Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Mô hình trường học thân thiện ở vùng miền núi dân tộc thiểu số Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp trường tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài, xã Lầu Thí Ngài,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.47 KB, 112 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***




ĐỖ HÀ KHÁNH TRANG



MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN Ở VÙNG
MIỀN NÚI DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
(Nghiên cứu trường hợp trường tiểu học và trung học cơ sở Lầu
Thí Ngài, xã Lầu Thí Ngài, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai)






LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC










HÀ NỘI - 2010
2
MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 3
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6
2.1. Ý nghĩa lý luận 5
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 6
3. Câu hỏi nghiên cứu 6
4. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu 7
4.1. Mục đích nghiên cứu 7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 7
5.1. Đối tượng nghiên cứu 7
5.2. Khách thể nghiên cứu 7
5.3. Phạm vi nghiên cứu 8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
6.1. Phương pháp luận của đề tài 8
6.2. Các phương pháp thu thập thông tin cụ thể 9
6.2.1. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi 8
6.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu 10
6.2.3. Phương pháp quan sát 10
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu 10
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Khung lý thuyết 12
NỘI DUNG CHÍNH 13

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 13
1.1. Một số khái niệm công cụ 13
1.1.1. Trường học thân thiện 13
1.1.2. Khái niệm thân thiện với trẻ em 15
1.1.3. Khái niệm Giới và Tôn trọng giới 15
1.1.4. Khái niệm Môi trường giáo dục thể chất 16
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu Mô hình Trường học
thân thiện ở vùng miền núi dân tộc thiểu số Việt Nam 16
1.2.1. Lý thuyết vai trò xã hội 16
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng 17
1.2.3. Lý thuyết xã hội hóa 18
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 20
1.4. Một số nét về địa bàn nghiên cứu 23
1.4.1. Khái quát về huyện Bắc Hà 23
3
1.4.2. Đặc điểm chung về xã Lầu Thí Ngài 24
1.4.3. Trường tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài 25
Chƣơng 2: NHẬN DẠNG MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN ĐANG
ĐƢỢC ÁP DỤNG TẠI XÃ LẦU THÍ NGÀI, HUYỆN BẮC HÀ 27
2.1. Các tiêu chí xây dựng trường học thân thiện theo tiêu chí quốc tế 27
2.1.1. Cơ sở lý luận về trường học thân thiện 27
2.1.2. Các tiêu chí của trường học thân thiện theo tiêu chí quốc tế 28
2.2. Các tiêu chí xây dựng trường học thân thiện theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và sự phù hợp với địa phương 29
2.3. Các đặc điểm chính của trường học theo mô hình trường học thân thiện ở
xã Lầu Thí Ngài và tác động của mô hình tới học sinh 31
2.3.1. Trường học thân thiện tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục đối với
mọi trẻ em 31
2.3.2. Trường học thân thiện có cơ sở vật chất, môi trường giáo dục thể
chất, chăm sóc sức khỏe, tôn trọng giới phù hợp với trẻ em 35

2.3.3 Trường học thân thiện có môi trường tâm lý xã hội và sự phù hợp 42
2.3.4. Chất lượng giáo dục trong trường học thân thiện và sự tham gia từ
phía học sinh, gia đình và cộng đồng 58
Chƣơng 3: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC THÂN THIỆN 72
3.1. Kỹ năng quản lý và phương pháp giảng dạy của đội ngũ cán bộ giáo viên72
3.2. Chương trình giảng dạy và sách giáo khoa 75
3.3. Công tác truyền thông 76
3.3.1. Đối với cán bộ giáo viên trường học 77
3.3.2. Đối với gia đình và cộng đồng 78
3.4. Văn hóa bản địa và khả năng ngôn ngữ tiếng Việt 79
3.4.1. Thói quen du canh du cư của đồng bào thiểu số 79
3.4.2.Ảnh hưởng quan niệm giới của cha mẹ tới cơ hội tiếp cận giáo dục của
trẻ em gái 80
3.4.3. Khả năng ngôn ngữ tiếng Việt 82
3.4.4. Vấn đề dân tộc 83
3.5. Một số giải pháp định hướng xây dựng mô hình trường học thân thiện phù
hợp với địa phương 86
3.5.1. Hướng đến một chương trình học phù hợp và chất lượng 86
3.5.2. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 99
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT

STT bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1
Các phương tiện học sinh sử dụng đi đến trường hàng ngày
33
2
Bảng 2.1
Quan điểm của học sinh về việc bị ốm bố mẹ tự mua thuốc
hoặc mời thầy cúng/thầy mo đến nhà
38
3
Bảng 2.3
Tỉ lệ học sinh thích đến trường vì điều kiện cơ sở vật chất tốt
gần gũi, thân thiện
41
4
Bảng 2.4
Tỉ lệ học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa
47
5
Bảng 2.5
Quan điểm “Nam và nữ đều có quyền được đi học” của học
sinh
51
6
Bảng 2.6
Quan điểm “Nam được đi học, nữ ở nhà và lấy chồng” của
học sinh

52
7
Bảng 2.7
Học sinh muốn đến trường vì bạn bè gần gũi, vui vẻ
54
8
Bảng 2.8
Học sinh muốn đến trường vì được thầy cô tôn trọng, quan
tâm
56
9
Bảng 2.9
Phương pháp giảng dạy của giáo viên
60
10
Bảng 2.10
Đánh giá về phương pháp giảng dạy của giáo viên
60
11
Bảng 2.11
Số lần tham gia phát biểu ý kiến của học sinh trong tuần gần
nhất
61
12
Bảng 2.12
Thái độ ứng xử của giáo viên đối với học sinh
62
13
Bảng 2.13
Số lần học sinh đến thư viện thân thiện trong tháng gần thời

gian phỏng vấn nhất
65
14
Bảng 2.14
Số liệu về học sinh qua các năm học
70
15
Bảng 3.1
Hiện tượng nữ học sinh bị kéo về làm vợ
80

