Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.62 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ 5
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM 3
1.1. Tổng quan về NHTM 3
1.1.1. Khái niệm NHTM 3
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM 4
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 5
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng 6
1.1.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ qua tài khoản 7
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay đối với các DNVVN của NHTM 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN 8
1.2.1.1. Khái niệm DNVVN 8
1.2.1.2. Đặc điểm của DNVVN 9
1.2.1.3. Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế 13
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM15
1.2.2.1. Phân loại theo thời gian 15
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Phân loại theo cách thức cho vay 16
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo 17
1.2.2.4. Phân loại theo đồng tiền cho vay 18
1.2.2.5. Phân loại theo phương pháp hoàn trả 18
1.2.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay 18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 21


Các chỉ tiêu định tính 21
Các chỉ tiêu định lượng 23
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với DNVVN. 26
1.2.4.1. Các nhân tố từ phía NHTM 26
1.2.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 29
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan 31
CHƯƠNG II 33
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI SỞ
GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI 33
2.1. Khái quát về Sở giao dịch - ngân hàng TMCP Quân Đội 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch MB 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sở giao dịch - Ngân hàng TMCP Quân Đội 34
2.1.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp và cá nhân 36
2.1.2.2. Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng 38
2.1.2.3. Phòng Thẩm định và Quản lý Tín dụng 40
2.1.2.4. Phòng hành chính 41
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch MB 42
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 43
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 46
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh 47
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội – Sở Giao Dịch 49
2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 49
2.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN 51
2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng 55
2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn 55
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN 57
2.4.1.Những kết quả đạt được 57

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 58
2.4.2.1. Những hạn chế 58
2.4.2.2. Nguyên nhân 59
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
DNVVN TẠI 63
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – SỞ GIAO DỊCH 63
3.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của SGD MB trong những
năm tới 63
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Sở giao
dịch MB 64
3.2.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng 65
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN 67
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN
68
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các
DNVVN 69
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 70
3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo
đức nghề nghiệp 70
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVVN tại SGD
MB 71
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội 72
3.3.2. Đối với các DNVVN 72
3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước 73
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DSCV Doanh số cho vay
MB Ngân hàng Quân Đội
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SGD Sở Giao Dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Sở giao dịch MB 36
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản của Sở giao dịch MB 42
Bảng 2.2 Diễn biến huy động vốn tại Sở giao dịch MB 43
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình 2.2 Diễn biến huy động vốn tại Sở giao dịch MB 44
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 45
Bảng 2.3 Diễn biến cơ cấu nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch MB 45
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 47
Bảng 2.4 Diễn biến dư nợ tín dụng tại Sở giao dịch MB 47
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 48
Bảng 2.5 Cơ cấu thu dịch vụ của Sở giao dịch MB từ năm 2007-2011 48
Hình 2.3 Lợi nhuận sau thuế của Sở giao dịch MB từ năm 2007-2011 49
Hình 2.4 Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại SGD MB 50
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 51
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn 51
Bảng 2.7 Doanh số cho vay đối với DNVVN 52
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 53
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ đối với DNVVN 53
Hình 2.5 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN 54

Bảng 2.9 Vòng quay vốn tin dụng đối với DNVVN 55
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 56
Bảng 2.10 Nợ quá hạn của DNVVN 56
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 56
Bảng 2.10 Nợ quá hạn phân loại theo Quyết định 493 56
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 64
Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh 2012 của SGD MB 64
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Sở giao dịch MB 36
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu cơ bản của Sở giao dịch MB 42
Bảng 2.2 Diễn biến huy động vốn tại Sở giao dịch MB 43
Hình 2.2 Diễn biến huy động vốn tại Sở giao dịch MB 44
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 45
Bảng 2.3 Diễn biến cơ cấu nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch MB 45
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 47
Bảng 2.4 Diễn biến dư nợ tín dụng tại Sở giao dịch MB 47
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 48
Bảng 2.5 Cơ cấu thu dịch vụ của Sở giao dịch MB từ năm 2007-2011 48
Hình 2.3 Lợi nhuận sau thuế của Sở giao dịch MB từ năm 2007-2011 49
Hình 2.4 Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại SGD MB 50
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 51
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn 51
Bảng 2.7 Doanh số cho vay đối với DNVVN 52
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 53
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ đối với DNVVN 53
Hình 2.5 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN 54
Bảng 2.9 Vòng quay vốn tin dụng đối với DNVVN 55
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 56
Bảng 2.10 Nợ quá hạn của DNVVN 56

Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 56
Bảng 2.10 Nợ quá hạn phân loại theo Quyết định 493 56
Nguồn : Số liệu thống kê qua các năm của Sở giao dịch MB 64
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3.1 Kế hoạch kinh doanh 2012 của SGD MB 64
SV: Trần Hải Long Tài chính DN Pháp 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 93% số doanh nghiệp tại Việt Nam,
với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng. Cũng như các quốc gia
đang phát triển khác, lực lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp phần đắc
lực thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên vấn đề về vốn
luôn là một trong những trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này còn nhiều
khó khăn. Việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đem lại
nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội là ngân hàng lựa chọn chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
và đã thu được nhiều thành công.
Trong những năm vừa qua, hoạt động cho vay DNVVN của Sở giao dịch
- Ngân hàng TMCP Quân Đội đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa
khai thác hết tiềm năng cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh
tế. Vấn đề lớn nhất của chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong khi
vẫn đảm bảo chất lượng cho vay với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ được xem là có nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên đặc biệt khó khăn
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay. Do đó, em đã lựa chọn cho đề
tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Sở Giao Dịch - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội ”.

Khoá luận tốt nghiệp được chia làm ba phần chính:
Phần I: Lý thuyết chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thương mại
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại Sở Giao
Dịch–Ngân hàng TMCP Quân Đội
Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Sở Giao Dịch – Ngân
hàng TMCP Quân Đội
Trong quá trình làm, em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Lê Đức Lữ, cùng sự chỉ bảo trong quá
trình thực tập của cán bộ tín dụng tại Sở giao dịch MB đã giúp em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới, bắt nguồn từ nhu cầu gửi tiền
của các nhà buôn và khả năng bảo quản tiền của những thợ vàng. Những nhà
buôn giàu có với tài sản khổng lồ thường tích trữ của cải bằng vàng và gửi gắm
ở những thợ vàng, đồng thời những người những kinh doanh nhỏ lẻ lại rất cần
tiền để kinh doanh buôn bán. Bên cạnh những thợ vàng nhanh nhạy, một số nhà
quý tộc khác cũng nhận ra sự vô danh của tiền, có thể dùng tiền gửi của người
này để cho vay lấy lãi đối với người khác, sau đó đến hạn thanh toán cho người
gửi sẽ thu hồi tiền trở lại. Từ đó những người thợ vàng trở nên giàu có, và hình

thức đầu tiên của NHTM ra đời.
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, hệ thống NHTM ngày
càng đóng vai trò quan trọng. Mạng lười NHTM không chỉ nằm trong lãnh thổ
nội địa, mà còn mở rộng ra khu vực và quốc tế, phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu
và giao thương giữa các nước. NHTM là thành phần không thể thiếu trong mọi
hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia.
Về định nghĩa NHTM, đã có nhiều quan điểm cũng như định nghĩa khác
nhau, nhưng nhìn chung đều xem xét NHTM với vai trò là một trung gian tài
chính trong nền kinh tế thị trường.
Tại Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa NHTM là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Luật này
cũng quy định TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Theo định nghĩa trên, TCTD bao gồm các NHTM và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM khác với các TCTD phi ngân hàng ở chỗ,
NHTM được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng, là tổ chức nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động thanh toán. Còn các TCTD phi ngân
hàng chỉ được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, không được phép nhận
tiền gửi cũng như thực hiện các hoạt động thanh toán.
NHTM đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Cụ thể,
NHTM là trung gian tài chính điều phối nguồn vốn trên thị trường để đáp ứng
các nhu cầu đầu tư và tiết kiệm của xã hội. Nhờ có NHTM mà nền kinh tế đã
hoạt động một cách hiệu quả hơn, kích thích tăng trưởng đầu tư và giảm bớt
được thời gian và chi phí.
Căn cứ vào hình thức sở hữu có thể chia NHTM thành các loại hình sau:

Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng
liên doanh và Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Cùng với quá trình mở cửa hội
nhập, các NHTM ngày càng đóng vai trò chủ đạo, thúc đẩy cạnh tranh trong
toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể được phân loại dựa vào tính chất hoạt động
kinh doanh. Theo tiêu thức này thì có Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng bán lẻ…
Cùng với sự tham gia của các loại hình NHTM khác nhau, người tiêu dùng ngày
càng có nhiều lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích và đẩy mạnh phát triển kinh tế
thị trường.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt
động cơ bản về vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá
trị tài sản doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, Luật tổ chức tín dụng 2010 nêu ra
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các hoạt động của NHTM bao gồm 3 hoạt động sau đây: huy động vốn, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của
NHTM nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh
doanh diễn ra trôi chảy và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các hoạt
động chủ yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ các
tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền gửi
không kì hạn và các loại tiền gửi khác. NHTM còn sử dụng các công cụ như
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá để huy động vốn từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ
các TCTD, các NHTM khác hoặc vay từ NHNN.
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu

vốn hợp lý. Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các chỉ tiêu theo kì hạn,
theo đối tượng khách hàng,… Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau cho phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của
ngân hàng. Cơ cấu vốn linh hoạt và hợp lý là mục tiêu của các NHTM hướng
tới.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động
vốn với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, với
bảng biểu lãi suất phù hợp theo từng thời kì. Do đó, cơ cấu vốn ảnh hưởng trực
tiếp tới chi phí vốn, phản ánh việc ngân hàng huy động vốn hiệu quả hay không,
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy bên
cạnh hoạt động huy động vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được các
NHTM chú trọng.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh quản lý nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp
lý, NHTM còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng
nhằm hấp dẫn người gửi tiền, giúp ngân hàng chủ động trong việc huy động
vốn, bảo đảm hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt đông cấp tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
nhưng đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định. NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài
trợ xuất nhập khẩu… Tuy nhiên, hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân

hàng thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu
chí thời hạn cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng lại được
chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương
nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh
doanh xuất nhập khẩu… Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên tính
chất về TSĐB, các phương thức hoàn trả nợ vay… Việc phân chia dựa trên các
tiêu thức khác nhau giúp ngân hàng thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và
định hướng phát triển cho mỗi thời kì.
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó
việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng
như dự trữ, cho vay, đầu tư… Các NHTM thường thiên về tín dụng ngắn hạn,
bởi nghiệp vụ này ít rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. Bên
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng
lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách
hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công tác
phòng ngừa rủi ro luôn được ngan hàng đặc biệt chú trọng.
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một quá trình bao gồm nhiều
bước, trong đó ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau
vào trước, trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai
đoạn cấp tín dụng ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy để hạn chế rủi ro, các NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng
và chính sách tín dụng.
1.1.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ qua tài khoản
Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM
còn thực hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán
giữa NH với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN. Các

NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh toán của
khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ thanh
toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ
thu hộ và chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng thời
NHTM cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép. Bên
cạnh đó các NHTM được mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế
theo quy định của NHNN. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của
NHTM tạo ra sự đa dạng trong việc phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực
nâng cao năng lực canh tranh giữa các NHTM. Cùng với tốc độ phát triển của
nền kinh tế, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng gia tăng và
đòi hỏi cao về chất lượng. Do đó các NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất lượng
hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống thanh toán giữa các chi nhánh của ngân hàng và giữa các ngân hàng
trong nước và quốc tế tạo ra sự thông suốt cho nền kinh tế thị trường, kích thích
tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh phát triển kinh tế.
1.2. Chất lượng hoạt động cho vay đối với các DNVVN của NHTM
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
1.2.1.1. Khái niệm DNVVN
Trong nền kinh tế Việt Nam, DNVVN là bộ phận doanh nghiệp rất quan
trọng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, giải quyết công ăn việc làm
cho hàng triệu lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế… Các DNVVN là một bộ
phận doanh nghiệp phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp từ Hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác xã đến các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần… kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau. Chiếm tỷ trọng tương đối cao, trên 90% tổng doanh nghiệp hiện có trên cả

