Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tính tích cực học tập của học viên cao học, tác động của các yếu tố cá nhân và các yếu tố môi trường đào tạo (Nghiên cứu trường hợp tại ĐHKHXH&NV, ĐHKHTN - ĐHQG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 104 trang )

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. L ý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa l ý luận và thực tiễn 2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
4.Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 3
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 4
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết và khung lý thuyết 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 14
1.1 L ý thuyết áp dụng 14
1.1.1 L‎ý thuyết‎hành‎động‎xã‎hội‎của‎Max‎weber 14
1.1.2‎Quan‎điểm‎về‎giáo‎dục‎của‎Emile‎Durkhiem 16
1.1.3 Lý thuyết‎lựa‎chọn‎hợp‎lý……………………………………… 18
1.2 Cái khái niệm công cụ………………………………………………….20
1.2.1Tính‎tích‎cực 20
1.2.2 Tính tích cực‎học‎tập 22
1.3 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 25
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN
CAO HỌC 32
2.1 Hành vi học tập tích cực của học viên cao học 32
2.1.1‎Hành‎vi‎thường‎đặt‎câu‎hỏi‎với‎giảng‎viên‎khi chưa‎hiểu‎bài ……35
2.1.2‎Hành‎vi‎thường‎tranh‎luận‎với‎giảng‎viên‎về‎bài‎học ……………41
2.1.3‎Hành‎vi‎hoàn‎thành‎đầy‎đủ‎và‎đúng‎hạn‎các‎bài‎tập‎mà‎giảng‎viên‎giao‎về‎
nhà………………………………………………………………………43
2.2 Hành vi học tập thụ động và phản học tập của học viên cao học……45
2.2.1‎Hành‎vi‎không‎tích‎cực‎tham‎gia‎bài‎tập‎nhóm‎trên‎lớp………….45
2.2.2‎Hành‎vi‎thường‎xuyên‎đi‎học‎muộn 47
2.2.3‎Hành‎vi‎nghỉ‎học‎nhiều 49


2.2.4‎Hành‎vi‎thường‎bỏ‎về‎giữa‎buổi‎học 52
2.2.5‎Hành‎vi‎không‎tập‎trung‎nghe‎giảng 53
2.2.6‎Hành‎vi‎không‎đóng‎góp‎‎ý‎kiến‎xât‎dựng‎bài 54
2.2.7‎Hành‎vi‎ít‎trao‎đổi‎bài‎học‎với‎bạn……………………………….56
2.2.7‎Hành‎vi‎có‎ít‎nhất‎một‎lần‎sử‎dụng‎tài‎liệu‎mà‎chưa‎được‎phép 57
Chƣơng 3:MÔ HÌNH HÓA VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẶC ĐIỂM
NHÂN KHẨU HỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG ĐÀO TẠO TỚI TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN CAO HỌC 59
3.1 Mô hình hồi quy thứ nhất 63
3.2 Mô hình hồi quy thứ hai 70
3.3 Mô hình hồi quy thứ ba 74
3.4 Mô hình hồi quy thứ tƣ 78
3.5 Mô hình hồi quy thứ năm 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Chỉ số thực hành học tập tích cực của học viên cao học 32
Bảng 2.2: So sánh điểm chỉ số thực hành học tập tích cực theo ngành học 34
Bảng 3.1. Mô hình hóa các yếu tố tác động tối tính tích cực học tập của học
viên cao học 60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Giới tính và hành vi thường đặt câu hỏi với giảng viên 35
Biểu đồ 2: Tình trạng hôn nhân và hành vi thường đặt câu hỏi với giảng viên 36
Biểu đồ 3: Nơi cư trú và hành vi thường đặt câu hỏi với giảng viên 38
Biểu đồ 4: Vị trí chỗ ngồi và hành vi thường đặt câu hỏi với giảng viên khi

