Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.02 KB, 54 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Tên viết tắt Các từ viết tắt
NVL Nguyên vật liệu
CP Cổ phần
GTGT Giá trị gia tăng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TCKT Tài chính kế toán
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TK Tài khoản
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kế toán tài chính- ĐH kinh tế Quốc Dân. XB năm 2009
2.Thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp- NXB tài chính 2007
3.Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp.
4.Tài liệu tại công ty CP Nhựa cao cấp hàng không.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại
và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
kinh tế. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường là cạnh tranh, doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đứng vững và phát triển trên thương trường,
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao và hạ
giá thành.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất phải giám sát từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối của quá trình sản xuất kinh doanh. Tức là từ khâu thu mua
nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo việc bảo toàn và
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, người lao động và doanh nghiệp có lợi
nhuận để tích lũy và mở rộng sản xuất.
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì
vậy, hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là không thể thiếu và phải đảm bảo ba
yêu cầu của công tác kế toán đó là: chính xác, kịp thời và toàn diện. Kế toán


nguyên vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám
sát chặt chẽ chấp hành các định mức tiêu hao, dự trữ. Nhờ đó, góp phần giảm
bớt chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận đồng thời nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bởi vậy công tác kế toán nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời chính
xác số liệu phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, nhận vật tư của
công ty và thu mua vật tư từ bên ngoài tại công ty là một khâu quang trọng.
Kế toán chính xác chi phí nguyên vật liệu giúp công ty tiết kiệm được
tiền vật tư, tiền vốn làm hạ giá thành sản phẩm sẽ thu hút được khách hàng
tạo thế mạnh, cạnh tranh trên thị trường. Như vòng quay của vốn lưu động
tăng nhanh từ đó nâng cao được lợi nhuận giúp công ty hoàn thành mức chỉ
tiêu công ty giao cho để có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên, đầu tư thêm cho dây chuyền sản xuất mở rộng mặt hàng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CP Nhựa cao cấp Hàng Không,
đi sâu vào nghiên cứu thực tế em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không”.
Nội dung của đề tài gồm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba
chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
CP Nhựa cao cấp Hàng không.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Nhựa
cao cấp Hàng không.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP Nhựa
cao cấp Hàng không.
Chuyên đề này được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ
tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Thủy và các anh chị kế toán
của công ty CP Nhựa cao cấp Hàng Không
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG.

1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không.
Là một công ty sản xuất với nhiều loại mặt hàng nên sử dụng rất nhiều
nguyên vật liệu với nhiều chủng loại khác nhau. Theo số liệu của phòng kỹ
thuật hiện nay công ty sử dụng khoảng hơn 25 loại mà phần lớn là có nguồn
gốc từ nhập ngoại, chỉ có một phần nhỏ là sản xuất trong nước.
Phân loại vật liệu
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là
những thứ nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình xản xuất sẽ là thành
phần chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Bán thành phẩm
mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị khác sản xuất ra
doanh nghiệp mua về để lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Nhóm này
bao gồm các hạt nhựa như:
PSHI; PS kính; HD; LD; PPXY…và các loại màng như là PVC 0,4mm,
PVC 0,2mm; PP trắng sứ, PE trắng trong…
- Vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu khi tham gia vào sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có tác dụng phụ như làm tăng
chất lượng sản phẩm, giá trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ bao gồm các
loại như là bột màu, mực in, bột ti tan
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng
trong quá trình sản xuất để chạy máy sản xuất sản phẩm: dầu, xăng…
- Vật liệu khác: Là vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định như: Đề xê
màng PS, Via, hạt tạo PP…
- Phụ tùng sửa chữa và thay thế: Nhằm thay thế nhằm khắc phục, thay
thế cho các máy móc phương tiện vận tải.
* Căn cứ theo đặc trưng vật chất, hình thái vật chất thể hiện:
- Vật liệu rắn: Hạt nhựa, hạt Suncal, hạt tạo, hạt màu…
- Vật liệu lỏng: Xăng, dầu…