5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ thực trạng giáo dục của các trường miền núi dân tộc thiểu số: Tỷ lệ
đến trường vào đầu năm học mới thấp, đặc biệt đối với trẻ em nữ; tình trạng bỏ học,
nghỉ học thường chiếm tỉ lệ cao. Do vậy, cần phải xây dựng một mô hình trường học
mới, khác với trường học truyền thống nói chung hiện nay nhằm thu hút học sinh miền
núi dân tộc thiểu số.
Trường học thân thiện là một mô hình trường học thực hiện Công ước Quốc tế
về Quyền trẻ em. Trường học thân thiện cung cấp cho trẻ em một môi trường giáo dục
toàn diện, một chất lượng giáo dục hiệu quả và thiết thực, đồng thời là một mô hình có
khả năng khơi dậy sự hứng thú và niềm yêu thích được đến trường hàng ngày của học
sinh.
Mô hình trường học thân thiện đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và
đặc biệt tỏ ra hiệu quả đối với những quốc gia đang phát triển như Thái Lan (1998)
Campuchia, Philipines (1999), Jamaica, Srilanka… Ở Việt Nam mô hình này trước đây
đã được xây dựng ở các trường tiểu học dưới tên gọi “Trường học bạn hữu trẻ em” với
sự phối hợp giữa Vụ Giáo dục, Bộ Giáo dục & Đào tạo và tổ chức UNICEF. Ở cấp
Trung học cơ sở đã tổ chức thí điểm xây dựng mô hình “Trường học thân thiện” tại 50

trường học. Năm 2008, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã quyết định tiến hành mở rộng mô
hình này ở cấp tiểu học và THCS. Bộ sẽ hỗ trợ trực tiếp cho khoảng hơn 200 trường
học để các địa phương nhân rộng mô hình này. Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
chuẩn bị và huy động các nguồn lực nhằm đưa ứng dụng mô hình vào thực tiễn Việt
Nam một cách rộng rãi (trích từ báo cáo của Ban tuyên giáo, số 21-TT/BTGTW, ngày
30/5/2008).
Tuy nhiên, sự thành công của mô hình mới chỉ được kiểm chứng ở một số nước
trên thế giới. Còn ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một nghiên cứu
nghiêm túc nào đo lường những kết quả cụ thể, cũng như những khó khăn, trở ngại khi
6
ứng dụng thí điểm mô hình này ở một số trường tiểu học và THCS. Vì thế, liệu quyết
định cho nhân rộng trường học thân thiện ở phạm vi toàn quốc của Bộ Giáo dục và
Đào tạo có nắm chắc thành công? Còn đối với các trường học địa phương, khi chưa có
điều kiện học tập kinh nghiệm cũng như bài học thực tiễn của những địa phương đã
xây dựng thí điểm mô hình, liệu họ có khả năng thích ứng, lường trước và giải quyết
được những khó khăn sẽ gặp phải khi xây dựng trường học thân thiện?
Do vậy, nghiên cứu “Mô hình trường học thân thiện ở miền núi dân tộc thiểu số
Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp trưởng tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài, xã
Lầu Thí Ngài, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai) có thể làm cơ sở rút ra những kinh nghiệm
trong việc triển khai, nhân rộng trường học thân thiện, đặc biệt là ở miền núi dân tộc
thiểu số.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa lý luận
Vận dụng một số lý thuyết và khái niệm để lý giải và phân tích các hoạt động
liên quan đến mô hình trường học thân thiện nhằm hướng tới việc ứng dụng mô hình
này vào thực tiễn ở Việt Nam.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng mô hình trường học thân thiện ở
Việt Nam, đặc biệt ở các khu vực miền núi phía Bắc.
3. Câu hỏi nghiên cứu

☼ Thế nào là Trường học thân thiện?
☼ Trường học thân thiện có gì khác so với trường học thông thường?
☼ Có những tiêu chí hoặc căn cứ nào để xây dựng trường học thân thiện?
☼ Trường học thân thiện có các đặc điểm gì?
☼ Trong quá trình thực hiện, trường học thân thiện có chịu tác động bởi yếu tố nào?
☼ Các nhân tố nào gây cản trở đến hiệu quả của mô hình trường học thân thiệnd?
☼ Giải pháp để khắc phục những rào cản đó là gì?
7
4. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới mục đích cơ bản, đó là nhận diện trường học thân thiện và sự
khác biệt về cơ bản giữa trường học thân thiện và trường học nói chung ở Việt Nam
hiện nay; chỉ ra một số đóng góp của trường học thân thiện cũng như những khó khăn
của mô hình khi ứng dụng vào thực tiễn địa bàn nghiên cứu nhằm rút ra bài học kinh
nghiệm cụ thể và giải pháp nhân rộng mô hình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài hướng tới một số mục tiêu cụ thể sau:
 Chỉ ra những tiêu chí nhận diện trường học thân thiện.
 Chỉ ra mục đích và các đặc điểm chính của trường học thân thiện
 Chỉ ra một số kết quả tích cực bước đầu khi mô hình được ứng dụng vào trong thực
tiễn địa bàn nghiên cứu.
 Nhận diện những khó khăn trong quá trình ứng dụng mô hình trường học thân thiện
 Tìm ra một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình trường học thân thiện ở miền núi dân tộc thiểu số Việt Nam
5.2. Khách thể nghiên cứu
Chia ra 4 nhóm khách thể chính:
 Nhóm trẻ em là học sinh tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài, xã Lầu Thí Ngài,
trong đó chia ra làm 2 nhóm chính: Nhóm học sinh tiểu học và THCS được lựa chọn

ngẫu nhiên
 Nhóm giáo viên và lãnh đạo nhà trường
 Nhóm phụ huynh học sinh
 Nhóm cán bộ các cấp có liên quan (cán bộ xã, thôn, cán bộ phòng giáo dục, Đoàn
thanh niên…).
8
5.3. Phạm vi nghiên cứu
 Giới hạn về không gian: Đề tài được thực hiện ở xã Lầu Thí Ngài, huyện Bắc Hà,
Lào Cai
 Giới hạn về thời gian: Đề tài được thực hiện trong năm 2009
 Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Mô hình trường học thân thiện ở vùng dân tộc miền núi
thiểu số, trường hợp trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài, huyện Bắc Hà, Lào Cai
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận của đề tài
Nghiên cứu mô hình Trường học thân thiện là một vấn đề mới mẻ đối với Việt
Nam, với những nội dung phong phú trên nhiều chiều cạnh. Vì vậy, có thể có nhiều
hướng tiếp cận về phương pháp khác nhau trong nghiên cứu “Mô hình trường học thân
thiện”. Ở đây, luận văn lựa chọn phương pháp luận phù hợp trên cơ sở mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Tác giả vận dụng các nguyên lý của phép biện chứng duy
vật, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm lý
luận của Đảng và Nhà nước ta, đặt Trường học thân thiện trong mối quan hệ biện
chứng với các thành phần xã hội khác, đó là là những định hướng chủ yếu xuyên suốt
quá trình nghiên cứu. Đồng thời luận văn cũng tập trung vận dụng ba lý thuyết cơ bản
(vai trò xã hội, cấu trúc-chức năng, xã hội hóa) để phân tích nội dung chủ đề đặt ra.
Bên cạnh đó, mô hình Trường học thân thiện được nghiên cứu căn cứ trên hướng tiếp
cận lịch sử. Nghiên cứu Trường học thân thiện phải được đặt trong điều kiện lịch sử cụ
thể về thời gian và không gian, tình hình phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội của xã Lầu
Thí Ngài cũng như của trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài, nơi áp dụng Mô hình.
Mô hình Trường học thân thiện phải được xem xét trong bối cảnh đổi mới của đất
nước, xu thế hội nhập về văn hóa-giáo dục với thế giới ngày càng được mở rộng nói