chưa hiểu bài 40
Biểu đồ 5: Giới tính và hành vi thường tranh luận với giảng viên 41
Biểu đồ 6: Vị trí chỗ ngồi và hành vi thường tranh luận với giảng viên 42
Biểu đồ 7: Nơi cư trú và hành vi hoàn thành đầy đủ và đúng hạn bài tập giảng
viên giao về nhà 44
Biểu đồ 8: Vị trí chỗ ngồi và hành vi không tích cực tham gia bài tập nhóm
trên lớp 45
Biểu đồ 9: Giới tính và hành vi thường xuyên đi học muộn 46
Biểu đồ 10: Tình trạng hôn nhân và hành vi thường xuyên đi học muộn 47
Biểu đồ 11: Ngành học và hành vi thường xuyên đi học muộn 48
Biểu đồ 12: Tình trạng hôn nhân và hành vi nghỉ học nhiều 49
Biểu đồ 13: Ngành học và hành vi nghỉ học nhiều 51
Biểu đồ 14: Ngành học và hành vi thường bỏ về giữa buổi học 53
Biểu đồ 15: Ngành học và hành vi không tập trung nghe giảng 54
Biểu đồ 16: Ngành học và hành vi không đóng góp kiến xây dựng bài 55
Biểu đồ 17: Ngành học và hành vi ít trao đổi bài với bạn học 56
Biểu đồ 18: Giới tính và hành vi có ít nhất một lần sử dụng tài liệu mà chưa
được phép 57



DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Mức độ điểm danh và tính tích cực học tập của học viên cao học. 70
Hộp 2: Sỹ số lớp và tính tích cực học tập của học viên cao học. 74



DANH MỤC VIẾT TẮT

ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

ĐHKHTN Đại học Khoa học Tự nhiên
ĐHBKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội
ĐHKTQDHN Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
PVS Phỏng vấn sâu


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trong mọi thời đại, ở tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và ở
Việt Nam nói riêng, giáo dục luôn giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của xã hội. Bởi giáo dục quyết định chất lượng nguồn nhân lực, góp
phần tạo ra một lực lượng lao động có tri thức khoa học, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp - nòng cốt của sự nghiệp xây dựng một quốc
gia giàu mạnh và thịnh vượng.
Với tư cách một tiểu hệ thống trong hệ thống xã hội, hệ thống giáo dục
biến đổi theo sự chuyển mình của hệ thống xã hội. Ở nước ta kể từ năm 1986,
đất nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện về mọi mặt kéo theo sự biến đổi
của giáo dục. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập khu vực diễn ra mạnh mẽ đặt
giáo dục trước những thử thách to lớn. Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục
đặc biệt là giáo dục đại học và sau đại học, đáp ứng nhu cầu, đỏi hỏi ngày
càng cao của xã hội, theo kịp bước tiến của các nước trong khu vực và trên
thế giới được nhà nước Việt Nam đặc biệt quan tâm. Chất lượng giáo dục bị
chi phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các yếu tố chủ
quan xuất phát từ chính bản thân người học, các yếu tố khách quan có thể kể
đến như: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị học tập, phương pháp giảng
dạy của giảng viên, bầu không khí học tập đều có những ảnh hưởng nhất
định tới chất lượng giáo dục, đặc biệt là tới tính tích cực học tập của sinh

viên, học viên. Chú ý nhiều hơn vào việc phát huy những yếu tố chủ động,
tích cực học tập của bản thân người học được xem như một sự đổi mới về
phương pháp, cách thức giáo dục để đạt được chất lượng giáo dục cao hơn.
Tính tích cực học tập được hiểu là sự tổng hợp các yếu tố bên trong như:
nhận thức, xúc cảm và những hành vi bên ngoài biểu hiện thành phương pháp

2
học tập tích cực - yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục kể cả từ phía thành
công của giảng viên và hiệu quả, kết quả học tập của sinh viên, học viên.
Đề cập đến mảng giáo dục sau đại học, chúng ta bắt gặp rất nhiều
những vấn đề vướng mắc hiện chưa được giải quyết, trong đó việc nâng cao
tính tích cực học tập của học viên cao học là một vấn đề cần được quan tâm.
Chất lượng đào tạo sau đại học tại Việt Nam hiện nay nhìn chung chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, nguyên nhân là do chương trình đào
tạo được thiết kế chưa hợp lý, không khác nhiều với chương trình đạo tạo đại
học; phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa có những thay đổi phù hợp
với nội dung đào tạo và trình độ nhận thức của đối tượng được đào tạo và một
phần do bản thân học viên cao học chưa phát huy được tính chủ động, tích
cực của mình trong học tập. Theo ý kiến của TS Huỳnh Thanh Triều - giảng
viên Pháp văn, ĐHQG TP.HCM: “Học viên cao học hiện nay có phong cách
làm việc của một sinh viên đại học, thậm chí một sinh viên kém năng động”.
Các nghiên cứu tìm hiểu về các yếu tố tác động tới tính tích cực học tập
của học sinh các cấp và sinh viên Đại học trong giáo dục học, tâm lý học
được tiến hành ngày càng nhiều tuy nhiên tại Việt Nam thời điểm này hiện
chưa có một tài liệu nào tìm hiểu tính tính cực học tập của đối tượng học viên
sau đại học, do đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Một số yếu tố tác động tới
tính học tập của học viên cao học” với mục đích tìm hiểu ảnh hưởng của các
yếu tố chủ quan và khách quan tới hành vi học tập tích cực của học viên cao
học, từ đó đưa ra một số giải pháp và gợi ý về mặt chính sách nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo sau đại học tại Việt Nam hiện nay.