nước, các DNVVN đang hoạt động trong môi trường kinh tế chưa hoàn toàn
thuận lợi cả tầm vĩ mô và vi mô. Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn như thế nhưng hầu
hết các DNVVN đều có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động. Tuỳ theo đặc điểm
và quy định của mỗi nước mà DNVVN được định nghĩa theo các cách khác
nhau. Tuy nhiên DNVVN được định nghĩa một cách chung nhất: DNVVN là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân; kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận; có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các
tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ
quy định của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô vốn và lao động tuỳ theo
quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ
phát triển của nền kinh tế. Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 30/6/2009 thì: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Cũng theo nghị định 56/2009/NĐ-CP thì DNVVN được phân chia theo
quy mô như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro – enterprise): có không quá 10 lao động.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small – enterprise): có từ 10 đến 50 lao động và tổng
tài sản không quá 20 tỷ đồng đối với lĩnh vực dịch vụ thương mại và có từ 10
đến 200 lao động và tổng tài sản không quá 20 tỷ đồng đối với lĩnh vực nông
lâm thủy sản và lĩnh vực công nghiệp xây dựng.
- Doanh nghiệp vừa (Medium – enterprise): có từ 50 đến 100 lao động và
tổng tài sản từ 10 đến 50 tỷ đồng đối với lĩnh vực dịch vụ thương mại và có từ
200 đến 300 lao động và tổng tài sản từ 20 đến 100 tỷ đồng đối với lĩnh vực
nông lâm thủy sản và lĩnh vực công nghiệp xây dựng.

1.2.1.2. Đặc điểm của DNVVN
- DNVVN có cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt
Các DNVVN thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì
thế các doanh nghiệp này rất năng động linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất
kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc thâm nhập
được vào thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều thành công. Lợi nhuận
của doanh nghiệp chỉ thu được tối đa khi sản phẩm hàng hoá đang trong giai
đoạn tăng trưởng, và khi sản phẩm hàng hoá đến giai đoạn suy thoái, bị thị
trường từ chối thì các DNVVN với quy mô vừa hoặc nhỏ sẽ dễ dàng chuyển
hướng sản xuất, lựa chọn mặt hàng kinh doanh có lợi nhất, phù hợp nhất với
khả năng của mình. Hơn nữa, những người điều hành quản lý doanh nghiệp
phần lớn là chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc là người góp vốn lớn nhất nên họ
được toàn quyền ra tất cả các quyết định có liên quan đến doanh nghiệp. Cũng
do hoạt động hẹp, chủ sở hữu vừa là người đầu tư vừa là người quản lí nên các
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp này được tự do hành động. Sự gắn bó sát sao của chủ doanh
nghiệp với quyền lợi của người lãnh đạo khiến họ phải tập trung hết trí lực cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì họ có khả năng tự quyết nên họ có
thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho khả năng
thích ứng nhanh với sự biến động của thị trường và sự thay đổi của khoa học kĩ
thuật. Còn đối với các doanh nghiệp lớn, do quy mô lớn cả về lao động và vốn
nên thiếu sự linh động, khó phản ứng kịp thời với những biến động của thị
trường, mà hầu hết các doanh nghiệp này thường có chủ sở hữu là Nhà nước
nên bị động trong sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh phụ thuộc vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, vì thế có lúc mục tiêu lợi
nhuận phải nhường chỗ cho mục tiêu phát triển.
- DNVVN nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực. Mỗi năm thu hút
hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNVVN rất