chung; đồng thời phải xuất phát từ thực trạng giáo dục của trường tiểu học và THCS
Lầu Thí Ngài nói riêng. Bên cạnh đó, việc đánh giá mô hình Trường học thân thiện ở
9
trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài cũng không được tách rời khỏi các quan điểm,
chính sách giáo dục của Bộ Giáo dục&Đào tạo hiện hành.
6.2. Các phương pháp thu thập thông tin cụ thể
6.2.1. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được xây dựng gồm 21 câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin cơ bản
sau:
+ Nhận diện sơ lược thực trạng cuộc sống và thái độ học tập của học sinh
+ Đánh giá hiệu quả mô hình trường học thân thiện
+ Một số yếu tố tác động đến mô hình trường học thân thiện
Do đặc thù riêng của địa bàn nghiên cứu là một địa phương ở miền núi cao, dân
cư sinh sống chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số (90% dân tộc H’mong còn lại là dân
tộc Dao); do đặc thù của khách thể nghiên cứu (học sinh tiểu học và THCS) trình độ
nhận thức và khả năng nói tiếng phổ thông còn nhiều hạn chế nên tác giả phải sử dụng
hai phương pháp phỏng vấn.
 Phương pháp trưng cầu ý kiến đối với học sinh THCS lớp 7,8 và lớp 9 do
nhận thức của các em được nâng cao. Vì vậy, tác giả tiến hành hướng dẫn nhóm học
sinh này làm quen với bảng hỏi và để các em tự trả lời.
 Phương pháp phỏng vấn bảng hỏi đối với học sinh tiểu học, do khả năng nói
tiếng phổ thông của các em còn rất hạn chế. Vì vậy, tác giả trực tiếp phỏng vấn từng
HS tham gia phỏng vấn để có thể thu về những thông tin đầy đủ và chính xác nhất.
Để đảm bảo tiến hành thu thập thông tin chính xác , tác giả chọn dung lượng
mẫu khảo sát ban được xác định ban đầu là 250 người dành cho các đối tượng là học
sinh các khối tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài. Trong quá trình khảo sát thực địa, có
một số trường học học sinh vắng mặt do nghỉ học, ra ngoài chơi; số người thực tế tham
gia trả lời là 229 học sinh.
Nguyên tắc chọn mẫu: Dung lượng mẫu được xác định dựa trên cơ sở lựa chọn
ngẫu nhiên theo cụm. Tác giả tiến hành điều tra đối với học sinh tiểu học từ lớp 3 đến

10
lớp 5 và từ lớp 6 đến lớp 9 đối với THCS, do học sinh lớp 1 và lớp 2 quá nhỏ nên
không thể tiến hành phỏng vấn được. Điều này cho phép vừa có thể phân tổ, vừa có thể
tổng hợp các kết quả thu được các đối tượng được khảo sát. Do đây là một nghiên cứu
định tính là chủ yếu, kết quả của các phân tích định lượng mang tính hỗ trợ, làm sáng
tỏ thêm các luận điểm nên tác giả sử dụng chủ yếu kỹ thuật phân tích tần suất tỷ lệ
trong quá trình phân tích.
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, sau khi số liệu đã được thu thập
bằng các phương pháp định tính và định lượng (số liệu định lượng được xử lý qua
chương trình SPSS12.0), chúng tôi tiếp tục phân tích các tài liệu đó
6.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả tiến hành thu thập một số tài liệu như Văn bản dự án của tổ chức phi
chính phủ Trẻ em và Phát triển của Pháp đang hỗ trợ trường học; Báo cáo về tổng quan
địa bàn nghiên cứu của UBND huyện Bắc Hà; Báo cáo tình hình hoạt động các năm
học của hai trường và một số tài liệu, tác phẩm về trường học thân thiện của UNICEF
và một số ấn phẩm liên quan đến trẻ em, quyền trẻ em.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Tác giả tiến hành quan sát sự cải thiện môi trường học đường của Trường học
thân thiện về môi trường tâm lý xã hội cũng như cơ sở vật chất (Ban học sinh, nhóm,
khu nội trú, quan hệ ứng xử trong nhà trường và các điều kiện vật chất khác như sân
chơi, thư viện…). Ngoài ra tác giả tiến hành quan sát bí mật, nhằm bảo đảm độ chính
xác và khách quan của thông tin thu thập
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Các cuộc phỏng vấn sâu tập trung đánh giá hiệu quả và đóng góp của Trường
học thân thiện cho học sinh miền núi dân tộc thiểu số. Những khó khăn trong việc
xây dựng mô hình Trường học thân thiện. Các thông tin thu được trong quá trình
phỏng vấn được ghi chép thành biên bản để tiện tham khảo trong quá trình tiến hành
nghiên cứu.
11
Tác giả tiến hành 20 cuộc phỏng vấn sâu đối với:

● 04 học sinh tiểu học và 05 học sinhTHCS Lầu Thí Ngài
● 04 cán bộ quản lý trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài
● 08 giáo viên trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài
● 07 cha mẹ học sinh ở các thôn Pờ Chồ 2, Pờ Chồ 3 và Lử Chồ 1, xã Lầu Thí Ngài
● 01 cán bộ Phòng Giáo dục huyện Bắc Hà
● 01 cán bộ huyện Đoàn huyện Bắc Hà
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Trường học thân thiện với mục đích và phương pháp can thiệp tất cả vì trẻ em đã
tạo nên sự khác biệt về cơ bản so với trường học nói chung ở Việt Nam hiện nay.
7.2. Trường học thân thiện ở miền núi dân tộc thiểu số bước đầu đã thu hút được đông
đảo học sinh đến trường và mang lại cho các em niềm yêu thích học tập
7.3. Có nhiều yếu tố tác động đến việc tổ chức trường học thân thiện như kỹ năng và
phương pháp giảng dạy; chương trình giảng dạy và sách giáo khoa; công tác tuyên
truyền; văn hóa bản địa và về khả năng ngôn ngữ tiếng Việt khiến cho trường học thân
thiện chưa phát huy được đầy đủ hiệu quả như kỳ vọng