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa lý luận.
Đề tài mang tính thực nghiệm, được tiến hành nghiên cứu trên cơ sở
vận dụng các lý thuyết xã hội học của Max Weber, Maslow và George

3
Homans về hành động xã hội, về nhu cầu và sự lựa chọn hợp lý để phân tích,
lý giải sự tác động của các yếu tố cá nhân và môi trường đào tạo tới tính tích
cực học tập của người học. Đồng thời đề tài cũng sử dụng bộ công cụ nghiên
cứu đặc thù của xã hội học gồm có: hệ thống các phạm trù, khái niệm liên
quan tới tính tích cực học tập và hệ thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể
nhằm thu thập những thông tin về vấn đề tính tích cực học tập của học viên
cao học và các yếu tố tác động.
Ý nghĩa thực tiễn.
Nghiên cứu mong muốn cung cấp những thông tin thực nghiêm có giá
trị về các yếu tố tác động tới tính tích cực học tập của học viên cao học góp
phần giúp cho các nhà quản lý giáo dục, đào tạo hoạch định những kế hoạch,
chương trình giáo dục và quản lý học viên cao học có hiệu quả, nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học cao học ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu thực trạng các dạng hành vi học tập của học viên cao học.
Tìm hiểu thực trạng các phương pháp giảng dạy và các hình thức tổ
chức giảng dạy cao học.
Mô hình hóa các yếu tố cá nhân và môi trường đào tạo tác động tới tính
tích cực học tập của học viên cao học.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu:
Tính tích cực học tập của học viên cao học: Tác động của các yếu tố cá
nhân và các yếu tố môi trường đào tạo.
Khách thể nghiên cứu:

Học viên cao học tại bốn trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
được lựa chọn gồm có:
Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG HN

4
Trường ĐHKHTN - ĐHQG HN
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian: 4 trường nói trên
Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng
12 năm 2010 tới tháng 9 năm 2011.
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
Trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ này: Tôi chỉ tập trung nghiên
cứu về: Tính tích cực học tập của học viên cao học thuộc 4 khối ngành: Khối
Khoa học xã hội (ĐHKHXH&NV, Khối Khoa học tự nhiên (ĐHKHTN);
Khối Kinh tế (ĐHKTQD)và Khối kỹ thuật (Trường ĐHBK).
Tác động của một số yếu tố được coi là có ảnh hưởng tới tính tích cực
học tập của học viên cao học như: Các yếu tố thuộc về đặc điểm nhân khẩu
của học viên như: giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân và các yếu tố thuộc về
môi trường đào tạo như: Phương pháp giảng dạy của giảng viên, các hình
thức thi/kiểm tra, quy chế lớp học, cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ học
tập, sĩ số lớp
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết:
Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Những đặc điểm dân số học của học viên cao học như:
- Yếu tố giới tính.
- Yếu tổ tuổi tác.
- Yếu tố nghề nghiệp.
- Yếu tố tình trạng hôn nhân.

- Yếu tố mục đích theo học cao học.
- Yếu tố nơi cư trú.