- Vật liệu khí: hơi ga
* Căn cứ theo phương thức bảo quản:
- Vật liệu được bảo quản trong kho kín như: màng PVC, màng Pet,
màng PS, màng PP, hạt nhựa, hạt tạo LDPE, hạt màu, bột màu, mực in…
- Vật liệu được bảo quản ngoài trời như các loại gạch, dây buộc ni lon,
chun vòng…
Bảng 1: Danh sách nguyên vật liệu của công ty
STT Mã vật tư Vật tư
1 NL001 Hạt nhựa GPPS
2 NL002 Hạt nhựa LDPE
3 NL003 Hạt nhựa HIPS
4 NL004 Hạt nhựa LLDPE
5 NL005 Hạt nhựa HDPE
6 NL006 Hạt tạo LDPE
7 NL007 Hạt tạo HDPE
8 NL008 Hạt nhựa PP
9 NL009 Hạt suncal
10 NL010 Hạt nhựa ABS
11 NL011 Màng PVC
12 NL012 Màng Pet
13 NL013 Màng PP
14 NL014 Màng PS
15 NL015 Hạt màu
16 NL016 Bột màu
17 NL017 Bột ti tan
… … …
32 HHN032 Màng cuộn
33 HHN033 Túi PP
34 HHN034 Túi PE
35 HHN035 Hương liệu

… …. …
124 PHE001 Đề xê màng PS
125 PHE003 Phế liệu PELD
126 PHE005 Đề xê màng PP
… … …
Trong quá trình sản xuất, công ty sử dụng nguyên vật liệu chính chủ
yếu là hạt nhựa, các loại màng…Giá cả NVL là vấn đề quan tâm của công ty,
làm sao để chi phí bỏ ra thấp nhất, mua được NVL nhiều nhất với chi phí đảm
bảo. Nguồn cung cấp NVL chính do công ty tự tìm kiếm trên thị trường, một
số NVL được nhập ngoại. Công ty đã thiết lập mối quan hệ tốt với các nguồn
cung ứng như Công ty TNHH&CN Thái Bình Dương, công ty XNK Hai Bà
Trưng,…đây là những nguồn cung ứng NVL có uy tín trên thị trường. Tuy
nhiên, những nguồn cung ứng này chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu NVL
của công ty. Những năm gần đây, do nhu cầu của người tiêu dùng, công ty
phải nhập NVL từ nước ngoài, chủ yếu là Đài Loan.
1.2. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty CP Nhựa
cao cấp Hàng không
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu, công ty tổ chức cho cán bộ đi mua.
Khi vật liệu về đến kho, trước khi nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm
nghiệm để xác minh chất lượng, chủng loại, số lượng vật liệu mua về và lập
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Nếu vật tư mua về không đúng yêu cầu đã thỏa thuận thì tiến hành lập
biên bản và ghi rõ vào biên bản kiểm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không
nhập kho mà chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo công ty.
Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì thủ kho kiểm tra số lượng vật liệu
mua về thì căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm và hóa đơn bán hàng, hóa đơn
GTGT phòng kế hoạch đồng ý cho nhập kho và viết phiếu nhập kho làm căn
cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm cơ sở để hạch toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho, mỗi tháng một lần
kế toán vật liệu xuống kho đối chiếu kiểm tra số lượng phiếu nhập kho và thẻ