12

8. Khung lý thuyết




























ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ - KINH TẾ
VĂN HOÁ – XÃ HỘI
MÔ HÌNH TRƯỜNG
HỌC THÂN THIỆN

GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG,
ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH
◘ Phương pháp
và kỹ năng giảng
dạy của giáo
viên
◘ Chương trình
giảng dạy và
chương trình
sách giáo khoa

◘ Công tác
truyền thông
◘ Văn hóa bản
địa và khả năng
ngôn ngữ tiếng
Việt

■ Cơ hội tiếp cận giáo dục
■ Cơ sở vật chất, môi trường giáo dục thể
chất, chăm sóc sức khỏe, tôn trọng giới
■ Môi trường tâm lý xã hội và sự
tham gia của trẻ
■ Chất lượng dạy và học; sự tham gia của
học sinh, gia đình và cộng đồng
13

NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Trường học thân thiện
Ý tưởng về Trường học thân thiện được khởi đầu năm 1997 tại Thái Lan và
được tổ chức WHO và UNICEF phát triển và áp dụng.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Trường học thân thiện khuyến khích môi trường
học tập tích cực và hợp tác; ngăn ngừa việc đối xử tàn tệ và các hình thức bạo lực khác
trong nhà trường và các cơ hội công bằng cho các đối tượng khác nhau.
Trường học thân thiện cung cấp một nền giáo dục:
☻ Thu hút học sinh tới trường
☻ Đảm bảo sự phát triển về tâm lý-xã hội cho học sinh
☻ Đảm bảo học sinh được chăm sóc tốt về thể chất
☻ Khuyến khích sự tham gia của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh để thúc đẩy việc
học tập đầy đủ và hiệu quả [31, tr.97].
Theo quan điểm của UNICEF: Trường học thân thiện bao gồm 5 thành tố:
♣ Tiếp nhận mọi trẻ em: Bảo đảm cho mọi trẻ em trong độ tuổi thuộc địa bàn của
trường được đi học và hoàn thành cấp học; Không có biểu hiện kỳ thị và đối xử bất
bình đẳng, đặc biệt trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn hay trẻ có khó khăn trong
học tập.
♣ Đảm bảo hiệu quả giáo dục: Tăng cường các nội dung phù hợp và hữu ích với trẻ
em, giúp các em đạt được những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống, bao
gồm cả phương pháp học chủ động và kỹ năng sống; khuyến khích học sinh học tập
tích cực, chủ động; khuyến khích các quá trình dạy và học phù hợp với mức độ phát
14
triển, năng lực và phong cách học tập của trẻ; tăng cường năng lực, đạo đức nghề
nghiệp, và lợi ích của giáo viên
♣ Môi trường lành mạnh, an toàn và bảo vệ: Có môi trường lành mạnh, đảm bảo vệ
sinh, an toàn và thu hút đối với học sinh; trang bị cho trẻ tư duy tích cực và tăng cưòng
sức khoẻ tâm lý của trẻ, củng cố lòng tự trọng tự tin của trẻ; tạo dựng môi trường tâm
lý xã hội lành mạnh, thân thiện, và tôn trọng lẫn nhau;
♣ Bình đẳng về giới: Tăng sự cân bằng trong tỷ lệ nhập học, thành tích của trẻ em nam

và nữ; xoá bỏ các hình thức thiên vị giới; đảm bảo có các cơ sở vật chất, phương pháp
dạy và học phù hợp, đặc biệt với trẻ em nữ; giúp trẻ em nam và nữ hoà nhập trong một
môi trường phi bạo lực, tôn trọng các quyền trẻ em.
♣ Sự tham gia của trẻ em, cha mẹ và cộng đồng: Thực hiện cơ chế để học sinh, cha
mẹ, và cộng đồng đóng góp ý kiến và chủ động tham gia vào việc xây dựng và giám
sát trường học [31, tr.97].
Theo quan điểm của Bộ Giáo dục&Đào tạo
Cùng với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành
tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo”, để tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học
sinh, ngày 22-07-2008, Bộ Giáo dục&Đào tạo đã ban hành chỉ thị 40/2008 QĐ-
BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu, yêu cầu
và nội dung cụ thể như sau:
♦ Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp
♦ Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở mỗi địa
phương, giúp các em tự tin trong học tập
♦ Tổ chức các hoạt động tập thể
♦ Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
15
♦ Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa,
cách mạng ở địa phương
Quan điểm của Bộ Giáo dục&Đào tạo là sự cụ thể hóa hơn và bổ sung thêm tiêu
chí về Trường học thân thiện, phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam.
Nói tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát về Trường học thân thiện như sau:
Trường học thân thiện là:
♥ Nơi mọi trẻ em đều được tới trường, được lắng nghe và bảo vệ
♥ Nơi trẻ em học tập theo phương pháp tích cực, được vui chơi, khám phá và chuẩn bị
cho cuộc sống
♥ Nơi trẻ em được tôn trọng và được đảm bảo quyền bình đẳng giới