5
Có ảnh hưởng như thế nào tới tính tích cực học tập của học viên cao học.
Câu hỏi 2: Những yếu tố khách quan như:
- Yếu tố ngành học.
- Yếu tố quy mô lớp học.
- Yếu tố vị trí chỗ ngồi.
- Yếu tố phương tiện hỗ trợ học tập.
- Yếu tố phong cách giảng dạy của giảng viên.
- Yếu tố bầu không khí học tập.
- Yếu tố nội quy, quy chế học tập.
Có ảnh hưởng như thế nào tới tính tích cực học tập của học viên cao học.
Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết 1: Các yếu tố về dân số học của học viên cao học:
H1.1 Học viên cao học là nữ thường tập trung nghe giảng, chăm chỉ ghi
chép bài, làm bài tập hơn học viên nam.
H1.2 Học viên tuổi càng cao thì có tính tích cực học tập càng thấp.
H1.3 Học viên có nghề nghiệp thuộc nhóm các ngành sư phạm có hành
vi tranh luận với giảng viên về bài học nhiều hơn học viên thuộc các nghề
nghiệp khác.
H1.4 Những học viên đã kết hôn có xu hướng trao đổi mạnh dạn và
thường xuyên về bài học với giảng viên hơn những học viên chưa kết hôn.
H1.5 Học viên xuất thân từ nông thôn có xu hướng tập trung nghe
giảng và ghi bài chăm chỉ hơn học viên xuất thân từ thành thị.
H1.6 Học viên có mục đích học tập để nâng cao trình độ có xu hướng
đi học đầy đủ, tập trung nghe giảng, tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài,
làm bài tập nghiêm túc hơn học viên có các mục đích học tập khác.
Giả thuyết 2: Các yếu tố khách quan tác động tới tính tích cực học tập

của học viên cao học.

6
H2.1 Học viên khối ngành xã hội có tính tích cực học tập cao hơn so
với học viên khối ngành tự nhiên, kinh tế và kỹ thuật.
H 2.2 Quy mô lớp học nhỏ thì học viên có xu hướng tập trung nghe
giảng, ghi chép bài chăm chỉ hơn quy mô lớp học lớn.
H2.3 Học viên ngồi ở vị trì đầu lớp chăm chú nghe giảng hơn học viên
ngồi ở vị trí giữa và cuối lớp.
H2.4 Khi được sử dụng các phương tiện hỗ trợ giảng dạy, học viên
tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài học và chủ động trao đổi kiến thức
nhiều hơn khi không được sử dụng.
H2.5 Giảng viên khi có phương pháp giảng dạy tích cực sẽ kích thích
được tính chủ động, tư duy sáng tạo, tính mạnh dạn của học viên, do đó học
viên sẽ bày tỏ ý kiến và trao đổi về bài học tích cực hơn.
H2.6 Học viên trong các lớp học có bầu không khí học tập sôi nổi đi
học đầy đủ, trao đổi ý kiến về bài học thường xuyên hơn so với học viên trong
các lớp học có bầu không khí học tập kém sôi nổi.
H2.7 Học viên đi học đầy đủ hơn trong các lớp học mà nội dung, quy
chế lớp học được thực hiện thường xuyên.

7
Khung lý thuyết:-




Các yếu tố môi
trƣờng đào tạo
Các yếu tố cá nhân

của học viên cao học
Điều kiện KT-XH
Tính tích cực học tập
của học viên cao học

8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở những nguyên tắc của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận đặt ra khi
xem xét đánh giá mỗi hiện tượng – sự kiện xã hội. Tức là phải đặt nó trong
mối liên hệ phổ biến, trong sự tác động và ảnh hưởng qua lại với các hiện
tượng – sự kiện khác. Ngoài ra, phải có quan điểm toàn diện khi đánh giá một
vấn đề để tránh cái nhìn phiến diện, thiếu khách quan, không đầy đủ. Vận
dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng trong nghiên cứu tính tích cực học tập của
học viên cao học, chúng tôi đặt đối tượng nghiên cứu của mình trong mối
quan hệ với các yếu tố xuất phát từ các đặc điểm cá nhân của người học và
các yếu tố đến từ môi trường đào tạo, môi trường kinh tế xã hội để xem xét
một cách toàn diện nhất sự tác động của các yếu tố này lên hành vi học tập
của người học, tìm ra yếu tố có tác động mạnh nhất, kích thích tăng tính tích
cực học tập, yếu tố ít có tác động, từ đó làm cơ sở để cải thiện chất lượng
giảng dạy và học tập cao học.
Quan điểm của các nhà triết học: Các nhà triết học cho rằng mỗi một sự
vật bao giờ cũng thể hiện tính tích cực của nó bởi vật chất luôn vận động và
phát triển không ngừng.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã coi cá nhân là sản phẩm
của các quan hệ xã hội và cho rằng cá nhân tích cực tác động vào đời sống xã
hội và trở thành con người hoạt động làm phát triển xã hội. Tính tích cực thể
hiện ở sức mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự

nhiên, xã hội và cải tạo chính bản thân mình. Theo V.I. Lênin, tính tích cực là
thái độ cải tạo của chủ thể với khách thể, đối với sự vật xung quanh, là khả
năng của mỗi người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh nhu cầu, năng