kho. Nếu khớp đúng với số liệu thì cùng kí vào thẻ kho nếu chưa khớp thì
phải xem xét cụ thể và tìm ra nguyên nhân. Sau khi đối chiếu với thủ kho kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho để khi vào sổ chi tiết theo dõi vật liệu.
Công tác bảo quản nguyên vật liệu tại công ty:
Do đặc điểm kinh doanh của đơn vị là sản xuất các mặt hàng về nhựa
với nguyên vật liệu chủ yếu là nhập ngoại, do đó chi phí là rất lớn hơn nữa có
một số loại nguyên vật liệu thuộc loại quý dùng để sản xuất các sản phẩm chất
lượng cao nên yêu cầu quản lý, việc bảo quản nguyên vật liệu được tiến hành
một cách nghiêm ngặt, công ty xây dựng ba kho: kho chứa nguyên vật liệu
chính chứa hạt nhựa GPPS, hạt nhựa HIP,…; kho chứa nguyên vật liệu phụ
và các phụ tùng thay thế; kho chứa nhiên liệu và phế liệu. Công ty đã có một
hệ thống kho tàng bảo quản khô mát, thông thoáng đảm bảo cho nguyên vật
liệu không bị để ngoài trời. Các kho đều có hệ thống chống ẩm, hệ thống cứu
hỏa.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty CP Nhựa cao cấp
Hàng không.
Là một đơn vị với ngành nghề chủ yếu là sản xuất sản phẩm, vì vậy
công tác thu mua, gia công và sử dụng nguyên vật liệu chiếm một phần rất
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh để với cùng một nguyên vật
liệu nhưng cho ra đời sản phẩm tốt hơn và giá thành hạ nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Việc quản lý nguyên vật liệu được công ty chú trọng từ việc mua
nguyên vật liệu nhập kho cho đến khi sản xuất ra sử dụng. Phòng kế hoạch sẽ
chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua sắm, cấp phát, sử dụng nguyên vật liệu
trong công ty.
• Về công tác thu mua nguyên vật liệu:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của phòng kế hoach, căn cứ vào phiếu
xin cấp nguyên vật liệu công ty tiến hành tìm nhà cung cấp để mua nguyên
vật liệu.
Khi mua nguyên vật liệu về đến công ty, phòng kế hoạch phải lập “

Biên bản kiểm nghiệm” chất lượng nguyên vật liệu thông qua thủ tục kiểm để
kiểm tra chất lượng, chủng loại, số lượng vật tư có phù hợp với hợp đồng hay
không rồi mới nhập kho.
• Công tác dự trữ nguyên vật liệu
Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất liên tục, vì vậy nhu cầu
nguyên vật liệu là thường xuyên, do đó căn cứ vào bảng định mức tiêu hao
nguyên vật liệu đã lập công ty luôn xác định mức dự trữ nguyên vật liệu ở
mức độ cần thiết để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn và không bị ứ đọng vốn.
Đồng thời để giảm bớt các hao hụt do các yếu tố khách quan như rơi
vãi, hư hỏng và các yếu tố chủ quan như gian lận và làm thất thoát nguyên vật
liệu dự trữ tồn kho, ngoài việc lập định mức tiêu hao NVL thì phòng kỹ thuật
của công ty đã lập định mức hao hụt trong bảo quản cho từng loại vật liệu
riêng biệt.
Định kỳ hàng tuần, hàng tháng kế toán xuống tại các kho kiểm tra cùng
thủ kho tình hình dự trữ, sử dụng vật tư xem có mất mát hao hụt hay không để
có biện pháp xử lý.
• Việc sử dụng nguyên vật liệu
Khi có nhu cầu xuất vật liệu ra để sản xuất sản phẩm thì thủ kho căn cứ
vào các chứng từ (Kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu, giấy đề nghị
cấp vật tư) đã được ký duyệt do phòng kế hoạch vật tư gửi đến thủ kho tiến
hành xuất vật tư theo đúng chủng loại, số lượng cho bộ phận sử dụng, làm căn
cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Quá trình
xuất vật liệu ở công ty diễn ra thường xuyên vì vậy công ty luôn quán triệt
chặt chẽ việc xuất dùng vật liệu vì khi sử dụng tiết kiệm hiệu quả sẽ làm cho
chất lượng sản phẩm bảo đảm, hạ được chi phí nguyên vật liệu, tăng thu nhập
cho công ty, đời sống của cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty được cải
thiện.
Hàng tháng dựa vào số lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ phòng
kế hoạch tiến hành phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu, mức tiêu hao