thấp vì các doanh nghiệp này thường tận dụng nguồn lao động rẽ tại địa
phương, họ ít được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó hiệu quả lao động
chưa cao. Hơn nữa, các doanh nghiệp này có vốn ít nên hiếm có các chương
trình đào tạo giúp nâng cao tay nghề cho lao động của doanh nghiệp.
- DNVVN phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp như hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên
các DNVVN cung cấp một khối lượng sản phẩm đa dạng cho xã hội. Đặc biệt
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay thì sự phát triển của
các DNVVN là cách thức tốt nhất để sản xuất hàng hoá thay thế hàng nhập
khẩu. Nhờ quy mô nhỏ, chi phí sản xuất kinh doanh thấp vì tận dụng được
nguồn lao động, nguyên vật liệu rẻ tại địa phương, nên các DNVVN có khả
năng chuyên môn hoá sâu, có thể sản xuất một mặt hàng thay thế nhập khẩu có
chất lượng tốt, giá thành phù hợp với sức mua của nhân dân từ đó góp phần ổn
định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- DNVVN có khả năng đổi mới công nghệ và khả năng chuyển hướng sản
xuất nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Họ có thể đầu tư ít vốn nhưng vẫn có khả
năng trang bị công nghệ mới và tương đối hiện đại do vậy thường đạt năng suất
và chất lượng cao. Các DNVVN không cần diện tích đất quá lớn để sản xuất tập
trung và có khả năng sản xuất phân tán. Do vậy đầu tư ban đầu cho cơ sở vật
chất của các doanh nghiệp này cũng không quá tốn kém, tận dụng được nguồn
lực phân tán, tạo tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kinh
doanh, các quyết định quản lý được thực hiện nhanh, từ đó góp phần vào tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi gặp những biến động trở ngại trong sản
xuất kinh doanh, DNVVN có khả năng chuyển hướng sản xuất nhanh mà các
doanh nghiệp lớn không làm được. Mặt khác hiệu quả kinh tế cao, vốn thu hồi
nhanh, tạo ra sự hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh của nhiều cá nhân ở

mọi thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực này.
Tuy nhiên DNVVN cũng có một số nhược điểm sau đây:
- DNVVN ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công. Hầu hết các
DNVVN ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 15-20 năm nên sản
phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị
thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu
đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng nguyên
nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường… Do chủ yếu tận dụng nguồn lao động tại
địa phương với trình độ kỹ thuật tay nghề thấp nên khả năng tiếp cận với những
công nghệ máy móc hiện đại là rất khó. Hơn nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động vốn lại ít nên thường gặp khó khăn
trong việc đầu tư đổi mới công nghệ.
- Trình độ quản lý của chủ DNVVN bị hạn chế, thiếu thông tin trong khi
đó lại khó có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Do khả năng
tài chính có hạn, DNVVN thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như ít có khả
năng mua sắm những thiết bị hiện đại. Mặt khác, phần lớn các DNVVN được
thành lập do sự góp vốn của những người có vốn, khả năng quản lý của họ có
hạn nên thường gặp lúng túng khi có biến động lớn trên thị trường. Các nhà
quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý
doanh nghiệp trong khi điều kiện hội nhập và cạnh tranh. Hơn nữa do quy mô
sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNVVN khó có thể trả lương
cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút những người lao động có
trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
- DNVVN có năng lực tài chính thấp. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất đối
với sự tăng trưởng của DNVVN. Khi mới thành lập, phần lớn các DNVVN

thường gặp phải vấn đề về vốn. Các nhà đầu tư, các tổ chức tài chính thường e
ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi các DNVVN chưa có uy tín trên
thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng trả nợ. Vốn chủ sở hữư thấp,
năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo được năng lực bằng uy tín kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm được người bảo lãnh cho
mình trong quan hệ tín dụng. Vì thế DNVVN rất khó tiếp cận nguồn vốn tín
dụng của các Ngân hàng thương mại. Muốn vay vốn được từ nguồn tín dụng
của các ngân hàng thương mại thì các DNVVN phải tạo lập được dự án đầu tư
có tính khả thi nhưng do trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của chủ doanh
nghiệp thấp, khả năng dự báo trước những sự biến động của ngành, của nền
kinh tế kém nên việc xây dựng các kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh
doanh của không ít DNVVN còn yếu trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh
nghiệp lại chưa phát triển. Mặt khác, không ít các DNVVN lập báo cáo tài chính
chưa rõ ràng, không minh bạch do yếu kém về quản trị doanh nghiệp nên các
báo cáo tài chính không đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó vẫn còn những
doanh nghiệp lập báo cáo chỉ để đối phó với cơ quan Thuế nên đã cố tình làm
giảm khấu hao tài sản, tăng nợ… Một số doanh nghiệp còn làm trái chức năng,
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trái pháp luật, sử dụng giấy tờ giả để lừa cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
xin hoàn thuế hoặc góp vốn liên doanh, liên kết… Do nguồn tài chính hạn hẹp,
quá trình tích tụ và tập trung vốn thấp, khả năng xây dựng các dự án khả thi
yếu, nhiều doanh nghiệp còn hoạt động kinh doanh theo thương vụ, không có
chiến lược phát triển cụ thể nên mức độ rủi ro cao, trong khi các báo cáo tài
chính không đủ sức thuyết phục do chưa chấp hành tốt công tác kế toán, một số
doanh nghiệp chưa nhận thức đúng, đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý
trong việc đăng ký kinh doanh nên việc tiếp cận vốn tín dụng từ các kênh
thương mại cũng như ưu đãi đều rất hạn chế. Như vậy với quy mô vốn nhỏ, khả
năng tiếp cận các nguồn tài chính lại khó khăn nên tiềm lực tài chính của các

