Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.63 KB, 33 trang )

TRNG I HC KINH DOANH V CễNG NGH H NI
KHOA TI CHNH NGN HNG
************
LUN VN TT NGHIP

Đề tài:
Một số giải pháp mở rộng huy động vốn tại
chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam
Giỏo viờn hng dn : PGS.TS Mai Vn Bn
Sinh viờn thc hin : Vũ Thị Tuyết
Mó sinh viờn : 5TD1390LT
Lp : TC10
H ni, tháng 11 năm 2011
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
MôC LôC
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 9
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động 10
1.4.4. Cơ sở vật chất 10
1.4.5. Các nhân tố khác 11
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Lời mở đầu
Nguồn vốn là yêu cầu bức thiết đối với mọi chủ thể của nền kinh tế. Các
NHTM không nằm ngoài thực tế ấy. Quy mô, cơ cấu và đặc tính của nguồn
vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM, từ đó quyết định khả
năng sinh lời và sự an toàn của mỗi ngân hàng.
Trên thực tế, đất nớc ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng sâu
vào nền kinh thế giới, nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế ngày càng lớn, hội
nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn lớn để đầu t. Do
vậy, yêu cầu tăng cờng nguồn vốn huy động luôn là mục tiêu hàng đầu trong
chiến lợc kinh doanh của các NHTM Việt Nam nói chung, NHCT Việt Nam


nói riêng.
Bản thân NHCT tỉnh Hà Nam là một bộ phận không thể tách rời của hệ
thống NHCT Việt Nam và cũng đang đứng trớc những thách thức to lớn đó.
Vậy làm thế nào để Ngân hàng có thể huy động đợc mọi nguồn vốn với
hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Xuất phát từ tình hình thực
tế huy động vốn của NHCT tỉnh Hà Nam, em xin chọn đề tài: Một số giải
pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam .
Nội dung khóa luận của em gồm 3 chơng chính sau:
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến huy động vốn của
Ngân hàng Thơng Mại.
Chơng 2: Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Ngân
hàng Công thơng tỉnh Hà Nam.
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị về mở rộng huy động vốn tại
chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Nam.
Chơng 1
Một số vấn đề lý luận liên quan đến
huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.1. Nhng vn lý lun chung v NHTM trong nn
kinh t th trng
1.1.1. Khỏi nim v NHTM:
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Theo luật Tổ chức tín dụng của Việt Nam thì : “ Ngân hàng thương mại là
tổ chức tín dụng được phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan ”. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và
dùng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng một số dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thể hiện những chức năng quan trọng sau:

- Chức năng tín dụng bao gồm cả huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho
vay. Thông qua các hoạt động tín dụng, các NHTM thực hiện chức năng xã
hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và
góp phần mở rộng kinh tế.
- Chức năng thanh toán: NHTM là một trong những trung tâm thanh toán
lớn nhất của nền kinh tế thông qua đó thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua huy động vốn
của nền kinh tế và qua việc cho vay bằng chuyển khoản của NHTM đối với
khách hàng của NHTM này để thanh toán, chi trả cho khách hàng thương mại
khác mà tạo ra hệ số nhân tiền.
1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM thông qua hoạt động tín dụng huy động, tập trung nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh
tế, các tầng lớp dân cư….Mặt khác Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ này
bằng cách đi vay NHNN, ngân hàng nước ngoài hoặc tiếp nhận nguồn vốn tài
trợ, ủy thác đầu tư nhà nước và nước ngoài.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Tín dụng Ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
2
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
trong ú Ngõn chuyn giao ti sn cho bờn i vay s dng trong mt thi
gian nht nh theo tha thun, v bờn i vay cú trỏch nhim hon tr vụ iu
kin c gc v lói cho Ngõn hng khi n hn thanh toỏn. Tớn dng cú v trớ
rt quan trng trong hot ng kinh doanh ca mi NHTM ng thi nú cng
cú quy trỡnh k thut rt phong phỳ, phc tp ũi hi nh qun tr Ngõn hng
nm vng nghip v ny qun tr. Hot ng tớn dng mang li li nhun
ch yu cho ngõn hng ( cú th l 70-80% i vi Ngõn hng Vit Nam)