nguyên vật liệu trong sản xuất rồi trình lên giám đốc. Nhờ vậy mà giúp doanh
nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu để từ đó có các biện pháp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp trong kỳ tới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nhựa cao
cấp hàng không
Để tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công ty sử dụng
phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này thì ở kho (theo dõi về
mặt số lượng): Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi sổ
lượng vật liệu. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng nhập, xuất, tồn trên Thẻ kho,
thủ kho tiến hành lập báo cáo tồn kho vật liệu cho từng kho nhằm mục đích
giúp cho kế toán có căn cứ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trên các sổ kế
toán
Ở phòng kế toán: Để hạn chế những rủi ro, mất mát chứng từ có thể
xảy ra, định kỳ 5 ngày một lần kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và
việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho rồi ký xác nhận vào thẻ kho.
Khi các chứng từ nhập xuất vật tư được ghi đầy đủ các yếu tố, đảm bảo
tính chính xác của các số liệu, có đầy đủ chữ ký của những người có liên quan
thì kế toán vật tư sẽ dùng những chứng từ này để vào chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ ở từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cho đúng với thẻ kho của từng
kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo các kho và
tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ
nhập và xuất.
Hàng ngày, khi nhận được đầy đủ các chứng từ của NVL mua ngoài đã
được nhập kho do phòng kế hoạch chuyển đến và các hóa đơn thanh toán của
kế toán thanh toán, kế toán vật tư sẽ nhập số liệu bằng máy vi tính qua các
chứng từ nhập, xuất NVL do phần mềm mặc định. Sau khi nhập số liệu được

tự động chuyển vào nhật ký tài khoản 1521, 1522… và một số tài khoản khác
có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp tính ra tổng nhập, xuất tồn NVL ở các
kho khác nhau và tiến hành lập chứng từ ghi sổ .
VD1: Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 11 năm
2011 của Công ty CP nhựa cao cấp Hàng Không
(1) Ngày 10/11/2011 công ty CP nhựa cao cấp Hàng Không mua
mực in của công ty INMEI Việt Nam theo hóa đơn số 0067. Giá trên hóa đơn
là 10.000.000đ, thuế GTGT 10% là 1.000.000, tổng tiền thanh toán là
11.000.000đ đã trả bằng ủy nhiệm chi
(2) Ngày 12/11/2011 công ty CP nhựa cao cấp Hàng không mua
1000kg hạt nhựa GPPS đơn giá 20.000đ/kg, kèm theo 500kg hạt nhựa HIP
đơn giá 22.000đ/kg của công ty TNHH TM&CP Thái Bình Dương theo hóa
đơn số 007135. Giá trên hóa đơn là 31.000.000đ, thuế GTGT 10% bằng
3.100.000đ, tổng tiền thanh toán là 34.100.000đ chưa trả tiền.
(3) Ngày 14/11/2011 tiến hành nhập kho 30kg hạt nhựa GPPS do
phân xưởng nhựa sử dụng không hết.
(4) Ngày 22/11/2011 công ty CP nhựa Hàng Không mua hạt nhựa
Sunl của công ty CP nhựa OPEC theo hóa đơn số 008865. Giá ghi trên hóa
đơn là 21.000.000đ, thuế GTGT 10% là 2.100.000đ công ty chưa trả tiền cho
người bán.
Như VD (1) kế toán cần có bộ hồ sơ sau:
Mẫu biểu 01: Hợp đồng kinh tế.
Mẫu biểu 02: Hóa đơn GTGT.
Mẫu biểu 03: Biên bản kiểm nghiệm.
Khi mua hàng về công ty tiến hành kiểm nghiệm hạt nhựa trước khi
nhập kho. Nội dung của cuộc kiểm nghiệm được phản ánh lên “ Ban kiểm
nghiệm vật tư”. Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm: 01 người ở bộ phận cung
tiêu, 01 người ở phòng Kỹ thuật, 01 người thủ kho.
“BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM” được phòng Kế hoạch lập làm 3 liên:

