Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần nhà ở đất Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.92 KB, 51 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
MỤC LỤC
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
HĐH: Hiện đại hóa
DN: Doanh nghiệp
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
KD: Kinh doanh
KTTT: Kinh tế thị trường
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
XDCB dd: Xây dựng cơ bản dở dang
VKD: Vốn kinh doanh
CP: Chi phí
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với các
doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam nói riêng thì


sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân
doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ
yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và
độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp
hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử
dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam
đang phải đương đầu với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh: về quản lý
vốn và các nguồn lực khác. Vốn đầu tư của công ty tăng lên liên tục trong một vài
năm gần đây, lợi nhuận tăng lên nhưng đang có xu hướng chững lại.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam, xuất phát
từ tình hình thực tế của công ty, em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần
nhà ở đất Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề tốt nghiệp nhằm nêu rõ
bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc và nội dung
trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nhà ở đất Việt Nam.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần nhà
ở đất Việt Nam.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ
phần nhà ở đất Việt Nam.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN NHÀ Ở ĐẤT VIỆT NAM
1.1. Thông tin về công ty,ngành nghề kinh doanh
1.1.1. Thông tin về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần nhà ở đất Việt Nam.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 40 Phan Bội Châu, phường Cửa Nam, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
+ Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
+ Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
+Trang trí nội, ngoại thất;
+ Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại;
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ vui chơi giải trí; …
1.1.3. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty
a.Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam lập theo Quyết định số 79/QĐ-TL
ngày 06/10/2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Trong 10 năm hình thành và phát triển, công ty đã khẳng định thương
hiệu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp trong và ngoài thành phố Hà Nội.
b. Quá trình phát triển
- Giai đoạn 2002 – 2004: Là giai đoạn Công ty mới thành lập. Ngay từ
bước đầu thành lập công ty đã chuẩn bị tổ chức bộ máy và hoạch đinh chiến
lược phát triển nên công ty phát triển ổn định. Với lực lượng lao động được
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
2

Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
tuyển dụng và đào tạo bổ sung kịp thời cho bộ máy, cơ chế bắt đầu được xác
lập, hoạt động của đơn vị từng bước đi vào trọng tâm trong công tác phát triển
nhà và khu công nghiệp, bước đầu Công ty được giao làm chủ đầu tư thực
hiện nhiều dự án lớn tại địa phương.
Công ty đã thực sự đứng vững và ổn định, khẳng định khả năng trong
lĩnh vực nghiên cứu đầu tư dự án.
- Giai đoạn 2005 – 2006: Là giai đoạn phát triển thương hiệu, đội ngũ
cán bộ của Công ty cơ bản phát triển tốt cả lượng và chất, cơ chế tiếp tục
được hoàn thiện, vốn đầu tư được tích lũy mở rộng, kỹ năng quản lý được
nâng lên, tích lũy kinh nghiệm trong công tác đầu tư, xây dựng từ các đơn vị
bạn, tăng thêm thế và lực trong kinh doanh. Đó đảm nhận nghiên cứu chuẩn
bị và thực hiện đầu tư nhiều dự án, phát huy lợi thế về ngành nghề, uy tín
thương hiệu đó được hỡnh thành và khẳng định vị trí trên thương trường.
- Giai đoạn từ năm 2007đến nay: Là giai đoạn Công ty chuyển sang hình
thức đa sở hữu, phần nào đó tự chủ hơn trong điều hành hoạt động Công ty;
tiến hành thực hiện tái cấu trúc toàn diện từ chiến lược, tổ chức, hệ thống tài
liệu điều hành nhằm mục tiêu phát triển bền vững của công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
1.2.1. Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau:
a. Nhận trách nhiệm quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản . Cụ thể là, công ty tham gia đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Sau đó, tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, cung
ứng vật tư, thiết bị xây lắp, thuê thiết kế, thuê thi công, … để thực hiện các
nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám sát,
quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án cho đến khi dự án đó hoàn thành.
Khi công trình xây dựng được hoàn thành công ty sẽ thực hiện bán lại cho
khách hàng để hưởng phần chênh lệch.
b. Nhận trách nhiệm lập dự án cho khách hàng một cách trọn vẹn theo