♥ Nơi gia đình và cộng đồng tham gia cùng nhà trường tạo dựng một môi trường an
toàn, lành mạnh và thân ái.
1.1.2. Khái niệm thân thiện với trẻ em
Đây là cách tiếp cận cơ bản của mô hình Trường học thân thiện, theo đó “Toàn
bộ hệ thống xã hội và các cơ quan ban ngành có ảnh hưởng tới trẻ em nên dựa trên cơ
sở những nguyên tắc của Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em” (UNICEF). Một cộng
đồng/xã hội được coi là thân thiện vì trẻ em khi các Quyền và nhu cầu của trẻ em được
ghi nhận và đáp ứng, bao gồm: Sức khỏe và dinh dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ và sự
tham gia của trẻ. “Thân thiện” là có tình cảm tốt, đối xử tốt, và thân thiết với nhau. Bản
thân khái niệm “thân thiện” đã hàm chứa sự bình đẳng, dân chủ về pháp lý và sự đùm
bọc đầy tình người về đạo lý. “Thân thiện” bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà trường và
thiên chức của nhà giáo đối với thế hệ trẻ và xã hội, chứ không dừng ở thái độ bề ngoài
trong quan hệ ứng xử.
1.1.3. Khái niệm Giới và Tôn trọng giới
Giới:
Khái niệm giới không chỉ đề cập đến nam và nữ mà cả mối quan hệ giữa nam và
nữ. Trong mối quan hệ ấy có sự phân biệt về vai trò, trách nhiệm, hành vi hoặc sự
16
mong đợi mà xã hội đã quy định cho mỗi giới. Những quy định/mong đợi xã hội này
phù hợp với các đặc điểm văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và tôn giáo; vì thế nó luôn
biến đổi theo các giai đoạn lịch sử và có khác biệt giữa các cộng đồng, xã hội[17, tr.96]
Nói cụ thể hơn thì những khác biệt về mặt xã hội giữa nam và nữ (tính cách,
hành vi, công việc, vai trò…) nói trên không có sẵn từ khi sinh ra mà do thông qua: dạy
dỗ, giáo dục, mong đợi của xã hội tạo nên
Tôn trọng giới: hay bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được
tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển (Điều 5, Luật Bình
đẳng giới)
1.1.4. Khái niệm Môi trường giáo dục thể chất
Môi trường giáo dục thể chất trong Trường học thân thiện bao gồm những điều

kiện thuận lợi để phát triển sức khỏe toàn diện và phù hợp với lứa tuổi của trẻ em, đó là
trường học phải có sân chơi cho trẻ, các thiết bị phát triển thể chất cho trẻ và dịch vụ y
tế chăm sóc sức khỏe cho trẻ em [18, tr.96].
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu Mô hình Trường học thân
thiện ở vùng miền núi dân tộc thiểu số Việt Nam
Có nhiều lý thuyết có thể giúp thiết lập cơ sở khoa học để nghiên cứu, phân tích,
đánh giá, dự báo về mô hình Trường học thân thiện đang được áp dụng tại trường tiểu
học và THCS Lầu Thí Ngài, xã Lầu Thí Ngài, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Trong
phạm vi giới hạn được xác định, luận văn chỉ đề cập đến một số lý thuyết liên quan làm
cơ sở lý luận tiếp cận làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
1.2.1. Lý thuyết vai trò xã hội
Vai trò xã hội của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng.
Do nó luôn luôn có sự biến đổi trong xã hội khác nhau, thậm chí qua các nhóm xã hội
khác nhau nên vai trò xã hội của cá nhân là mặt động của vị thế xã hội. Với mỗi vị thế,
vai trò khác nhau, cá nhân buộc phải có những hành động phù hợp với vị thế và vai trò
17
xã hội đó. Các hành vi này được xã hội mong đợi. Trong xã hội hiện đại, khi mạng lưới
quan hệ xã hội của họ ngày càng được mở rộng cũng đồng nghĩa với việc họ sẽ đảm
nhận nhiều vị thế và do đó họ đóng nhiều vai trò khác nhau. Mỗi vai trò sẽ có những
đòi hỏi riêng phù hợp với hoàn cảnh. Những đòi hỏi này, ở một số vai trò có thể phối
hợp được với nhau, nhưng cũng có những đòi hỏi không thể đi đôi với nhau dẫn đến sự
xung đột vai trò.
Khi xem xét trường học thân thiện với tư cách là một bộ phận của hệ thống giáo
dục thì nó cũng sẽ đóng những vai trò nhất định tương ứng với vị thế của trường học
thân thiện trong mối tương quan với hệ thống giáo dục và trong sự điều tiết hiệu quả
giáo dục. Trường học thân thiện có thể có những phẩm chất, mục đích và phương pháp
xây dựng và phát triển riêng song mục đích cuối cùng của trường học thân thiện là
mang lại một môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, chất lượng cho trẻ em, thúc đẩy
lòng yêu thích được đến trường của trẻ em.
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc-chức năng

Những người theo chủ nghĩa cấu trúc-chức năng cho rằng “Xã hội là một hệ
thống thống nhất được cấu thành bởi các nhân tố hay bộ phận cụ thể hay còn gọi là tiểu
hệ thống. Các bộ phận hay các tiểu hệ thống này hoạt động một cách nhịp nhàng với
nhau để đảm bảo cho hệ thống xã hội tồn tại được, phát triển được và đảm bảo sự cân
bằng chung của cấu trúc” và “Các nhân tố này gắn bó với nhau đến mức bất kỳ sự thay
đổi nào ở một thành phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở các thành phần khác”. Lý
thuyết cấu trúc-chức năng nhấn mạnh đến tính liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận cấu
thành hệ thống và các bộ phận này đều được thực hiện chức năng nhất định nhằm đảm
bảo sự tồn tại của chính thể với tư cách là một cấu trúc tương đổi ổn định và bền vững.
Nếu gắn những luận điểm trên đây vào việc giải thích vai trò của trường học
thân thiện cho thấy trường học thân thiện được xem xét với tư cách là một tiểu hệ
thống, gắn bó mật thiết với các bộ phận liên quan, cấu thành nó (hệ thống giáo dục) và
các thành phần khác của xã hội chỉnh thể (Nhà nước, thị trường lao động). Trường học
18
thân thiện ra đời nhằm thực hiện chức năng riêng của mình và đồng thời tác động trở
lại cấu trúc. Nếu chức năng đó được đảm bảo tốt thì sẽ giúp đảm bảo sự cân bằng
chung của cấu trúc. Nếu chức năng đó không được đảm bảo tốt thì cũng dẫn đến sự bất
ổn về xã hội, sự mất cân bằng trong cấu trúc.
Cơ sở khoa học của sự ra đời Trường học thân thiện nhằm giúp cho trẻ em được
học tập và vui chơi trong một môi trường an toàn, đảm bảo chất lượng không phân biệt
địa vị xã hội, giới tính, dân tộc… và kích thích lòng say mê học tập, niềm vui được đến
trường của trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em miền núi dân tộc thiểu số, nhóm trẻ khuyết
tật. Bên cạnh đó, sự ra đời của trường học thân thiện cũng xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của xã hội hay của chính cấu trúc xã hội mà nó tồn tại.
Xét về điều kiện lịch sử văn hóa, trường học thân thiện ra đời và được ứng dụng
vào những quốc gia, địa phương khác nhau xuất phát từ nhu cầu giáo dục nhất định.
Các quốc gia, địa phương khác nhau có sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, con
người khác nhau, vì thế nhu cầu giáo dục theo đó sẽ khác nhau. Bởi vậy, mô hình
Trường học thân thiện ở mỗi quốc gia khác nhau thì có những đặc điểm và hoạt động
khác nhau, căn cứ trên những tiêu chí chung.