1.1.3.3. Hot ng khỏc
NHTM l mt t chc trung gian ti chớnh vi hot ng ch yu l
chuyn tit kim thnh u t, tc l chuyn vn t ni tha ti ni cú nhu cu
s dng. Vi chc nng ny NHTM lm cu ni gia cỏc cỏ nhõn v t chc
cú thu nhp ln hn chi phớ vi cỏc cỏ nhõn, t chc tm thi thõm ht trong
thu v chi hay thu nhp cha th bự p c chi tiờu nờn cn b sung vn.
Ngoi trung gian ti chớnh, NHTM cũn l trung gian thanh toỏn thc
hin thanh toỏn theo yờu cu ca khỏch hng bng cỏch cung cp nhiu hỡnh
thc thanh toỏn khụng dựng tin mt: Sộc chuyn tin, y nhim chi, bự tr qua
NHNN hoc qua trung tõm thanh toỏn, nh thu.Bng cỏc bin phỏp k thut
nh: th in tớn, h thng mỏy in t. Ngoi cỏc hot ng trờn NHTM cũn
thc hin cỏc dch v ngõn hng nh: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh Thanh toán, chuyển tiền qua mạng Western Union, mua bán
ngoại tệ, mở tài khoản và thanh toán thẻ ATM, v các dịch vụ khác .
1.2.Vn v vai trũ ca ngun vn huy ng trong hot
ng kinh doanh
1.2.1. Khỏi nim v ngun vn ca NHTM
Ngun vn NHTM l ton b cỏc vn tin t c NHTM to lp bng
nhiu hỡnh thc cho vay, u t v thc hin cỏc dch v Ngõn hng.
Ngun vn ca Ngõn hng bao gm 2 loi chớnh: Vn ch s hu v vn n.
Vn ch s hu:
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ Ngân hàng phải có để hoạt động,
thuộc quyền sở hữu của NHTM. Vốn chủ sở hữu là thành phần cơ bản, không
thể thiếu của mỗi Ngân hàng. Nguồn hình thành vốn này rất đa dạng, tùy theo
tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trường, nguồn vốn này có thể bao gồm nhiều loại khác nhau
( Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác…)

 Vốn nợ: ( Vốn huy động):
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát
hành giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và NHTW, các nguồn khác.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng. Nguồn vốn này có đặc điểm mang tính phân tán cao, rất đa dạng về
hình thức tạo lập và thời hạn huy động. Không giống như vốn chủ sở hữu,
nguồn này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, do đó khi sử dụng
Ngân hàng phải trả cho người sở hữu.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
- Tạo khả năng cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng nào cũng phải có vốn, vốn
là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn cho phép mở rộng các hình thức
kinh doanh hay đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của một
Ngân hàng, nếu có nguồn vốn huy động lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ gây
được uy tín trên thị trường.
- Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự
thắng lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường.Ngân hàng có khả năng vốn huy động dồi dào cho phép điều chỉnh
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
phí bình quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
- Tạo nguồn lực để đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh
doanh của ngân hàng
Mặt khác, Ngân hàng khi có nguồn vốn huy động lớn có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh doanh

đơn điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng
và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của Ngân hàng.
Việc huy động vốn vào Ngân hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức tầm
quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các NHTM hiện nay
đang có biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn vào Ngân hàng mình
1.3. Các hình thức tạo lập vốn
1.3.1. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán)
Các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài
khoản giao dịch tại các NHTM, thông qua tài khoản này, người sở hữu chúng
có quyền phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác.Về nguyên tắc, tài
khoản tiền gửi có thể phát hành séc không được hưởng lãi nhưng để huy động
được nguồn vốn này ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh
toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là
nguồn vốn Ngân hàng phải chịu chi phí huy động thấp nhất do người gửi tiền
quan tâm nhiều hơn đến tính lỏng trong tài sản của họ.
1.3.2. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi
tiết kiệm của dân cư
Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc các
giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các
NHTM đặc tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi và không
được phát séc. Mức lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi
tiền không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính lỏng
lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ biến
nhất, tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn
có thể được gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ lúc nào. Tiền gửi có kỳ hạn: về nguyên
tắc không được rút trước hạn, tuy nhiên do cạnh tranh về huy động vốn, các

NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ phải chịu mức phạt
tiền lãi. Đây là nguồn vốn có thời hạn nên chi phí cao và khá ổn định.
1.3.3. Tạo lập vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương
Việc vay vốn từ NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn
do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu
khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của NHTW. Đặc điểm nguồn vốn
này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn
vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó
khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chí phí vốn cho tiền vay
thường cao hơn so với các nguồn vốn khác.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ trên một
ngày đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao
nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các NHTM tìm cách khai thác
nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
1.3.4. Tạo lập vốn bằng các hình thức khác
* Phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn
và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn này
được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng , số lượng và thời gian phát
hành nhất định khi cần thiết. Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn Ngân
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn xuất phát từ lý do
cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao. Hiện nay ở Việt Nam

các loại giấy tờ có giá có thể được mua bán trên thị trường còn hạn chế trong
khi với các nước có thị trường tài chính phát triển, hoạt động mua bán các
công cụ nợ diễn ra khá phổ biến và sôi động.
* Nhận vốn ủy thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
NHTW còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nước và các
tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án có mục
tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải lập dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Tóm lại: Các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy
động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh toán của khách
hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn
các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết khấu của NHTW. Phương thức
huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho
phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng thời thường có chi
phí thấp hơn so với các nguồn khác.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.4.1. Môi trường kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng
luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ và của NHTW. Sự thay đổi chính
sách của Nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, ảnh
hưởng nhiêu đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của
NHTM. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
đến quan hệ nguồn vốn của một Ngân hàng với các quốc gia khác trong khu
vực và trên thế giới.