những yêu cầu của họ. Như vậy, trong hoạt động này công ty nhận sự uỷ thác
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
của khách hàng để đảm nhiệm toàn bộ các hoạt động, trách nhiệm xây dựng
dự án xây dựng cơ bản.
c. Nhận trách nhiệm trợ giúp khách hàng trong quá trình lập dự án đầu tư
xây dựng cơ bản thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết cho công
việc lập hồ sơ dự án tiền khả thi, hoặc cung cấp cho khách hàng các phương
án có thể lựa chọn, các định hướng, giải pháp giải quyết các phát sinh của dự
án đầu tư.
1.2.2. Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bản
Trong lĩnh vực hoạt động này, Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động trong
quá trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công ty thay mặt
cho khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công thực hiện theo
đúng như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng.
1.2.3. Kinh doanh bất động sản
Đây là một trong những hoạt động chủ đạo của công ty. Hàng năm, hoạt
động này đem lại mức doanh thu rất lớn cho công ty. Tuy nhiên, hoạt động
kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn nên hiện nay công ty rất thân
trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản.
1.2.4. Trang bị nội ngoại thất
Trong lĩnh vực hoạt động này, công ty nhận đảm trách phần công việc
cuối cùng của hoạt động xây dựng là hoàn thiện và trang trí nội ngoại thất cho
các công trình.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty
1.3.1.Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (bao gồm 3 thành viên) là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có vai trò quyết định loại cổ phần và

tổng số cổ phần được quyền chào bán; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
của Hội đồng quản trị; thông qua các báo cáo tài chính hàng năm; quýêt định
tổ chức lại và giải thể công ty…
1.3.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu ra - Đây là cơ quan
quản lý công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và
điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan đưa ra các quyết định cuối cùng và đại
diện cho mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các
cơ quan hữu trách.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: có trách nhiệm lập chương trình kế hoạch
hoạt động cho hội đồng quản trị, là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Giám đốc công ty: là người hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý
các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và chỉ
đạo kinh doanh.
- Phó giám đốc hành chính : giúp giám đốc quản lý hành chính tổ chức
quản lý lao động toàn công ty.
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ quản lý các hoạt động tài chính như: tạo
vốn, xây dựng quỹ trong công ty, quản lý quá trình hạch toán kinh doanh và
nghiên cứu, áp dụng các chính sách tài chính của nhà nước.
1.3.3. Các phòng ban chức năng
a. Phòng kế hoạch đầu tư:

- Giúp việc cho ban giám đốc chuẩn bị hồ sơ ban đầu đảm bảo tính pháp
lý cho các công trình xây dựng cơ bản.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
- Cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực
thuộc, đồng thời xây dựng các chỉ tiêu, các định mức kế hoạch cho các kỳ sản
xuất kinh doanh trong tương lai.
- Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật cho các hoạt động đầu tư phát triển
của công ty.
b. Phòng kế toán:
- Tổ chức ghi chép sổ sách, chứng từ hoá đơn kế toán và thực hiện quá
trình hạch toán sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của nhà
nước, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo trước ban
giám đốc.
- Tạo vốn và đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chỉ đạo hướng dẫn công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc.
c. Phòng tổ chức hành chính:
- Thực hiện các công việc hành chính quản trị: tổ chức các cuộc họp, hội
nghị, nghiệp vụ văn thư lưu trữ.
- Quản lý nhân sự và lao động trong toàn công ty: xây dựng kế hoạch về
lương bổng, chế độ phúc lợi trong toàn công ty
- Tuyển dụng và phân bổ nhân sự
- Quản lý xây dựng cơ bản các công trình đầu tư tăng tài sản cố định cho
văn phòng công ty.
d. Phòng kinh doanh tổng hợp:
- Lập kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm cho công ty.
- Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của công ty.
- Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại.
- Quyết định thực hiện các phương án.