9
lực của họ thông qua các mối quan hệ xã hội. của họ thông qua các mối quan
hệ xã hội. Quan điểm này được vận dụng trong toàn bộ đề tài để tìm hiểu các
dạng hành vi học tập của người học, những biểu hiện mang bản chất tích cực
trong quá trình học tập và các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới tính tích cực đó.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong đề tài nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp chọn mẫu:
Quy trình chọn mẫu được thực hiện một cách ngẫu nhiên với dung
lượng mẫu dự kiến là 400. Nghiên cứu trường hợp tại 4 trường Đại học công
lập của Hà Nội, tương ứng với 4 nhóm ngành là: Khối Khoa học xã hội
(ĐHKHXH&NV, Khối Khoa học tự nhiên (ĐHKHTN); Khối Kinh tế
(ĐHKTQD) và Khối kỹ thuật (Trường ĐHBK).
Ở mỗi trường lựa chọn khảo sát 100 học viên:
Ngành học
Tần số
Tần suất %
KHXH&NV
100
25
KHTN
100
25
Kỹ thuật
100
25

Kinh tế
100
25
Tổng
400
100

Cơ cấu giới tính của mẫu nghiên cứu:
Giới tính
Tần số
Tần suất (%)
Nam
50
50
Nữ
50
50
Tổng
100
100

Cơ cấu giới tính tương ứng của mỗi ngành học như sau:

10
Ngành học
Giới tính
Tổng
Nam
Nữ
KHXH&NV

11
11%
89
89%
100
100%
KHTN
56
56%
44

44%
100

100%
Kỹ thuật
89
89%
11

11%
100

100%
Kinh tế
44

44%

56


56%
100

100%

Do giới hạn thời gian đào tạo cao học ở mỗi trường là khác nhau nên
chúng tôi không chọn mẫu theo cơ cấu năm học, mà căn cứ vào sự phân chia
nội dung chương trình để chọn tại mỗi trường một lớp cao học học các môn
chung (Triết học và ngoại ngữ) và một vài lớp cao học học các môn chuyên
ngành (phụ thuộc vào quy mô lớp học để chọn một hay nhiều lớp chuyên
ngành, đảm bảo số lượng mẫu quy định). Do đặc thù của các lớp học môn
chung thường là ghép học viên của nhiều khoa lại với nhau nên sĩ số những
lớp này thường rất đông, ngược lại các lớp học môn chuyên ngành có sĩ số
thường thấp hơn rất nhiều (trung bình mỗi lớp chỉ hơn 20 học viên hoặc thấp
hơn). Sở dĩ chúng tôi lực chọn theo phương pháp này nhằm xem xét chính
xác sự tác động của yếu tố sĩ số lớp tới chất lượng học tập của học viên cao
học.

11
Cơ cấu về sĩ số của mẫu nghiên cứu:
Sĩ số
Tấn số
Tần suất (%)
14 - 35
134
34,9
36 - 65
186
44,3

67 - 120
80
20,8
Tổng
400
100

Cách chọn tương ứng với từng lớp như sau:
Chọn học viên ngồi giữa dãy bàn từ dãy trên xuống dãy dưới.
Không chọn hai học viên ngồi cạnh nhau để hỏi.

-Phương pháp thu thập thông tin:
 Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi:
Chúng tôi xây dựng bảng hỏi trên cơ sở của nội dung nghiên cứu gồm 3
phần sau đây:
Phần 1: Để khảo sát về các dạng hành vi học tập của học viên cao học,
chúng tôi đưa ra cho người trả lời 16 nhận định về các dạng hành vi học tập
với hai mức đánh giá Đúng - Sai, trong đó có 9 nhận định về các dạng hành vi
học tập mang tính tích cực, chủ động và 7 nhận định về các dạng hành vi học
tập mang tính chất tiêu cực, thụ động và phản học tập.
Phần 2: Chúng tôi tiến hành khảo sát về các yếu tố môi trường đào tạo
và tổ chức giảng dạy gồm có: phương pháp giảng dạy của giảng viên, các
hình thức thi/kiểm tra, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ học tập, bầu
không khí học tập, sĩ số lớp học và mức độ điểm danh của giảng viên. Phần
câu hỏi này nhằm mục đích xem xét tương quan, tác động của các yếu tố
thuộc về môi trường đào tạo tới tính tích cực học tập của người học.