Phân bố dân cư và thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM.
Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân
cư ảnh hưởng nhiều đến việc quyết định kinh tế của người có thu nhập về tiêu
dùng và tiết kiệm, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức tín
dụng hay quyết định dùng số tiền nhàn rỗi của họ đầu tư vào bất động sản,
động sản, chứng khoán. Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong
những điều kiện bắt buộc để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong những
năm gần đây, nhờ tiến bộ, của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản
phẩm dịch vụ mới liên quan đến hoạt động huy động nguồn vốn của Ngân
hàng tại nhà, máy rút tiền tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán
điện tử v.v…. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng càng ngày càng có sự tham
gia của nhiều loại hình Ngân hàng mới và tổ chức tài chính phi Ngân hàng.
Cạnh tranh có xu hướng gia tăng mạnh, càng giảm đi sự khác biệt giữa
NHTM với các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Xu hướng cạnh tranh trong
ngành Ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố: Thay đổi chính sách về
tài chính – tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ,
chứng khoán hóa và toàn cầu hóa. Cạnh tranh trong ngành Ngân hàng về tiền
gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có thể áp dụng những điều
kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền. Vì lý do này, các sản
phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và phổ biến nhanh chóng.
Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng có thể huy động tiền gửi
có kỳ hạn thậm chí còn cung cấp các tài khoản không kỳ hạn ( tiết kiệm bưu
điện). Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên trong khi giá dịch vụ liên quan
đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của các Ngân hàng.
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn.

Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là
thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi
suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn
trong hoạt động nói chung và huy động vốn nói riêng.
Trước tiên, Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những
mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của doanh
nghiệp thường là nhờ Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả thanh toán
trong khi các cá nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của
tiền gửi trên loại tài khoản khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao
dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành tiền cho tiêu
dùng, đầu tư trong tương lai đồng thời hưởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra
hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất
lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở
nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân
hàng. Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch
vụ cung cấp và chất lượng của chúng như: Chất lượng tài khoản, kỳ hạn và
các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút
ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các Ngân hàng đã đa dạng hoá
sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện và đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ phù hợp với nhu cầu thị trường đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí
dịch vụ được coi là giá của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử
dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng việc huy động tiền
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn

Ngân hàng cần ấn định mức lãi xuất cạnh tranh thực hiện như ưu đãi về giá
cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa, hệ thống lãi suất
cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn còn bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ khác như phí chuyển
tiền, phí giao dịch thanh toán, ngân quỹ. Các chính sách về tổ chức - kỹ thuật:
Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi, nhanh chóng, đơn
giản trong quan hệ với khách hàng. Bao gồm bố trí mạng lưới thu hút vốn,
hoàn thiện công nghệ Ngân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông
suốt hệ thống thanh toán sao cho nhanh chóng, an toàn, chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được
các Ngân hàng thương mại rất quan tâm nhằm củng cố uy tín của mình trên
thị trường, gắn bó với khách hàng chuyền thống và hấp dẫn khách hàng mới.
Trong điều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như
hiện nay, chất lượng dịch vụ khách hàng chở thành công cụ cạnh tranh vô
cùng quan trọng để thu hút nguồn vốn. Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, bố
trí hệ thống thanh toán khoa học là điều hết sức cần thiết để giữ vũng khách
hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới.
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động.
Mạng lưới hoạt động càng rộng, linh hoạt đến các tụ điểm sẽ tạo điều
kiện lớn, chi phí rẻ, và các hình thức huy động vốn càng đa dạng phong phú
thì đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, làm tăng thêm khả năng gửi tiền
của khách hàng, kết quả huy động vốn sẽ tăng thêm về số lượng do việc thực
hiện dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ Ngân hàng. Ngược lại nếu mạng
lưới huy động vốn đơn điệu, nghèo nàn thì chỉ huy động được trong phạm vi
hẹp với một số đơn vị , khách hàng
1.4.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ
tiên tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
10

Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
và phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền từ đó mở rộng
quy mô huy động vốn.
1.4.5. Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí
hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi
trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược
phát triển và quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò là cái
đệm chống đỡ sự giảm giá trị tài sản của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của
khách hàng đối với Ngân hàng và cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa
của quy mô nguồn vốn.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình quan trọng nhất của Ngân hàng là uy tín
của nó trong hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc
và đặc biệt là uy tín đối với khách hàng. Sự nổi tiếng của Ngân hàng là tài sản
quý giá trong huy động vốn. Thuộc nhóm này phải kể đến các quan hệ mà Ngân
hàng đã tạo lập được với các khách hàng hiện có, khách hàng tiềm năng, các
trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước. Trong quá trình hoạt động, mỗi
Ngân hàng sẽ tạo ra cho mình một hình ảnh riêng trong lòng khách hàng. Một
Ngân hàng lớn có uy tín sẽ có lợi thế trong huy động vốn hơn so với Ngân hàng
khác. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho Ngân hàng có được sự ổn định về
khối lượng huy động vốn và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí trong điều
kiện lãi suất huy động vốn thấp hơn một chút so với Ngân hàng khác nhưng
khách hàng vẫn chọn Ngân hàng có uy tín mà không tìm những nơi trả lãi hấp
dẫn vì họ tin rằng đồng vốn của mình tuyệt đối an toàn.
1.5. Mở rộng huy động vốn
1.5.1. Khái niệm