e. Phòng quản lý kỹ thuật và thẩm định dự án:
- Sắp xếp, điều phối các hoạt động của máy móc thiết bị toàn công ty.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
- Xây dựng các chỉ tiêu, định mức kỹ thuật cho các đơn vị trực thuộc
thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, tu sửa, bổ sung và thay thế các máy
móc thiết bị.
- Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các hoạt động của các đơn vị trực
thuộc công ty.
- Thẩm định dự án, bảo đảm tính khả thi cho các dự án về mặt kỹ thuật
theo tiêu chuẩn của ngành, của nhà nước.
f. Các trung tâm.
Bên cạnh đó là trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu, các phòng thiết kế,
phòng thi công, phòng khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng.
Mỗi khi thực hiện hoạt động đầu tư cũng như xây dựng các công trình, các
phòng ban trên hoạt động như một công ty nhỏ tương đối biệt lập với các
phòng ban khác. Cụ thể như sau:
* Trung tâm dự án và lập hồ sơ thầu. Có nhiệm vụ kinh doanh trong
lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng các hồ sơ tham gia dự thầu của công ty.
* Phòng khảo sát đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng: Tư vấn về điạ
chất công trình và thực hiện các dịch vụ kiểm định đo lường chất lượng công trình.
* Phòng thiết kế: Sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế công trình xây
dựng công nghiệp và dân dụng, giám sát các công trình thi công xây dựng cơ bản.
* Phòng thi công thực nghiệm và thi công nội ngoại thất: Thực hiện thi
công, xây lắp và thiết kế, trang trí, lắp đặt nội ngoại thất các công trình xây
dựng cơ bản.
Để có được một cách nhìn tổng thể về những họat động kinh doanh của
công ty. Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức cũng như bộ máy quản lý của công ty

CP nhà ở đất Việt Nam bằng sơ đồ dạng cây như sau:
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
quản
lý nhà
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng
kế toán
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
quản lý
kỹ thuật
và lập dự
án
Trung tâm
dự án và

lập hồ sơ
mời thầu
Phòng
khảo sát
đo đạc và
kiểm định
chất lượng
Phòng
thiết kế
Phòng thi
công,
trang trí
nội ngoại
thất
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ Ở ĐẤT VIỆT NAM
2.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT
2.1.1 Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm:
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Vốn (hay tư bản) trong Kinh tế học là khái niệm để chỉ những
vật thể có giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu
chúng. Tuy nhiờn, dưới khía cạnh kinh tế, xó hội, hay triết học có nhiều định

nghĩa khác nhau về vốn.
• Trong kinh tế học cổ điển, vốn (hay tư bản) được định nghĩa là những hàng
hóa sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư
bản có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, công cụ lao động, nhà cửa,
bản quyền, bí quyết nhưng không bao gồm đất đai và lao động.
• Trong Kinh tế học Tân cổ điển, vốn (hay tư bản) là một trong bốn yếu
tố sản xuất. Ba yếu tố còn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp.
• Theo quan điểm của Marx trong học thuyết kinh tế chính trị, dưới giác
độ các yếu tố sản xuất, vốn đã được khái quát hóa thành phạm trù tư
bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là “một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một tầm khái quát lớn
vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn
chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: nhà cửa, tiền của Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã
chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
rằng chỉ có kinh doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho
nền kinh tế.
• Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn
hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa
đã sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền
và các giấy tờ có giá của doanh ngiệp. Trong định nghĩa của mình, tác
giả đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực
chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản của
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp. Do vậy

vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau
để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số
tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi
phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
• Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc
điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ
có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển
trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá
trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất
liên tục, suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản
xuất dầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách
khái quát về vốn như sau:
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền), tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục đích đem lại giá trị thặng
dư cho chủ sở hữu.
2.1.1.2. Phân loại vốn:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và

tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Trong quản lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy
động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác
nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách khác, vốn cần được xem xét
và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa
quan trọng nhất
* Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh: phân thành hai loại là
Vốn đầu tư và vốn sản xuất.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì phân thành hai loại là vốn vay và
vốn của chủ sở hữu.
* Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh
Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
11
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
* VCĐ của doanh nghiệp:
a. Khái niệm VCĐ
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn hình thành các TSCĐ này
doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định được gọi là VCĐ
của doanh nghiệp. VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Theo quy định hiện hành thì những tư liệu lao động nào đảm bảo đáp ứng
đủ hãi điều kiện sau thì sẽ được coi là TSCĐ:
- Giá trị của chúng >=10.000.000 đồng