12
Phần 3: Cuối cùng, chúng tôi thu thập các thông tin cá nhân của học
viên cao học gồm có: giới tính, tình trạng hôn nhân, ngành học, nghề nghiệp,

nơi cư trú hiện tại và trước khi theo học cao học, vị trí chỗ ngồi. Những thông
tin này hướng tới mục đích xem xét mối tương quan giữa các yếu tố cá nhân
của học viên cao học và tính tích cực học tập.
 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Để bổ sung thông tin cho các phân tích định lượng, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn sâu cá nhân với 8 học viên thuộc 4 trưởng Đại học trong mẫu
nghiên cứu, mỗi trường chọn 2 đối tượng để phóng vấn. Nội dung phỏng vấn
xung quanh vấn đề hành vi tranh luận với giảng viên về bài học và tác động
của nó
 Phương pháp quan sát
-Phương pháp xử lý thông tin:
Thông tin định lượng được xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên
dụng SPSS 16.0:
Chúng tôi thiết lập biến phụ thuộc: Chỉ số thực hành học tập tích cực
của học viên cao học trên cơ sở tính toán tổng điểm trung bình các nhận định
về các dạng hành vi học tập. Trong đó có 9 nhận định về dạng hành vi học tập
tích cực, và 7 nhận định về dạng hành vi học tập tiêu cực, tổng là 16 nhận
định tương ứng với 16 điểm, mỗi câu trả lời đúng về dạng hành vi học tập tích
cực cho 1 điểm, câu trả lời sai cho dạng hành vi này là 0 điểm, và ngược lại
với dạng hành vi học tập tiêu cực. Chúng tôi tính điểm phần trăm cho chỉ số
thực hành học tập tích cực của học viên cao học, điểm tối đa là 16 điểm,
tương ứng với 100%.
Trong phần các kết quả thống kê mô tả, chúng tôi sủ dụng các xử lý về:
Tần suất cho các biến về phương pháp giảng dạy của giảng viên, các
hình thức thi/kiểm tra, điểm cho cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ giảng

13
dạy và học tập, bầu không khí học tập của lớp học và các thông tin cá nhân
của người học. Ngoài ra chúng tôi sủ dụng các kiểm định giá trị trung bình
(T-test cho phân tích mối quan hệ giữa một biến định lượng: chỉ số thực hành

học tập tích cực và 1 biến phân loại gồm 2 nhóm như biến giới tính; One Way
Anova cho phân tích mối quan hệ giữa 1 biến định lượng: chỉ số thực hành
học tập tích cực và 1 biến phân loại gồm nhiều nhóm như biến ngành học);
kiểm định Cramer’V cho 2 biến phân loại, ví dụ như: kiểm định mối quan hệ
giữa biến giới tính và dạng hành vi ít tranh luận với giảng viên trong giờ học.
Trong phần mô hình hóa các yếu tố cá nhân và các yếu tố môi trường
đào tạo tác động tới tính tích cực học tập của học viên cao học, chúng tôi xây
dựng 5 mô hình hồi quy độc lập xem xét ảnh hưởng của các yếu tố về đặc
điểm nhân khẩu học của học viên (giới tính, tuổi, ngành học); đặc điểm nơi cư
trú; ngành nghề; tổ chức giảng dạy (gồm các yếu tố: cơ sở vật chất, trang thiết
bị hỗ trợ giảng dạy); phương pháp giảng dạy tới tính tích cực học tập.
-Phương pháp phân tích tài liệu: Tiến hành phân tích các sách chuyên
môn, báo, tạp chí, giáo trình, báo mạng để khai thác những thông tin có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu.