- 01 liên giao cho người bán, 01 liên giao cho Thủ kho để tiến hành
nhập kho, sao đó chuyển cùng phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập chuyển
lên phòng Kế toán, 01 liên do phòng Kế hoạch giữ
Mẫu biểu 04: Phiếu nhập kho: sau khi tất cả các thủ tục kiểm tra đã
hoàn tất nếu chất lượng Hạt nhựa nhập đúng yêu cầu như trong hợp đồng mua
bán thì thủ kho và phòng Kế hoạch tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho được lập làm 04 liên ( 01 liên phòng Kế hoạch giữ, 01
liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho trong công tác hạch toán chi tiết, 01 liên được
giao cho Kế toán thanh toán kèm theo hóa đơn GTGT, 01 liên được giao lên
cho phòng TCKT để kế toán vật tư hạch toán).
Mẫu biểu 05: Lệnh chi: theo hợp đồng kinh tế được ký kết giữa 2 bên
thì bên mua sẽ thanh toán bằng chuyển khoản. Vì vậy, sau vật tư đảm bảo yêu
cầu chất lượng được nhập kho thì kế toán TGNH căn cứ vào hóa đơn GTGT
gửi một lệnh chi đến Ngân hàng của mình nhờ thanh toán hộ.
Mẫu biểu 06: Biên bản thanh lý hợp đồng: Hạt nhựa sau khi nhập kho
đảm bảo được yêu cầu và đơn vị bên mua đã thanh toán đầy đủ tiền hàng. Hai
bên tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế do bên bán lựa chọn địa điểm và thời
gian thanh lý. Nội dung của quá trình thanh lý được thể hiện ở “ Biên bản
thanh lý hợp đồng”. Biên bản thanh lý hợp đồng được lâp 04 liên, 02 liên do
bên bán giữ, 02 liên do bên mua giữ
Mẫu biểu 01- Hợp đồng mua bán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Hợp đồng số 01-HĐMB
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thi hành của các cấp các ngành;
Hôm nay, ngày 12 tháng 11 năm 2011
Tại địa điểm:
Công ty TNHH&CN Thái Bình Dương

Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không
Sân bay Gia Lâm, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (04)308857
Tài khoản số: 711A17212943 Fax: 04.854.803
Mở tại ngân hàng : NH Công thương Việt Nam
Đại diện là: Ông Lê Sỹ Cảnh
Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Công ty TNHHTM&CN Thái Bình Dương
551- Nguyễn Căn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (04)338696
Tài khoản số: 7301-0970K Fax: 04.970.695
Mở tại Ngân hàng : NH đầu tư & phát triển
Đại diện: Ông Lê Sỹ Hòe
Chức vụ: Giám đốc
Hai bên đã thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1. Nội dung công việc giao dịch:
Bên A mua của bên B
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Hạt nhựa
GPPS
Kg 1000 20.000 20.000.000
2 Hạt nhựa HIP Kg 500 22.000 11.000.000
3 Vận chuyển 200.000
Tổng cộng 31.200.000
Tổng giá trị bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./
Điều 2. Giá cả
Đơn giá của hạt nhựa là đơn giá được tính trên phương tiện của bên A
tại điểm sản xuất của bên B (Theo giá duyệt của Tổng cục hàng không Việt
Nam)

Điều 3. Chất lượng và quy cách của Hạt nhựa
- Chất lượng sản phẩm theo quy trình kỹ thuật số 13/QĐ- HĐKT ngày
13/04/1989 của Bộ công thương Việt Nam
- Bên B sẽ cung cấp tới bên A biên bản nghiệm thu chất lượng sản
phẩm tương ứng với số lượng hạt nhựa đã nhận sau khi thanh lý hợp đồng
Điều 4. Phương thức giao nhận
Bên B giao cho bên A theo lịch sau:
STT Tên hàng ĐVT Số lượng Thời
gian
Địa điểm
1 Hạt nhựa GPPS Kg 1.000 7h Tại kho bên mua
2 Hạt nhựa HIP Kg 500 7h Tại kho bên mua
Chi phí vận chuyển do bên bán chịu
Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy
cách sản phẩm tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn
chất lượng, mẫu mã…thì lập biên bản tại chỗ, yêu cầu bên bán xác nhận.
Hàng đã ra khỏi kho thì bên bán không chịu trách nhiệm
Điều 5. Bảo hành và hướng dẫn sử dụng
Bên bán có trách nhiệm bảo hành chất lượng sản phẩm và giá trị sử
dụng sản phẩm trong vòng 1 tháng.
Điều 6. Phương thức thanh toán:
Bên A thanh toán cho bên B bằng hình thức chuyển khoản trong vòng 1
tháng.
Điều 7. Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận
trên, không được đơn phương thay đổi hoặc hủy hợp đồng, bên nào không
thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do
chính đáng sẽ bị phạt đến 10% giá trị hợp đồng.
Điều 8. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng:
Hai bên cần chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng.