Mở rộng huy động vốn ở đây được hiểu là mở rộng về cả quy mô, phạm
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD & CN Hà Nội
vi,đối tượng và cả cơ cấu làm sao cho lượng vốn huy động được càng nhiều
hơn. Mở rộng về quy mô và phạm vi tức là quan tâm hơn nữa đến những địa
bàn vùng miền mà trước đây chưa được khai thác nguồn vốn.Còn mở rộng về
đối tượng nghĩa là khai thác các đối tượng khách hàng có tiềm năng, phục vụ
mọi đối tượng khách hàng. Cũng cần phải mở rộng cơ cấu nguồn vốn sao cho
đa dạng, có nhiều hình thức huy động vốn, có nhiều mức lãi suất phù hợp với
thời gian gửi tiền…
1.5.2. Quan hệ giữa hoạt động huy động vốn với hoạt động cho vay
của ngân hàng
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn cũng rất cần gắn với chất lượng,
hiệu quả và an toàn trong kinh doanh. Vẫn biết phát triển mở rộng huy động
sẽ làm tăng tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh.Tuy nhiên, nếu lượng vốn huy động được quá nhiều trong
khi hoạt động tín dụng của Ngân hàng không đạt hiểu quả thì Ngân hàng sẽ
phải đối mặt với rủi ro, thua lỗ. Bới vì phần lớn vốn huy động của Ngân hàng
đều phải trả lãi. Chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng chi phí của
Ngân hàng. Chính vì vậy việc mở rộng huy động vốn sao cho chất lượng, an
toàn là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đạt hiệu quả, lợi nhuận cao.
- Giữa huy động vốn và cho vay cũng phải đảm bảo sự cân đối về tính
chất của nguồn vốn. Về nguyên tắc, vốn huy động dài hạn được sử dụng để
cho vay dài hạn. Tuy nhiên Ngân hàng cũng có thể sử dụng một phần vốn
ngắn hạn để cho vay dài hạn theo tỷ lệ quy định nhằm hạn chế rủi ro. Tỷ lệ đó
được quy định là 30%, nếu sử dụng vượt quá tỷ lệ này thì sẽ không đảm bảo
an toàn thanh khoản của ngân hàng.
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
Họ và tên: Vũ Thị Tuyết Lớp: TC10
12
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
NGN HNG CễNG THNG TNH H NAM
2.1. Khỏi quỏt c cu t chc ca chi nhỏnh NHCT tnh H Nam:
2.1.1. Mụ hỡnh t chc NHCT tnh H Nam:
Mô hình tổ chức của NHCT Hà Nam đợc minh hoạ theo sơ đồ sau:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
* Phòng kế toán: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng ( mở,
đóng tài khoản, giải ngân thu nợ) thực hiện công tác liên quan đến thanh
toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng ; Thực hiện các nghiệp vụ
phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thanh toán và thông báo L/C
xuất khẩu; Quản lý séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng Nhà nớc và NHCT, ứng và
thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi
tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn; Thực hiện ghi chép
theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ kịp thời.
* Phòng tổ chức hành chính: Là phòng thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trơng chính sách của Nhà nớc và
quy định của NHCT Việt Nam, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ
kinh doanh tại chi nhánh, công tác an ninh, an toàn; Công tác quản lý lao
động, tuyển dụng lao động, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực,
trình độ chuyên môn; Thực hiện mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang
thiết bị văn phòng phẩm; nhiệm vụ thủ quỹ và các khoản chi tiêu nội bộ.
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
13
Phó giám đốc Giám đốc Phó giám đốc

Phòng
kế
toán
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
khách
hàng
Phòng
tổng
hợp
tiếp thị
Các
phòng
giao
dịch
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
* Phòng khách hàng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ và các cá nhân để khai thác vốn bằng
VNĐ và ngoại tệ xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Thẩm định và
xác định hạn mức tín dụng; Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao
dịch, ; Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh

doanh, thực hịên báo cáo hàng năm của chi nhánh; T vấn cho khách hàng về
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, t vấn đầu t, t vấn dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm;
Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng ; Làm đầu mối nghiên
cứu các đề án mở rộng mạng lới kinh doanh tại chi nhánh nghiên cứu triển
khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
* Phòng giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng về huy động vốn và cho vay theo quy định của nhà nớc và
NHCT Việt Nam, thực hiện hạch toán kế toán, quản lý an toàn tiền tệ, kho
quỹ, tài sản trang thiết bị, phơng tiện làm việc theo đúng chế độ quy định;
Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c trên địa bàn theo đúng chế
độ, thể lệ quy định; Cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn; Tổ
chức hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ chính xác, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh; Thực hiện công tác tiền tệ kho quỹ, đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt và
quản lý các loại chứng từ có giá
Cơ cấu tổ chức hợp lý là cơ sở tiến hành mọi hoạt động kinh doanh của
NHCT Hà Nam.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam:
2.2.1. Kết quả thu chi tài chính của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam:
Thu nhập và chi phí là các chỉ tiêu tài chính tổng hợp, đánh giá kết quả
kinh doanh của ngân hàng trong năm.
Bảng 2.1: Bảng kết quả tài chính giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 /2008 2010 / 2009
+ / - % + / - %
Tổng thu nhập 37.430 49.248 68.094 11.818 31,57 18.846 38,27
Tổng chi phí 29.853 35.752 40.318 5.899 19,76 4.566 12,77
Lợi nhuận 7.577 13.496 27.776 5.919 78,12 14.28 106
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010 NHCT Hà Nam)
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
14

Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Quan sát bảng số liệu trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
NHCT Hà Nam ngày càng khả quan. Năm 2009, tổng thu nhập là 49.248
triệu đồng, so với 2008 tăng 31,57%, tổng chi phí là 35.752 triệu đồng,
tăng 19,76% dẫn đến lợi nhuận tăng cao ở mức 78,12%. Đặc biệt là năm
2010 so với 2009, tổng thu nhập là 68.094 triệu đồng, tăng 38,27%, tổng
chi phí là 40.318 triệu đồng, tăng 12,77%, lợi nhuận đạt 27.776 triệu
đồng, tăng gấp hơn 2 lần ở mức 106%. Có đợc thành tích này là do chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam đạt đợc tăng trởng mạnh mẽ về nguồn vốn và
cho vay, công tác thu nợ tồn đọng ngoại bảng đạt mức tơng đối cao, tình
hình nợ xấu cải thiện đáng kể.
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
15
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
2.2.2. Tình hình huy động vốn tại NHCT tỉnh Hà Nam:
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn phân theo kỳ hạn:
Bảng 2.2: Bảng nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn
( giai đoạn 2008-2010 ).
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 /2008 2010 / 2009
+ / - % + / - %
Tổng NVHĐ 331.281 436.406 537.759 105.125 31,73 101.353 23,22
NV ngắn hạn 145.764 194.637 243.067 48.873 34 48.430 25
NV trung và DH 185.517 241.769 294.692 56.252 30 52.923 22
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010 của NHCT Hà Nam)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các loại tiền gửi tăng, giảm qua các năm
không đều. Nguồn TG có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và
mang lại lợi nhuận cao cho NH bởi nguồn vốn có kỳ hạn mang tính chất ổn
định cao dễ dàng cho việc ổn định nguồn vốn.
Nguồn vốn ngắn hạn: năm 2008 là 145.764 triệu đồng, năm 2009 là

194.637 triệu đồng, tăng 48.873 triệu đồng ( tơng đơng với 34% ) so với năm
2008, năm 2010 là 243.067 triệu đồng, tăng 48.430 triệu đồng ( tơng đơng với
25% ) so với năm 2009.
Nguồn vốn trung và dài hạn: năm 2008 là 185.517 triệu đồng, năm 2009
là 241.769 triệu đồng, tăng 56.252 triệu đồng ( tơng đơng với 30% ) so với
năm 2008, năm 2010 là 294.692 triệu đồng, tăng 52.923 triệu đồng ( tơng đ-
ơng với 22%) so với năm 2009.
Tuy nhiên, ngân hàng cần chú ý xây dựng cơ cấu nguồn vốn theo kỳ
hạn một cách hợp lý, đảm bảo có đủ nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay
trung và dài hạn. Nh vậy, phải cân đối giữa việc giảm chi phí mới đảm bảo an
toàn cho ngân hàng.
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền:
Bảng 2.3: Bảng nguồn vốn huy động phân theo loại tiền
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị: triệu
đồng.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 / 2008 2010 / 2009
+ / - % + / - %
Tổng NVHĐ 331.281 436.406 537.759 105.125 31,73 101.353 23,22
VHĐ VND 198.521 291.894 339.639 93.373 47,03 47.745 16,36
VHĐ ngoại tệ 132.760 144.512 198.120 11.752 8,85 53.608 37,1
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
16
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
( Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2008-2010 của NHCT Hà Nam)
Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ qua các năm duy trì ở mức cao
năm 2008 là 40%, năm 2009 là 33%, năm 2010 là 37%. Lợng vốn huy động bằng
ngoại tệ, tăng liên tục qua các năm từ 132.760 triệu đồng năm 2008 lên 198.120
triệu đồng năm 2010( đã quy VNĐ). Sự tăng trởng này đảm bảo cho hoạt động
thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ của NHCT Hà Nam, góp phần phát huy