1.2.3. Lý thuyết xã hội hóa
Xã hội hóa là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các bộ môn khoa học như
tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học và xã hội học. Xã hội hóa có thể được phân chia
thành hai khuynh hướng cơ bản là xã hội hóa cá nhân và xã hội hóa xã hội.
Xã hội hóa cá nhân là quá trình biến đổi cá thể người thành cá nhân và thành
nhân cách. Với nội dung này, xã hội hóa cá nhân bao gồm cả giáo dục và các quá trình
học tập.
Xã hội hóa xã hội là quá trình biến những hành vi, hoạt động có tính đơn lẻ, khu
biệt của cá thể, tư nhân hay nhóm, tổ chức xã hội thành những hành vi, hoạt động có
tính xã hội với sự tham gia rộng rãi của các thành phần xã hội khác nhau.
19
Hai nội dung khái niệm nếu trên có thể được xem xét tương ứng trên hai cấp độ
xã hội hóa. Xã hội hóa cá nhân thuộc cấp độ vi mô và xã hội hóa xã hội thuộc cấp độ vĩ
mô. Trong nghiên cứu này, tác giả thiên về xu hướng sử dụng khái niệm xã hội hóa xã
hội nhằm nêu bật được sự tương tác, mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa cá nhân với tập
thể, giữa tổ chức này với các tổ chức khác trong phạm vi không gian nhất định.
Khái niệm xã hội hóa xã hội đã được Max và Engels nêu ra trong các công trình
nghiên cứu về sự vận động và phát triển của chủ nghĩa tư bản thế kỷ 19. Không chỉ lao
động cá thể bị xã hội hóa thành lao động xã hội mà nền sản xuất nội địa và thị trường
nội địa cũng bị xã hội hóa trở thành nền sản xuất thế giới, thị trường thế giới. Không
chỉ nền sản xuất vật chất bị xã hội hóa mà cả nền sản xuất tinh thần cũng bị xã hội hóa,
ví dụ văn hóa trở thành văn hóa thế giới. Khi xã hội hóa vượt ra khỏi phạm vi một quốc
gia thì có thể nói đến quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa.
Học thuyết Marx vạch rõ rằng xã hội hóa là một quá trình lịch sử tự nhiên, là tất
yếu, là quy luật vận động và phát triển của nền sản xuất và tái sản xuất xã hội. Không
chỉ lao động cá thể và không chỉ lực lượng sản xuất bị xã hội hóa mà các lĩnh vực khác
như giáo dục cũng bị xã hội hóa. Trước đây, đã có thời trường học thực ra chỉ có một
thầy đồ với một số học trò đến học chữ và học một số môn để chuẩn bị tham dự các kỳ
thi do chính quyền tổ chức. Một loại trường khác chủ yếu là để dạy con em của tầng
lớp tinh hoa trong xã hội. Một hình thức trường học khác thuộc về các tổ chức tôn giáo,

học sinh tốt nghiệp sẽ quay lại phục vụ cho các tổ chức tôn giáo đó. Sau đó, trường học
bị tách khỏi nhà thờ và do nhà nước quản lý.
Có thể nói, thực chất xã hội hóa ở đây là một quá trình tham gia rộng rãi của các
tổ chức xã hội, gia đình và cá nhân vào thực hiện một hoạt động nhất định nào đó. Hiện
nay, khi nói đến xã hội hóa giáo dục là nói đến sự tham gia của xã hội vào lĩnh vực
giáo dục. Giáo dục không còn là một lĩnh vực độc quyền của nhà nước mà là sự nghiệp
của toàn dân, toàn xã hội với sự tham gia của các cá nhân, các tổ chức xã hội.
20
Xã hội hóa giáo dục là xu thế tất yếu của một xã hội hiện đại. Bởi vì trường học
là một tổ chức xã hội nằm trong hệ thống phát triển xã hội, vì thế nó không thể tồn tại
và phát triển một cách độc lập. Trường học thân thiện là một mô hình giáo dục phát
huy cao độ sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng.
1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Một trong những điều kiện có ý nghĩa quyết định vị thế cùng sự bình đẳng giữa
các quốc gia, dân tộc trong cùng khu vực hay trên thế giới là chất lượng nguồn nhân
lực. Việc tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực có trình độ khoa học - kỹ thuật và
kỹ năng làm việc cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay là một đòi hỏi
khách quan.
Để đáp ứng yêu cầu khách quan ấy, giáo dục - đào tạo là công cụ quan trọng bậc
nhất, có ý nghĩa quyết định trong việc đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao. Vai
trò quan trọng của giáo dục - đào tạo thể hiện ở chỗ nó phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo
nguồn nhân lực không chỉ trên bình diện xã hội rộng lớn, mà còn có khả năng tiếp cận
đến từng cá nhân, từ đó, giáo dục và đào tạo đóng vai trò tạo nguồn trực tiếp về mặt
chủ thể cho các quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đóng góp trực tiếp vào tăng
trưởng kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Cùng với sự đổi mới mạnh mẽ về kinh tế-xã hội, giáo dục là một trong những
lĩnh vực được Đảng và Nhà nước ưu tiên đầu tư hàng đầu, đặc biệt là giáo dục miền
núi dân tộc thiểu số. Theo đó, cơ hội học tập và nâng cao trình độ của đồng bào dân tộc
thiểu số ngày càng lớn hơn. So với những năm trước đây, giáo dục ở vùng sâu vùng xa