Nếu có vấn đề bất lợi phát sinh các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết
và tích cực bàn bạc giải quyết.
Điều 9. Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ 12/11/2011 đến ngày 22/11/2011
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này khi hết
hiệu lực không quá 10 ngày. Bên B có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời
gian địa điểm thanh lý.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ
02 bản.
Hà nội, ngày 12 tháng 11 năm 2011
ĐẠI DIỆN BÊN A
(ký, họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(ký, họ tên)

Mẫu biểu 02- HĐ GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số:01GTKT3/001
Ký hiệu: TD/11P
Số: 007135
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 12 tháng 11 năm 2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TM&CN Thái Bình Dương
Địa chỉ: 511- Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Mã số thuế: 0900253184 Điện thoại/Fax:
Số TK:……
Họ và tên người mua hàng : Hoàng Thị Thu Trang
Tên đơn vị: Công ty CP Nhựa Cao cấp Hàng Không
Mã số thuế: 0100108825

Địa chỉ: Sân bay Gia Lâm, Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: 711A17212943
TT Tên hàng hóa, dịch
vụ
Đ.vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Hạt nhựa GPPS Kg 1000 20.000 20.000.000
2 Hạt nhựa HIP Kg 500 22.000 11.000.000
Cộng tiền hàng : 31.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT: 3.100.000
Tổng cộng thanh toán: 34.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (ký, đóng
dấu)
Mẫu 03: Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu số: 05-VT
CÔNG TY CP NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng
BTC
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 12 tháng 11 năm 2011
Căn cứ vào hóa đơn ngày 12 tháng 11 năm 2011
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/ Bà : Trần Tiến Anh- Phòng kỹ thuật
+ Ông/ Bà: Nguyễn Văn Sỹ- Trưởng phòng Kế hoạch
+ Ông/ Bà: Trần Văn Luật- Thủ kho

Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên nhãn hiệu,quy
cách vật tư công cụ
sản phẩm
Mã số
Phương
thức
kiểm
Đơn vị
tính
Số
lượng
theo
Kết quả kiểm
nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
không
đúng quy
cách
A B C D E 1 2 3
1 Hạt nhựa GPPS 1521 Kg 1000 1000 0
2 Hạt nhựa HIP 1521 Kg 500 500 0

Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Tổng số hạt nhựa GPPS mua trên đã đạt yêu
cầu về chất lượng
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Mẫu biểu 04- Phiếu nhập kho
Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không Mẫu số 01- VT
Phòng TC- KT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 11 năm 2011
Số N213/5
Người nhập: Công ty TNHH TM & CN Thái Bình Dương
Địa chỉ: 551-Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Theo hóa đơn số: 007135 ngày 12 tháng 11 năm 2011
Nội dung: Nhập mua hạt nhựa GPPS, HIP
Nhập tại kho : chị Liên

kho
Tên vật tư TK ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
15211 VT 1521 Hạt nhựa
GPPS
1521 Kg 1.000 20.000 20.000.000
15111 VT 1521 Hạt nhựa
HIP
1521 Kg 500 22.000 11.000.000
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế GTGT
31.000.000
0
3.100.000

Tổng cộng tiền thanh toán 34.100.000
Bằng chữ: ba mươi bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu biểu 05: lệnh chi
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG
Sân bay Gia lâm, Hà nội
Mẫu số 01
Liên 02
LỆNH CHI
Lập ngày 22/11/2011
Phần do NH ghi
Tên đơn vị trả tiền: Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng
không
Số TK: 102.01.0000.48479
Tài khoản Nợ
Tại ngân hàng: Viettinbank CN Chương Dương, TP
Hà Nội
Tên đơn vị nhân tiền: Nguyễn Văn Phàn
Số TK: 0101.00000.76006
Tài khoản Có
Số tiền bằng số
34.100.000
Tại ngân hàng: Viettinbank Chương dương, TP Hà