14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Lý thuyết áp dụng:

1.1 .1 Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber.
Luận điểm cơ bản của lý thuyết hành động xã hội của Max Weber là
hướng tới việc phân tích và làm sáng tỏ tính chất xã hội trong hành động của
con người, để phân biệt ranh giới rõ ràng giữa hành động mang tính chất xã
hội và những hành vi thuần túy “phản ứng”, mang tính bản năng của con
người. Cụ thể Max Weber lý giải tính xã hội trong hành động của con người
thông qua hai yếu tố: thứ nhất, một hành động được coi là hành động xã hội
luôn luôn có sự tham gia của ý thức con người “Hành động xã hội là hành
động được chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó ” M. Weber thì
gọi yếu tố ý thức đó chính là ý nghĩa chủ quan và ý nghĩa chủ quan này có tác
dụng định hướng mục đích của hành động. Vậy những nhân tố nào tham gia
vào ý nghĩa chủ quan chi phối hành động của cá nhân? Max Weber đã hướng
tới lý giải động cơ, nhu cầu và ý nghĩa của hành động xã hội. Như vậy, trong
cấu trúc của hành động xã hội, yếu tố đầu tiên phải nhắc đến là nhu cầu, lợi
ích cá nhân. Nhu cầu của chủ thể tạo ra động cơ thúc đẩy hành động để thỏa
mãn nó. Nhu cầu xuất phát từ những trạng thái tâm lý, tình cảm, tinh thần của
mỗi con người. Động cơ là yếu tố bên trong, khó nắm bắt, tuy nhiên nó lại
tạo nên tính tích cực hành động của chủ thể, tham gia định hướng hành
động, và qui định mục đích của hành động. Các động cơ này cũng hướng các
hành động xã hội đến việc đạt được những mục đích nhất định hay đến những
điều kiện sống và làm việc, điều kiện hoạt động nói chung. Như vậy, hành
động xã hội luôn gắn với tính tích cực của cá nhân. Tính tích cực này lại bị
qui định bởi hàng loạt các yếu tố như nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị của

15
chủ thể hành động. Tất cả các yếu tố và quá trình đó là phương thức tồn tại
của chủ thể.[ 7, tr.130].
Thông qua lý thuyết hành động xã hội, chúng ta có thể hiểu được tính
tích cực trong hoạt động học tập của học viên cao học. Khi tham gia vào quá
trình học tập, học viên cũng là chủ thể hành động. Hoạt động học tập của học

viên là tập hợp những hành vi học tập được học viên gắn cho ý nghĩa chủ
quan và mục đích nhất định, đồng thời cũng có sự hướng tới hành vi của
người khác trong quá trình thực hiện. Nghĩa là học viên xác định rõ việc thực
hiện những hành động như đi học đúng giờ, ghi chép bài đầy đủ, nghe giảng,
tìm kiếm thêm tài liệu trên thư viện, ôn thi . v.v… để làm gì, có ý nghĩa gì
với chính bản thân họ và ảnh hưởng như thế nào đến những người xung
quanh. Những hành vi học tập là sản phẩm của ý thức chủ quan của mỗi học
viên. Khi những động cơ và mục đích học tập của mỗi học viên khác nhau sẽ
dẫn đến việc thực hiện hành vi khác nhau. Một học viên đến lớp chỉ để điểm
danh cho đủ sĩ số lớp sẽ có hành vi ghi bài và nghe giảng khác với một học
viên đến lớp tiếp nhận kiến thức để trả bài tốt, một học viên có mục đích học
tập để nâng cao trình độ và tiếp nhận thêm tri thức cũng sẽ có những hành vi
tham gia vào các bài tập nhóm trên lớp, tìm kiến thêm tài liệu học tập, trao đổi
với bạn học và tranh luận với giảng viên khác hơn những học viên đi học theo
phong trào hay để học chỉ để lấy tấm bằng. Tính tích cực trong hoạt động học
tập của học viên chính là việc sinh viên đề ra ý nghĩa, đề ra mục đích cho hành
vi học tập của mình và sự ý thức được cần thiết phải thực hiện nó. Ý nghĩa của
hành động tùy vào nhận thức chủ quan của mỗi học viên, nhưng tính tích cực
thì luôn gắn liền với hành động ấy. Như vậy, chúng ta có thể phân tích tính tích
cực của học viên thông qua tìm hiểu động cơ, mục đích và việc học viên gắn ý
nghĩa vào từng hành động của mình. Thông qua lý thuyết hành động xã hội
giúp chúng ta hiểu hơn về bản chất hành vi học tập của học viên.