DNVVN đã thấp lại càng thấp hơn, do đó khả năng cạnh tranh của các DNVVN
trên thị trường không cao.
1.2.1.3. Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNVVN có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
như: giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò ổn định nền kinh tế,
làm cho nền kinh tế năng động, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng, là trụ cột của kinh tế địa phương… Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt như hiện nay để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yêu cầu các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển cần có các chính sách hỗ trợ phát triển
DNVVN. Có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ
trợ các doanh nghiệp lớn phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Điều đó được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, DNVVN đóng góp to lớn vào thu nhập quốc dân, và đẩy mạnh
tăng trưởng kinh tế. Bằng việc khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn lực kinh
tế tiềm ẩn trong dân cư (từ nguồn lực vốn, lao động đến các nguồn lực trí tuệ
hay bí quyết ngành nghề truyền thống…), các DNVVN đã góp phần không nhỏ
vào sự tăng trưởng kinh tế. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và đầu tư, mỗi năm
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các DNVVN đã tạo ra khoảng 28% GDP của cả nước, 32% giá trị sản lượng
công nghiệp, 64% tổng khối lượng luân chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, các
DNVVN còn có vai trò quan trong trong việc giữ gìn và bảo tồn các làng nghề
truyền thống, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong tăng trưởng kinh tế, tạo
nên một thế mạnh cho đất nước ta trong quá trình hội nhập vào khu vực và thế
giới.
Thứ hai, DNVVN tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Có thể
thấy rằng, vai trò to lớn nhất của các DNVVN là tạo việc làm cho một số lượng
lớn người lao động trong cả nước, giả quyết tình trạng thất nghiệp. Do có sự

phân bố rộng khắp và khá đa dạng trong ngành nghề kinh doanh, hơn nữa lại
không đòi hỏi trình độ quá cao, nên DNVVN đã và đang thu hút được rất nhiều
lao động ở cả thành thị và nông thôn. Đây cũng chính là cơ sở để góp phần quan
trọng nâng cao thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống, đồng thời hạn
chế các tệ nạn xã hội. Ý nghĩa to lớn của các DNVVN trong vấn đề tạo việc làm
còn thể hiện ở triển vọng thu hút thêm lao động làm việc trong các DNVVN
trong tương lai do hiệu suất đầu tư cho một lao động làm việc tại đây thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp lớn. Đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi
nhất để tiếp nhận lực lượng lao động dư thừa từ nông thôn đang không ngừng
tăng thêm mỗi năm. Rõ ràng, giả quyết việc làm là một thế mạnh của các
DNVVN, và là nguyên nhân để chúng ta phải quan tâm đặc biệt tới lạo hình
doanh nghiệp này.
Thứ ba, DNVVN thu hút được các nguồn vốn trong dân cư. Hiện nay tiềm
lực tài chính trong dân cư còn khá lớn, tuy nhiên lại không tập trung mà chỉ rải
rác với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán. Do đặc trưng quy mô nhỏ, linh hoạt, phân
tán ở mọi nơi nên các DNVVN sẽ có tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn này. Mặc dù mỗi nguồn vốn thường có quy mô nhỏ nhưng do nguồn
tiền nhàn rỗi được nhiều người nắm giữ nên nguồn vốn của các DNVVN thu
hút được cũng không phải là nhỏ. Chính vì vậy, DNVVN sẽ giúp nền kinh tế sử
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính trong dân cư, hạn chế nguồn tiền nhàn rỗi
không sinh lợi cho nền kinh tế.
Thứ tư, DNVVN góp phần tạo sự năng động, hiệu quả cho nền kinh tế
trong cơ chế thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Với ưu thế về tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu
tương đối nhỏ, các DNVVN có khả năng nhanh chóng thay đổi mặt hàng,
chuyển hướng sản xuất, đổi mới công nghệ… cho phù hợp với sự biến động của
môi trường kinh doanh. Vì vậy, các DNVVN làm cho nền kinh tế năng động