Nội
Số tiền bằng chữ: Ba mươi bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn
Nội dung thanh toán: thanh toán tiền mua vật liệu hóa đơn 007135
Ngày hạch toán: 22/11/2011
Đơn vị
trả tiền
Giao dịch viên Kiểm soát viên Kế toán Chủ tài khoản
Mẫu biểu 06 – Biên bản thanh lý hợp đồng
CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 56 /HĐKT- KH 2011 ngày
12/11/2011 về việc mua bán Hạt nhựa GPPS, HIP giữa công ty TNHH TM
&CP Thái Bình Dương với công ty CP nhựa cao cấp Hàng không.
- Căn cứ vào khối lượng hàng giao nhận thực tế
Hôm nay ngày 22/11/2011 . Tại công ty TNHH TM & CP Thái Bình
Dương
Chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không
Ông: Lê Sỹ Cảnh Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: Sân bay Gia Lâm, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (04)32422534
Bên B: Công ty TNHH TM & CN Thái Bình Dương
Ông: Lê Sỹ Hòe Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ: 551- Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: Fax
Sau khi đối chiếu số liệu hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng với nội
dung sau:
1. Tổng hạt nhựa mà công ty CP Nhựa cao cấp Hàng không nhận
của Công ty TNHHTM&CN Thái Bình Dương là: 1.000kg hạt nhựa GPPS,

500kg hạt nhựa HIP.
2. Thanh toán
Tổng số tiền mà bên A phải thanh toán cho bên B là 34.100.000đ (Bằng
chữ: ba mươi bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn). Tiền vận chuyển theo hợp
đồng là bên B chịu. Bên B đã giao đủ chứng chỉ ép mẫu cho số hạt nhựa trên.
Kết luận:
Bên A đã có trách nhiệm thanh toán số tiền hàng vào tài khoản 7301-
0059K Ngân hàng Công Thương CN Chương Dương. Bên A và bên B đồng ý
thanh lý hợp đồng trên.
Biên bản thanh lý hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(ký, họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(ký, họ tên)
Đối với đề xê, sản phẩm hỏng, NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
để tái sản xuất, thủ tục nhập kho chỉ khác là không tiến hành kiểm nghiệm
NVL bằng cách lập Biên bản kiểm nghiệm đối với vật liệu mua ngoài, còn thủ
kho vẫn viết phiếu nhập kho bình thường.
Ở nghiệp vụ 1, nhập kho nguyên vật liệu sử dụng không hết để tái sản
xuất, thủ kho ghi phiếu nhập kho như sau:
Mẫu biểu 7: phiếu nhập kho
CÔNG TY CP NHỰA CAO CẤP HÀNG
KHÔNG
Phòng TC-KT
Mẫu số 02- VT
Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 14 tháng 11 năm 2011 Số N214/5
Nhập tại kho: Chị Liên

Người nhập: Nguyễn Sỹ Anh
Địa chỉ: Phân xưởng Nhựa
Nội dung: Nhập hạt nhựa GPPS tái sản xuất.

kho
Tên vật tư TK Đvt Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1521 Hạt nhựa GPPS 1521 Kg 30 20.000 600.000
Tổng cộng tiền hàng : 600.000
Bằng chữ: Ba mươi bốn triệu một trăm nghìn đồng chẵn/
Ngày 08 tháng 11 năm 2011
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Tương tự như vậy, các nghiệp vụ 2,3,4 cũng hạch toán tương tự tùy
theo các nghiệp vụ mà có các chứng từ kèm theo.
+ Thủ tục khi xuất kho nguyên vật liệu
Khi có nhu cầu vật liệu cho sản xuất, các phân xưởng sản xuất làm
phiếu xin lĩnh nguyên vật liệu gửi lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ

×