thế mạnh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Thực tế, NHCT Hà Nam là ngân hàng
đứng đầu trong các ngân hàng thơng mại trên địa bàn trong hoạt động thanh toán
quốc tế và mua bán ngoại tệ, nhất là trong năm 2010.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động bằng VNĐ cũng có sự tăng trởng
vững chắc. Năm 2008 là 198.521 triệu đồng, năm 2009 là 291.894 triệu đồng,
năm 2010 là 339.639 triệu đồng), năm 2010 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2008,
đảm bảo nhu cầu đầu t vốn trên địa bàn.
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
17
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn phân theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.4: Bảng huy động vốn theo thành phần kinh tế
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị: triệu
đồng.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009 / 2008 2010 / 2009
+ / - % + / - %
Tổng NVHĐ 331.281 436.406 537.759 105.125 31,73 101.353 23,22
TG DN và các TCKT 47.736 79.429 103.469 31.693 66,39 24.040 30,27
TG dân c 282.126 355.587 434.161 73.461 26,04 78.574 22,1
TG của TCTD khác 1.419 1.391 128 -28 -1,97 -1.263 -90,8
( Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2008-2010 của NHCT Hà Nam)
Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế có xu hớng tăng từ
47.736 triệu đồng năm 2008 lên 103.469 triệu đồng năm 2010, chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động( 14,4% năm 2008, 18,2 năm
2009, 19,25% năm 2010). Đây là một bộ phận tiền gửi có tính chất đảm bảo
cho khả năng cung cấp vốn của ngân hàng, mà ngân hàng lại chỉ phải trả lãi
cho nguồn vốn này thấp hơn nguồn tiền gửi tiết kiệm. Vì thế ngân hàng rất
quan tâm đến công tác huy động nguồn vốn này.
Nguồn tiền gửi của dân c cũng tăng đáng kể từ 282.126 triệu đồng vào

năm 2008 ( chiếm 85,2% tổng nguồn vốn huy động ) lên 434.161 triệu đồng
( chiếm 80,73% tổng nguồn vốn huy động ) vào năm 2010 chứng tỏ NHCT Hà
Nam kinh doanh rất có uy tín, chất lợng. Đây la nguồn vốn huy động chủ yếu
của NHCT Hà Nam, cần phải duy trì và phát huy hơn nữa nguồn vốn này để
đảm bảo nguồn cho vay của ngân hàng.
Nguồn tiền gửi của các TCTD chiếm tỷ trọng thấp và ngày càng giảm (
chỉ chiếm 0,02% năm 2010 ), tuy nhiên đây đợc coi là cái đệm cho sự
thiếu hụt nguồn vốn huy động. Vì vậy, Ngân hàng cũng nên có sự quan tâm
nhng không phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn này vì nó không ổn định và
vững chắc.
2.2.3 Tình hình cho vay tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam:
Bảng 2.5: Bảng d nợ cho vay tại chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 31/12/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng d nợ 251.326 100 286.493 100 406.336 100
Cho vay Ngắn hạn 184.994 73,61 199.714 69,71 268.022 65,96
Cho vay trung & DH 56.512 22,49 86.711 30,27 132.805 32,68
Cho vay ủy thác 58 0,02 68 0,02 5.509 1,36
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
18
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Cho vay khác 9.762 3,88
( Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2008 - 2010 của NHCT Hà Nam )
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Tính đến 31/12/2010, d nợ cho vay các
thành phần kinh tế đạt 406.336 triệu đồng, cao hơn so với 2009 là 119.843
triệu đồng ( chiếm 41,83% ), còn tổng d nợ 2009 so với 2008 tăng 35.167
triệu đồng ( chiếm 13,99% ). Trong đó:
+ Cho vay Ngắn hạn: năm 2010 tăng 68.308 triệu đồng ( tăng 34,2% )

so với năm 2009; năm 2009 tăng 14.720 triệu đồng ( chiếm 7,96% ) so với
năm 2008.
+ Cho vay trung và dài hạn: năm 2010 tăng 46.094 triệu đồng (tăng
53,16%) so với năm 2009 và tăng 76.293 triệu đồng ( chiếm 135% ) so với
năm 2008; năm 2009 tăng 30.259 triệu đồng ( chiếm 53,54% )
+ Cho vay ủy thác: năm 2009 so với năm 2008 tăng rất ít khoảng
1,17% (tơng đơng 10 triệu đồng ), nhng đến năm 2010, khoản vay này đã
tăng chóng mặt ở mức 5.509 triệu đồng, vợt năm 2009 là 5.441 triệu đồng
( gấp khoảng 81 lần ) và vợt năm 2008 là 5.451 triệu đồng ( gấp khoảng
94,98 lần ).
+ Cho vay khác chỉ thấy xuất hiện ở năm 2008 là 9.762 triệu đồng
( chiếm 3,88% tổng số d nợ của chi nhánh.
Nh vậy, ta có thể thấy NHCT Hà Nam hoạt động cho vay rất có hiệu
quả. Điều này phụ thuộc vào nguồn vốn huy động của chi nhánh. Từ hoạt
động cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn đến cho vay ủy thác, cho vay
khác,số tiền cho vay qua các năm 2008, 2009, 2010 đều tăng lên rõ rệt, đặc
biệt đến năm 2010. Chứng tỏ NHCT Hà Nam có nhiều nguồn, thể hiện là một
đơn vị kinh doanh tín dụng có chất lợng tốt.
2.3. Một số chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả huy động vốn
2.3.1. Chi phí hoạt động vốn và tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2.6: Bảng nguồn vốn huy động và chi phí huy động vốn
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng nguồn vốn huy động 331.281 436.406 537.759
Tổng chi phí huy động vốn 251.326 286.493 406.336
Tỷ lệ chi phí huy động vốn (%) 75,86 65,65 75,56
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010 NHCT Hà Nam)
Qua bảng trên, ta thấy tổng chi phí huy động vốn của năm 2010 đều
tăng hơn so với năm 2008 và 2009. Tổng chi phí tăng lên thì lợng vốn huy