- Thời gian sử dụng >= 1 năm
b. Đặc điểm luân chuyển VCĐ
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của VCĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này là do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho
đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào
giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
c. Phân loại TSCĐ
- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụngkinh tế
Theo phương pháp này TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
12
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
+ TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như nhà cửa, kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị công cụ, dụng cụ quản lý…
+ TSCĐ vô hình.
TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với

tiêu chuẩn TSCĐ vô hình.
- Phân loại theo mục đích sử dụng
Dựa vào phương thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia
làm hai loại:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
Là những TSCĐ đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ
bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng.
Là những TSCĐ không mang tính chất sản xuất, do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiêp an ninh quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý và khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với
mỗi loại TSCĐ.
- Phân loại theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ thành.
+ TSCĐ đang dùng
+ TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và đang chờ thanh lý
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
13
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm đước tổng quan tình
hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra được các biện
pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
* VLĐ của doanh nghiệp
a. Khái niệm VLĐ
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSCĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện

thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
b. Đặc điểm của VLĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ có đặc điểm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
c. Phân loại VLĐ:
Dựa theo tiêu thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
* Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có
một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các
khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng
dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
-Vốn về hàng tồn kho
Vốn về hàng tồn kho bao gồm vốn vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phẩm.
* Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh

- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất
Bao gồm các khoản sau: vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
Cụ thể là vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.
-VLĐ trong khâu lưu thông
Bao gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn thanh toán, các khonar vốn
đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
* Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.1.3. Đặc trưng của vốn
- Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn là biểu hiện
bằng giá trị của những tài sản trong doanh nghiệp.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
15
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
- Vốn phải được vận động để sinh lời.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy
tác dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của
đồng tiền, đồng vốn tại thời điểm khác nhau thì có giá trị không giống nhau.
- Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau,

vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả
tài sản vô hình.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền KTTT
2.1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một
cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau:
Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn
tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng
mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ tiêu
về hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ
vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu đối với tất cả các doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
2.1.2.2.1 Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
16
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới sự lợi
nhuận, đó là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi
nhuận được coi là đòn bẩy quan trọng ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Cần có biện pháp quản lý sử dụng vốn hợp lý để tăng hiệu quả

sử dụng vốn. Lợi nhuận là yếu tố đảm bảo vững chắc khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
2.1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì
doanh nghiệp sẽ không tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ
gây khó khăn cho nhà sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu
vốn của doanh nghiệp không được đảm bảo và phát triển thì mục tiêu đầu tư
vốn sẽ không thực hiện được.
2.1.2.2.3. Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng doanh thu, giải quyết
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
a.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn bình quân
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
18

Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
- Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả
là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị
ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới
doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày
Các hoản phải thu x 360
Hoặc =
Doanh thu

Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế/VCĐ =
Vốn cố định
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Trong đó vốn cố định được tính như sau:

Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
+ VCĐ bình quân trong kỳ =
2
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần


SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo được mấy đồng doanh thu thuần.
c. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong một
năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó
vốn lưu động bình quân được tính như sau:
VLĐ đầu kì + VLĐ cuối kì
VLĐ bình quân năm =
2

360
+ Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn,
đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
+Mức tiết kiệm VL Đ:
Trong đó:
V
tk
: Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

1
K
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm gốc
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm gốc
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
2.1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của nhà nước
- Đặc thù ngành kinh doanh.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Lạm phát

- ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới
- Rủi ro và lãi suất thị trường
- Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
21
( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
−=
Báo cáo tốt nghiệp GVHD:Lê Thị Nhung
2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm:
- Trình độ của bộ máy quản lý và tay nghề người lao động
- Chu kì sản xuất kinh doanh
- Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động
- Chi phí của việc huy động vốn
. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác tùy thuộc vào ngành
nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần nhà ở đất Việt Nam
2.2.1. Khái quát về hoạt động KD của công ty trong thời gian qua
Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ. Nói chung công ty làm ăn tương đối có hiệu quả. Điều này được biểu
hiện qua các chỉ tiêu sau:


SV: Trương Thị Mai Hoa Lớp K4_TCNH
22

×