hơn. Thực tế cho thấy, tốc độ gia tăng của các DNVVN lớn hơn nhiều so với
các doanh nghiệp lớn và sự gia tăng này đã làm tăng tính cạnh tranh trên thị
trường, thu hút được nhiều nguồn lực tiềm tàng trong xã hội và trong các tầng
lớp dân cư. Nói cách khác, các DNVVN đã giúp nền kinh tế thị trường hoạt
động hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, sự phát triển của các DNVVN đã và đang tạo
ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ cấu của nền kinh tế: từ nền kinh
tế chủ yếu là sản xuất nhỏ dựa trên nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế sản
xuất lớn mà chủ yếu là trên lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Về cơ bản, NHTM có rất nhiều các sản phẩm cho vay khác nhau để phù
hợp với nhu cầu và mục đích của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói
riêng. Các sản phẩm cho vay của NHTM với các DNVVN có thể được phân
loại như sau:
1.2.2.1. Phân loại theo thời gian
Cách phân chia này có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến mục đích sử dụng, tính an toàn và tính sinh lợi của ngân
hàng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng. Thông thường phân
loại cho vay theo thời gian thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và
được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Đối với hoạt động tín dụng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao
nhất, và đây cũng là loại tín dụng có ít rủi ro cho ngân hàng vì trong thời gian
ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có biến động xảy ra thì ngân hàng vẫn có thể
dự tính được.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 năm đến dưới 5
năm, chủ yếu là được sử dụng để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất… Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng

có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
mới… Loại tín dụng này có mức độ rủi ro lớn vì trong thời gian dài có nhiều
biến động xảy ra và khó lường trước được.
1.2.2.2. Phân loại theo cách thức cho vay
Nghiệp vụ cho vay có thể thực hiện theo các phương thức sau:
- Cho vay thấu chi: ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội trên số
dư tiền gửi thanh toán của mình đến một thời hạn nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
các NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, mỗi lần
khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Mỗi món
vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
- Cho vay hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức
tín dụng cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trường hợp hạn mức trong cả kỳ thì khách hàng có
thể vay trả nhiều lần nhưng dư nợ không vượt quá mức tín dụng. Đối với hạn
mức tín dụng cuối kỳ thì trong kỳ dư nợ tín dụng có thể lớn hơn hạn mức tín
dụng nhưng đến thời điểm cuối kỳ khách hàng bắt buộc phải trả hết nợ sao cho
dư nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức tín dụng.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng
hóa. Doanh nghiệpkhi mua hàng vê có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý,
người vay phải lam đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thỏa
thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng
hóa và khả năng tiêu thụ.
1.2.2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo các khoản cho vay cho phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình
sản xuất kinh doanh) không hoàn trả hay không hoàn trả đủ. Theo cách phân
chia này thì cho vay được phân làm 2 loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3. Ngân hàng nắm giữ tài sản
của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng đối với những
khách hàng không có hoặc chưa có uy tín cao đối với ngân hàng. Mặc dù là có
tài sản bảo đảm hình thức cho vay này vẫn có độ rủi ro vì tài sản có thể bị mất
giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế
chấp, hoặc không có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử
dụng tiền vay của khách hàng. Hình thức này áp dụng với những khách hàng có
uy tín lớn và có khả năng trả nợ cao. Do đó, mặc dù không có tài sản đảm bảo
nhưng đay là loại cho vay ít rủi ro cho ngân hàng.
SV: Trần Hải Long Tài chính DN pháp 50
17

×