đã có nhiều tiến bộ. Nếu các trường tiểu học trước đây hầu như chỉ có lớp 1, lớp 2 thì
nay đã có đến lớp 5 như ở Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang… Hình thức dạy lớp ghép ở các
thôn bản tuy còn nhiều hạn chế nhưng đã tích cực góp phần xoá các điểm trắng về giáo
dục và là giải pháp tình thế để đáp ứng với nhu cầu học tập của nhân dân. Phần lớn các
xã và cụm xã có trường trung học cơ sở toàn cấp, xã nào chưa có trường toàn cấp thì có
21
lớp 6, lớp 7 nhô gắn với trường tiểu học tạo điều kiện cho con em các dân tộc được tiếp
tục học tập. Điều đáng phấn khởi là đến nay các huyện miền núi vùng cao đều có ít
nhất môi trường trung học phổ thông.
Tuy chất lượng dạy và học có nhiều cải thiện rõ rệt song tỷ lệ học sinh khá, giỏi
còn khá thấp, càng những vùng khó khăn, xa xôi tỷ lệ học sinh có học lực yếu. Học
sinh phần lớn chỉ học xong tiểu học, số học sinh có trình độ trung học, nhất là học sinh
đi học ở các trường chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều so
với vùng thuận lợi. Hiệu quả giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số cũng rất thấp, nhất
là ở bậc trung học. Vấn đề này được thể hiện ở tỷ lệ lưu ban bỏ học ở tất cả các bậc học
đang chiếm tỷ lệ khá cao nhất là ở bậc trung học phổ thông, cụ thể: vùng Tây Bắc là
8,1%, Tây Nguyên là 15,3% (Theo điều tra của Ủy ban dân tộc)
Từ thực tế trên cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghỉ học, bỏ
học, chất lượng học sinh miền núi kém. Tuy nhiên, thực tế này cũng tự minh chứng
rằng, môi trường dạy và học hiện tại chưa đủ khả năng thu hút học sinh; phương pháp
giảng dạy và hệ thống sách tỏ ra chưa phù hợp với trình độ và đặc điểm của học sinh
các dân tộc thiểu số; cùng với sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan
khác, khiến cho chất lượng dạy và học của các trường vùng cao xa xôi qua bao nhiêu
năm vẫn không thể có bước phát triển về chất, khiến cho tỷ lệ nghỉ học, bỏ học, tỷ lệ
tái mù chữ vẫn còn tiếp diễn.
Trong những năm gần đây, nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ
GD&ĐT chủ trương xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, đổi mới phương pháp dạy và
học tích cực nhằm đạt mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ và khắc phục tình trạng nghỉ
học, bỏ học ở các trường miền núi dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ ý tưởng của Thái Lan năm 1997, mô hình Trường học thân thiện

được WHO và UNICEF phát triển. UNICEF triển khai mô hình ở Việt Nam với cái tên
“Trường học bạn hữu”.
22
Hưởng ứng cuộc vận động của Bộ GD&ĐT, tổ chức Trẻ em và Phát triển của
Pháp đã mạnh dạn áp dụng Mô hình Trường học thân thiện ở tỉnh Lào Cai với hai vùng
dự án chính ở hai huyện Bắc Hà và Simacai năm 2007. Trong 4 xã triển khai thí điểm
mô hình, xã Lầu Thí Ngài là một xã dự án điển hình nhất về một trường miền núi dân
tộc thiểu số với 100% dân số là người dân tộc thiểu số.
Trường học thân thiện là mô hình trường học được xây dựng dựa trên Công ước
Quốc tế về trẻ em với các tiêu chí cụ thể, căn cứ trên quyền và nhu cầu của trẻ em.
Trường học thân thiện thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận giáo
dục cho mọi trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh khó khăn, đồng
thời làm giảm tỉ lệ nghỉ học, bỏ học của học sinh.
Với mục đích và các phương pháp, cách thức xây dựng trường học thân thiện
này chứng tỏ tính ưu việt của mô hình so với trường học nói chung ở Việt Nam. Với
những vấn đề mang tính thách thức của nền giáo dục, đặc biệt là giáo dục miền núi
nước ta (như đã trình bày ở trên), trường học thân thiện có thể là một trong những giải
pháp thiết thực và hiệu quả nhất ở giai đoạn hiện nay. Trường học thân thiện đúng như
tên gọi của nó sẽ có thể mang lại cho trẻ em những thứ mà trường học ở địa bàn chưa
đáp ứng được hoặc đủ cả về vật chất lẫn tinh thần.
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu hay khảo sát nào về đánh gái
tác động của mô hình Trường học thân thiện do còn quá mới mẻ và sự áp dụng chưa
rộng rãi. Hiện nay, trừ Unicef – tổ chức sáng lập ra mô hình Trường học thân thiện thì
tổ chức Trẻ em và Phát triển (E&D) là tổ chức phi chính phủ đầu tiên thực hiện chương
trình xây dựng mô hình Trường học thân thiện, tác động trực tiếp đến đối tượng được
hưởng lợi. Hiện nay chỉ có một số tài liệu tiếng Anh giới thiệu khái quát về mô hình
Trường học thân thiện mang tính lý thuyết của Unicef như:
1. Child Friendly Schools, Manual table of contents introduction references (Mô hình
trường học thân thiện, giới thiệu tài liệu tham khảo)
23

2. Testimonies on Child Friendly Schools from the field (Những ví dụ điển hình về
Trường học thân thiện ở địa bàn áp dụng)
3. A guideline of Assessing Child Friendly Schools (Tài liệu hướng dẫn đánh giá
Trường học thân thiện)
Vì thế, tuy nghiên cứu “Mô hình Trường học thân thiện ở miền núi dân tộc thiểu
số Việt Nam” chưa thực sự có thể được coi là điển hình cho cộng đồng dân tộc thiểu
số, nhưng tác giả kỳ vọng rằng nghiên cứu này có thể mang lại một cách nhìn, một sự
đánh giá bước đầu về tác động của mô hình tới hiệu quả giáo dục đối với trẻ em nói
chung, đặc biệt là trẻ em nhóm dân tộc thiểu số ở vùng sâu, xa.
1.4. Một số nét về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Khái quát về huyện Bắc Hà
Huyện Bắc Hà là một huyện miền núi với nhiều khó khăn về địa lý và kinh tế-xã
hội. Giai đoạn trước năm 1990 là thời kỳ khủng hoảng giáo dục của huyện với những
xã “trắng” không có trường, không có giáo viên. Với chương trình mục tiêu Phổ cập
giáo dục tiểu học và xóa mù giai đoạn 1990-2000 của Đảng và Nhà nước, ngân sách
đầu tư cho giáo dục tăng đáng kể, hầu như xã nào cũng được đầu tư xây trường học.
Đội ngũ cán bộ giáo dục tăng mạnh và được hưởng các chế độ ưu đãi hơn (năm 1990,
cả huyện Bắc Hà cũ (bao gồm cả huyện Bắc Hà và Simacai hiện nay) chỉ có 280 giáo
viên, nhưng tới năm 2003 chỉ huyện Bắc Hà nói riêng đã có 1007 cán bộ giáo dục).
Chính sách xã hội hóa giáo dục đã góp phần tăng tỷ lệ huy động học sinh tới trường.
Số người tham gia các lớp xóa mù tăng cao. Có thể nói, chương trình mục tiêu này đã
làm thay đổi căn bản và toàn diện giáo dục huyện Bắc Hà.
Bên cạnh đó, các Dự án từ chương trình 135 của Nhà nước đầu tư cho các vùng
khó khăn và từ các Dự án của Ngân hàng thế giới và nhiều tổ chức phi chính phủ khác
góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt các trường học và tỉ lệ nhập học của trẻ em.