động cũng tăng lên tơng ứng, điều này là hợp lý. Năm 2008, NHCT Hà Nam
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
19
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
chi 251.326 triệu đồng, sang năm 2009 phải chi nhiều hơn chi phí năm 2008
35.167 triệu đồng, trong khi nguồn vốn huy động đợc 436.406 triệu đồng,
nhiều hơn năm 2008 là 105.125 triệu đồng. Đến năm 2010, tổng nguồn vốn
huy động và tổng chi phí huy động vốn tiếp tục tăng lên lần lợt ở mức 537.759
triệu đồng và 406.336 triệu đồng. Điều này chứng tỏ NHCT chi nhánh tỉnh Hà
Nam huy động đợc một lợng nguồn vốn khá cao và ổn định, thể hiện là một
đơn vị kinh doanh tốt mới có thể huy động đợc một lợng tiền ổn định nh vậy.
2.3.2. Lãi suất:
Nếu tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí trả lãi cho nguồn
vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân khó khăn cho việc quyết định lãi suất
đầu ra của vốn cho vay và thực hiện mục tiêu tối đa hòa lợi nhuận của NH.
Chính vì thế, việc xem xét chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động và sự biến
động của chi phí luôn đợc các NH quan tâm, là một việc làm thờng xuyên
trong công tác quản trị nguồn vốn huy động.
Cơ chế lãi suất huy động vốn của Chi nhánh NHCT Hà Nam theo quy
định lãi suất của NHCT Việt Nam, áp dụng theo từng địa bàn từng thời kỳ, với
phơng châm ( lãi suất cho vay - lãi suất huy động ) có chênh lệch dơng đảm
bảo cho ngân hàng có lợi nhuận trong kinh doanh.
Bảng 2.7: Thống kê lãi suất huy động vốn tại NHCT Hà Nam:
Đơn vị: %/năm.
K[ hn
Tr\n l]i sut ti a (%/nm)
VND USD EUR
Cỏ nhõn TCKT Cỏ nhõn TCKT Cỏ nhõn TCKT
Khụng k hn 3 3 0,1 0,1 0,1 0,1
K hạn 3 thỏng

8 8 2,0 0,5 1,2 1,2
K hn 6 thỏng 11,5 11,5 2,0 0,5 1,4 1,4
K hn 9 thỏng 14 14 2,0 0,5 1,6 1,6
K hn 12 thỏng 14 14 2,0 0,5 1,7 1,7
Trờn 12 thỏng n 18 thỏng 9,75 9,75 2,0 0,5 1,7 1,7
Trờn 18 thỏng n 24 thỏng 10 10 2,0 0,5 1,7 1,7
Trờn 24 thỏng n 36 thỏng 10,5 10,5 2,0 0,5 1,7 1,7
Trờn 36 thỏng 10 10 2,0 0,5 1,7 1,7
( Ngun: Thng kờ lói sut Ngõn hng Cụng thng H Nam )
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
20
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Mức lãi suất này là mức lãi suất tối đa tại NHCT Hà Nam, rất phù hợp
trong giai đoạn hiện nay, giúp NHCT Hà Nam cạnh tranh trong huy động vốn
với các ngân hàng trên địa bàn.
2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn
2.3.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn chung
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2008 - 2010:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền Số tiền
2009/2008
(%)
Số tiền
2010/2009
(%)
Tổng d nợ (1) 251.326 286.493 +14 406.336 42
Tổng NVHĐ (2) 331.281 436.406 32 537.759 23
Hiệu suất sdv (%) (1/2) 132 152 15 132 - 13

( Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam ).
Qua bảng số liệu trên cho thấy d nợ của NH qua các năm tăng đều tăng,
dẫn đến hiệu suất sử dụng vốn cao. Cụ thể: năm 2008, hiệu suất sử dụng
nguồn vốn là 132%, năm 2009 là 152% ( tăng thêm 15% so với năm 2008),
năm 2010 là 132% ( giảm 13% so với năm 2009). Nh vậy, nguồn vốn huy
động tại chỗ không đảm bảo cho việc sử dụng vốn tại chỗ nên làm giảm lợi
nhuận của NH.
2.3.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn theo kỳ hạn
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn phân theo kỳ hạn:
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Số tiền 2009/2008
( % )
Số tiền 2010/ 2009
( % )
1. nguồn ngắn hạn
145.764 194.637 34 243.067 25
Tổng d nợ ngắn hạn 184.994 199.714 +8 268.022 34
Hiệu suất sử dụng 127 103 - 19 110 +7
2. nguồn trung & DH
185.517 241.769 30 294.692 22
Tổng d nợ trung & DH 56.512 86.711 53 132.805 53
Hiệu suất sử dụng 30 36 177 45 241
( Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2008-2010 của NHCT Hà Nam )
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
21
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Qua bảng số liệu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn cao trong

khi đó, huy động vốn ngắn hạn thấp không đủ đáp ứng nhu cầu vay ngắn hạn
của KH nên NH sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn và nguồn vốn vay khác
sẽ dẫn đến hiệu quả giảm thấp. Thể hiện qua các năm:
Năm 2008, tổng nguồn ngắn hạn là 145.764 triệu đồng, cho vay lên tới
184.994 triệu đồng. Năm 2009, tổng nguồn ngắn hạn là 194.637 triệu đồng,
cho vay 199.714 triệu đồng. Năm 2010, tổng nguồn vốn 243.067 triệu đồng,
cho vay 268.022 triệu đồng.
Trong khi đó, hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn thấp. Cụ thể:
Năm 2008 tổng nguồn vốn trung & DH là 185.517 triệu đồng, cho vay
56.512 triệu đồng. Năm 2009, tổng nguồn vốn trung & DH là 241.769 triệu
đồng, cho vay 86.711 triệu đồng. Năm 2010 tổng nguồn vốn là 294.692 triệu
đồng, cho vay 132.805 triệu đồng.
Ngân hàng đã phải sử dụng một phần vốn Trung và dài hạn để cho vay
ngắn hạn. Điều này dẫn tới rủi ro về lãi suất cao, lợi nhuận bị giảm sút. Vì
vậy, cần phải có những biện pháp khắc phục thích hợp để tránh đợc những tình
trạng nêu trên.
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
22
Lun vn tt nghip Trng H KD & CN H Ni
Chơng 3
Một số giải pháp và kiến nghị về mở rộng
huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng tỉnh Hà Nam.
3.1. Nhận xét:
3.1.1. Kết quả đạt đợc:
Trong nhiều năm qua, dới sự lãnh đạo của NHCT Việt Nam, cùng với
sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong đơn vị, NHCT Hà
Nam đã có nhiều kết quả tơng đối toàn diện. Cho đến nay NHCT Hà Nam đã
vơn lên đạt kết quả tốt trong thời gian gần đây và phấn đấu là ngân hàng hàng
đầu của tỉnh.

Năm 2010, chi nhánh NHCT tỉnh Hà Nam đã hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu kế hoạch đợc giao, đợc Hội đồng Quản trị NHCT Việt Nam tặng giấy
khen đã có thành tích suất sắc trong hoạt động kinh doanh năm 2010. Đến
31/12/2010, so với đầu năm, chi nhánh NHCT Hà Nam có tốc độ tăng trởng
vốn huy động 23%, tốc độ tăng trởng d nợ cho vay 42%, lợi nhuận cả năm đạt
27.776 triệu đồng, cao hơn năm trớc đó 14.280 triệu đồng, thu nhập cán bộ
công nhân viên chi nhánh cải thiện rõ rệt.
Qua những kết quả đạt đợc, NHCT Hà Nam đã làm tốt công tác khách
hàng và marketing để giữ đợc khách hàng truyền thống, đồng thời đa thêm
một số đơn vị có nguồn gửi thanh toán về hoạt động tại NH giúp đa nguồn tiền
không kỳ hạn tăng trởng cao hơn. NH đã dần hài hòa các hình thức huy động
cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng, vừa đảm bảo thu lợi nhuận, vừa đảm
bảo tính an toàn.
3.1.2. Một số hạn chế và tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt đợc trên công tác huy động vốn của chi
nhánh NHCT tỉnh Hà Nam còn một số tồn tại cần khắc phục đó là:
*Mạng lới huy động còn mỏng.
Ngân hàng Công thơng Hà Nam ngoài trụ sở chính có 5 bàn tiết kiệm
và một phòng giao dịch, chủ yếu tập trung trên địa bàn thị xã Phủ Lý, chi
nhánh mới chỉ có hai máy ATM. Điều này gây khó khăn cho công tác huy
động vốn, làm cho ngân hàng cha tận dụng hết đợc tiềm năng vốn tích luỹ
trong dân c, đặc biệt tại các khu công nghiệp, nơi tập trung dân c.
Điều này làm giảm yếu tố cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng
thơng mại khác trên địa bàn nh: NHNNo & PTNT, ngân hàng đầu t và phát
H v tờn: V Th Tuyt Lp: TC10
23

×