tại kho(ngăn lô) : kho Quốc Bảo
Địa chỉ : 48 Quốc Bảo-Hà
Nội
STT
Tên,nhăn hiệu,quy
cách,phẩm chất,vật tư,
dụng cụ,sản phẩm, hàng
hóa
MS ĐVT
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
1
Basa fillet T4 gói 500 500 45,000 22,500,000
2
basa kho tộ 250g tộ 300 300 30,000 9,000,000
3
Bao tử basa 200g gói 300 300 15,000 4,500,000
4
Basa tẩm sa tế 250g gói 100 100 16,000 1,600,000
5
Basa cắt khoanh kg gói 200 200 43,000 8,600,000

Cộng 46,200,000

Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Bốn mươi sáu triệu, hai trăm ngh́n đồng chẵn /./
số chứng từ gốc kèm theo
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.2.Hoạch toán chi tiết giá vốn
Hàng ngày khi xuất hàng, kế toán bán hàng phải vào sổ chi tiết giá vốn hàng
bán.
Bảng số 2.5: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Đối tượng : Basa fillet T4
Loại tiền : VNĐ
Tháng 03 năm 2012
ĐVT: đồng
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Thời
hạn
được
CK
Số phỏt sinh

SH NT Nợ
31/3
000198
7 01/3 bán hàng cho công ty CPTP Hoàng Đông 156 9,000,000
31/3 000198
8 03/3 bán hàng cho công ty TNHH Thạch Bàn 156 45,000,000
31/3 000198
9 10/3 bán hàng cho công ty TNHH Vân Anh 156 22,500,000
31/3 000199
0 12/3 bán hàng cho công ty TNHH Thu Trang 156 22,500,000

……… ……… ……… ……………………………………… ……… ……. …………… ………….
Kết chuyển sang TK 911 911
Cộng số phát sinh
101.200.00
0
Số dư cuối kỳ
Ngày 318 thỏng 02 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
2.1.3. Hoạch toán tổng hợp giá vốn
Bảng số 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu số S35-DN
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 3 năm 2012
ĐVT : đồng
Stt
Tên sản phẩm,
hàng hóa
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá vốn
1 Basa fillet T4 gói 2,200 45,000 99,000,000
2 basa kho tộ 250g tộ 1,20030 36,000,000
3 Bao tử basa 200g
gói
900 15,000 13,500,000
4 Basa tẩm sa tế 250g
gói
600 16,000 9,600,000
5 Basa cắt khoanh kg
gói
700 43,000 30,100,000
…… … …… ……… ………….
Cộng
256,58
0
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên)
Bảng số 2.7: Sổ cái TK 632
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang Mẫu số S03B-DN

Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC
SỔ CÁI (trích)
số hiệu : 632
Năm 2012
Tên tài khoản : Giá vốn hàng
bán
ĐVT : đồng
NT
ghi
Chứng từ Diễn giải NK chung
SH
TK
SH NT
Trang
số
STT
dòng Nợ


………………


….
31/3
000198
7 01/3 bán hàng cho công ty CPTP Hoàng Đông 156 50,300,000

31/3 000198
8 03/3 bán hàng cho công ty TNHH Thạch Bàn 156 54,100,000
31/3 000198
9 10/3 bán hàng cho công ty TNHH Vân Anh 156 37,600,000
31/3 000199
0 12/3 bán hàng cho công ty TNHH Thu Trang 156 46,200,000

…… … …………………………………
Kết chuyển sang TK 911 911
Cộng phát sinh cuối tháng
1,692,540,12
Ngày 31 tháng 3 năm 2012
Người ghi sổ kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên)
(ký, ghi sổ) (ký, ghi sổ)
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
2.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Để theo dõi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, kế toán
sử dụng các tài khoản :
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”: tài khoản dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại. TK này có 5 cấp TK cấp 2 đó là :
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá

+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản
-TK 512: “ Doanh thu b¸n hµng néi bé ’’ phản ánh doanh thu về sản
phẩm, dịch vụ, hàng hóa, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng Công ty, Tổng
công ty và trong các doanh nghiệp thương mại. TK này được chi tiết thành 3
TK cấp 2 :
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122: Doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 3331: “ Thuế GTGT phải nộp’’ tài khoản này phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khấu phải nộp, số thuế GTGT đã
được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách Nhà
nước. Tài khoản này có 2 TK cấp 3 .
+ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Đặc biệt đối với Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang sử
dụng TK 5111, TK 5113, TK3331. Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên
quan khác như TK 111, 112, 131, 138, 156
- Các chứng từ kế toán sử dụng:
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Trong kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp bao gồm: Hợp đồng
mua bán, Đơn đặt hàng, Lệnh xuất hàng, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Hóa đơn
GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có (Ngân hàng gửi tới), Phiếu thu, Phiếu giao
nhận hàng hóa., Biên bản trả lại hàng
- Hóa đơn bán hàng.
Mẫu số 01 GTKT3/001 dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng dịch vụ (hoá đơn bán giá trị gia tăng 3
LL), nhân viên hạch toán vào sổ chi tiết bán hàng và các bảng kê có liên quan.

* Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán hàng trực
tiếp như sau:
Căn cứ vào hợp đồng cung cấp hàng hóa, phiếu đề nghị mua hàng và
đơn đặt hàng khách hàng gửi đến, phòng kinh doanh xem xét đơn hàng và khả
năng Công ty có thể đáp ứng được yêu cầu của khách sẽ trình Giám đốc duyệt
sau đó viết lệnh xuất hàng, Phiếu xuất kho. Lệnh này được lập thành 2 liên,
liên 1 lưu tại phòng, liên 2 được chuyển xuống bộ phận kho đề nghị xuất
hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 lưu lại để theo dõi và quản
lý, liên 2 chuyển xuống bộ phận kho, liên 3 giao cho bộ phận quản lý hàng để
theo dõi chi tiết sản phẩm, hàng hóa.
Đồng thời, sau khi đã giao hàng hoá cho khách hàng đầy đủ cả về số
lượng, chủng loại và chất lượng hàng hoá, người chịu trách nhiệm bán hàng
lập Biên bản bàn giao và phiếu bảo hành . Biên bản này phải có chữ ký xác
nhận của khách hàng. Biên bản bàn giao được lập theo mẫu mà Công ty đưa
ra, biên bản này được lập thành 2 liên. Liên 1 được lưu tại phòng kỹ thuật làm
căn cứ theo dõi và quản lý thời gian bảo hành hàng hóa cho khách hàng, liên
2 giao cho khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
22
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Sơ đồ 2.1 .Khái quát quá trình luân chuyển chứng từ

- Kế toán doanh thu bán hàng:
Nhận được yêu cầu xuất bán hàng hoá của khách hàng, kế toán lập hoá
đơn GTGT tương ứng với số lượng xuất trên phiếu xuất kho. Theo đó, kế toán
phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng của từng mặt hàng, Bảng tổng hợp doanh
thu bán hàng. Định kỳ cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung và
sổ cái.
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
Người mua hàng Đơn đặt hàng

NV P. Kinh doanh Lệnh xuất hàng
Kế toán tổng hợp
Nhận hàng, PXK, ĐH,
PGH
Xuất hàng, Lập Thẻ
kho
PXK, Phiếu giao hàng
Thủ kho
NV P. Kinh doanh
Ghi sổ kế toán NVTT
Xuất hóa đơn GTGT
Phòng kế toán
23
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
Bảng số 2.8: Hóa đơn GTGT
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 01GTKT3/001
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
Ký hiệu: TB/11P
S ố: 0001987
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
Ngày 01 tháng 3 năm 2012
Tên đơn vị bán hàng : công ty TNHH TM & DV Thái B́ình An Giang
Địa chỉ : 48 Quốc Bảo, Thanh Trì Hà Nội
ĐT : 043.687.3635 MST : 0102006674
Tên đơn vị mua hàng : công ty CP Thực phẩm Hoàng Đông.
Địa chỉ :
H́nh Thức Thanh Toán : CK
MST

:
STT Tên Hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Basa fillet T4 gói 200 52,381 10,476,200
2 basa kho tộ 250g tộ 400 37,143 14,857,200
3 Bao tử basa 200g gói 200 20,952 4,190,400
4 Basa tẩm sa tế 250g gói 300 24,762 7,428,600
5 Basa cắt khoanh kg gói 500 47,619 23,809,500
Cộng tiền hàng 60,761,900
Tiền thuế GTGT 5% 3,038,095
Tổng cộng tiền thanh toán 63,799,995
Số tiền bằng chữ : sáu mươi ba triệu, bẩy trăm chín mươi chín ngh́ìn, chín trăm chín mươi
chín lăm đồng chẵn
Người nhận hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ
tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bảng số 2.9: Hóa đơn GTGT
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 01GTKT3/001
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
Ký hiệu: TB/11P
Số: 0001988
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
24
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Khoa Kế toán
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 3 : Nội bộ
Ngày 03 tháng 03 năm 2012
Tên đơn vị bán hàng : công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Địa chỉ : 48 Quốc Bảo, Thanh Trì Hà Nội
ĐT : 043.687.3635 MST : 0102006674
Tên đơn vị mua hàng : công ty TNHH Thạch Bàn
Địa chỉ :
H́nh Thức Thanh Toán : CK MST :
STT Tên Hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Basa fillet T4 gói 1,000 52,381 52,381,000
2 basa kho tộ 250g tộ 200 37,143 7,428,600
3 Bao tử basa 200g gói 100 20,952 2,095,200
4 Basa tẩm sa tế 250g gói 100 24,762 2,476,200
Cộng tiền hàng 64,381,000
Tiền thuế GTGT 5% 3,219,050
Tổng cộng tiền thanh toán 67,600,050
Số tiền bằng chữ : sáu mươi bẩy triệu, sáu trăm ngh́n, không trăm năm mươi đồng chẵn /
Người nhận hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Bảng số 2.10: Hóa đơn GTGT
Đơn vị : Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Mẫu 01GTKT3/001
Đ/c: 48 Quốc Bảo, Thanh Trì, Hà Nội
Ký hiệu: TB/11P
Số: 0001989
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3 : Nội bộ
SV: Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp: KTTH 21.22
25

×