24
1.4.2. Đặc điểm chung về xã Lầu Thí Ngài
1.4.2.1. Điều kiện tự nhiên: Lầu Thí Ngài là một xã vùng cao giáp thị trấn Bắc Hà, dân

cư sống rải rác trên một địa bàn rộng. Địa hình nhiều đồi núi cao, nhiều suối, dốc lớn
khiến việc đi lại của người dân và học sinh đến trường gặp nhiều khó khăn vì học sinh
hầu hết đều phải đi bộ tới trường. Mặc dù đã có mạng lưới phân hiệu tiểu học tại một
số thôn bản lớn nhưng tại những thôn nhỏ, do không có đủ số học sinh để lập phân hiệu
nên học sinh phải tới trường ở thôn khác. Ngoài ra, các phân hiệu chủ yếu chỉ có tới
lớp 3, nên học sinh lớp 4-5 phải đi một chặng đường xa để xuống trường chính học.
Nhiều học sinh phải mất trung bình 1-2 giờ để tới trường. Thời gian học tập bắt buộc
quy định đối với học sinh là từ 8h-11h.30. Tuy nhiên, nhiều học sinh do thời gian để đi
tới lớp khá lớn nên thường đến lớp muộn. Trong những ngày mùa đông lạnh giá hoặc
mưa bão, học sinh không thể tới trường hoặc không thể đến đúng giờ.
1.4.2.2. Văn hóa - Xã hội:
 Khả năng ngôn ngữ: Khả năng tiếng Việt của học sinh ở lứa tuổi nhỏ là rất hạn chế,
trong khi đó khả năng tiếng dân tộc của phần lớn giáo viên chỉ đủ để giao tiếp thông
thường hàng ngày. Đây là một trong những nhân tố chính làm giảm khả năng hiểu và
tiếp cận tới nội dung chương trình học tập của trẻ, đặc biệt là học sinh tiểu học.
 Phong tục tập quán: Với đại đa số dân cư là người dân tộc (98,2% người H’mong,
còn lại là người Dao), 2 xã hiện nay vẫn duy trì nhiều phong tục tập quán có ảnh hưởng
tiêu cực tới khả năng tiếp cận giáo dục của trẻ, đặc biệt là trẻ em gái. Trong những lễ
hội, ma chay, cưới xin,đặc biệt là thời kỳ giáp và sau Tết âm lịch, học sinh nghỉ học rất
nhiều. Những tập quán này không chỉ tác động tới học sinh mà còn tác động tới cả giáo
viên người dân tộc.
 Nhạy cảm giới: Tâm lý trọng nam vẫn còn nặng nề. Ở một số gia đình đông con, trẻ
em gái vẫn phải ở nhà làm việc để anh em đi học. Người phụ nữ khi đã lấy chồng thì
cơ hội được tham gia các hoạt động xã hội, giáo dục là rất thấp. Trong các ngày lễ quan
trọng của thôn bản như cúng rừng… phụ nữ không được tham gia. Nạn tảo hôn còn
25
phổ biến mặc dù chính quyền địa phương đã đưa ra những hình thức phạt hành chính
và tuyên truyền cho các hộ gia đình. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỉ lệ
nữ bỏ học va tái mù chữ cao.
 Chi phí giáo dục: Về nguyên tắc, các hộ gia đình dân tộc thiểu số được miễn tất cả

các loại chi phí giáo dục. Học sinh được cung cấp học phẩm và sách giáo khoa. Tuy
nhiên, với chính sách xã hội hóa giáo dục, các gia đình được yêu cầu có những đóng
góp bằng hiện vật hoặc bằng công lao động cho các hoạt động của trường cũng như để
mở rộng hoặc nâng cấp trường học. Ngoài ra, học sinh nội trú/bán trú còn phải tự túc
lương thực. Nhiều gia đình trong thời gian đói kém đã không có đủ lương thực cho con
mang tới trường. Nhiều em vì nhà nghèo không có gạo mang tới trường cũng không
chịu theo học lớp bán trú cho dù tới trường hàng ngày rất khó khăn.
1.4.3. Trường tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài
Là hai trường vùng cao của huyện Bắc Hà với 7 thôn bản sinh sống trên địa bàn
xã có hai dân tộc (Dao, H’mông) trong đó dân tộc H’mông chiếm 98,2%, còn lại là dân
tộc Dao.
Trường tiểu học và trung học cơ sở Lầu Thí Ngài được đặt ở khu vực trung tâm
xã. Riêng trường tiểu học Lầu Thí Ngài ngoài trường chính còn có 3 điểm phân hiệu
đặt ở ba thôn đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ em ở những thôn xa xôi.
Trường tiểu học và THCS Lầu Thí Ngài mặc dù gần thị trấn Bắc Hà nhưng là xã
có tới 98,2% là dân tộc H’mông [8, tr.96], đời sống người dân rất khó khăn, chủ yếu là
sống tự cung tự cấp, chỉ có một mùa ngô và một mùa lúa, lúa thì phải mang bán lấy
tiền mua sắm các vật dụng cần thiết, còn ngô thì phải để dành để ăn cả năm. Do nhận
thức người dân về giáo dục rất hạn chế, nên tỉ lệ đi học và bỏ học của học sinh xã Lầu
Thí Ngài luôn chiếm tỉ lệ cao của huyện Bắc Hà. Đây cũng là tình trạng phổ biến của
hầu hết các xã ở toàn huyện. Do học sinh sống ở các thôn bản, địa hình đường xã đi lại
khó khăn, đặc biệt đối với học sinh tiểu học. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
trường học nhiệt tình, yêu nghề. Tuy nhiên, sự khó khăn về điều kiện kinh tế, sinh hoạt

×