16
1.1.2 Quan điểm xã hội học về giáo dục của Emilie Durkheim.
Quan điểm về giáo dục của Emile Durkheim được thể hiện trong cuốn
sách “Giáo dục học và xã hội học” được xuất bản năm 1911 trong bối cảnh
các thành tựu của khoa học tự nhiên đang đưa phương pháp luận khoa học tự
nhiên lên vị trí độc tôn trong xã hội, vì vậy ông tham gia vào cuộc đấu tranh
dành lại vị trí và ý nghĩa cho phương pháp luận khoa học xã hội. Ông đã quan

tâm nghiên cứu giáo dục với tư cách là một phần của hệ thống khoa học xã
hội. Nhìn nhận giáo dục dưới góc độ xã hội học, Emilie Durkheim đã phân
tích chức năng xã hội của hệ thống giáo dục trên cơ sở lý thuyết cấu trúc -
chức năng, từ đó chỉ ra sự tồn tài và phát triển của giáo dục với tư cách một
tiểu hệ thống xã hội xuất phát từ việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của xã hội
tổng thể, cụ thể ở đây là nhu cầu tiếp nhận tri thức, nhu cầu học hỏi, nhu cầu
rèn luyện đạo đức, kỹ năng Điểm then chốt trong nhiệm vụ của giáo dục là
tạo ra “một lý tưởng của con người, một lý tưởng quy định về trí tuệ, thể chất
và đạo đức.” Để thực hiện điều này giáo dục đã duy trì và củng cố sự thuần
nhất giữa các cá nhân - cơ sở của tồn tại xã hội, bằng việc “ghi dấu ấn vào
trong đầu óc của đứa trẻ những mối quan hệ cơ bản cần thiết trong cuộc sống
của chúng tại cộng đồng. Thông qua giáo dục, các tồn tại cá nhân trở thành
con người xã hội” [ 26, tr.78]. Luận điểm này đã bao hàm toàn bộ mục đích
của một nền giáo dục: đó là việc giáo dục toàn diện mọi mặt đối với một cá
nhân, đồng thời cũng đã chỉ ra giáo dục là một quá trình xã hội hóa thế hệ trẻ,
khi tham gia vào môi trường nhà trường, quá trình xã hội hóa cá nhân bắt đầu
mang tính hệ thống, và trường học chính là môi trường quan trọng nhất giúp
cá nhân hòa nhập với các thành viên khác, hình thành và duy trì sự kết nối xã
hội một cách liên tục và bền vững. Bởi vì không chỉ được chuyển giao các tri
thức về khoa học cơ bản, các kỹ năng, giá trị trong môi trường nhà trường, cá
nhân còn học hỏi được các kinh nghiệm xã hội, tham gia vào các mối quan hệ

17
xã hội - điều kiện tiền đề cho quá trình hội nhập xã hội. Vận dụng quan điểm
này trong nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng và sự tác động của yếu tố
môi trường đào tạo tới sự hình thành, hoàn thiện nhân cách cá nhân nói chung
và tới tính tích cực học tập của học viên nói riêng. Bên cạnh những yếu tố về
đặc điểm nhân khẩu, nơi cư trú, nghề nghiệp của cá nhân người học thì các
yếu tố khách quan đến từ môi trường đào tạo như: cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật hỗ trợ giảng dạy và học tập; đội ngũ giảng viên, nội dung, chương

trình và phương pháp giảng dạy; nội quy, quy chế lớp học ; bầu không khí
học tập góp phần không nhỏ vào quá trình học tập của học viên. Dựa trên
quan điểm này chúng tôi xem xét đưa ra giả thuyết về tác động của các yếu tố
thuộc môi trường đào tạo tới tính tích cực học tập của học viên cao học, chẳng
hạn như: những lớp học có bầu không khí học tập sôi nổi sẽ kích thích học
viên hăng hái, nhiệt tình học tập hơn; hay giảng viên khi kết hợp nhiều
phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện kỹ thuật hỗ trợ sẽ tăng chất
lượng, hiệu quả của bài giảng và làm tăng tính tích cực học tập của người học;
hay những môn học giảng viên xiết chặt hơn về kỷ luật như: điểm danh
thường xuyên, trừ điểm khi nghỉ học thì học viên cũng sẽ có xu hướng đi
học chăm chỉ hơn những môn học mà giảng viên ít điểm danh hoặc không có
một hình phạt nào cho việc nghỉ học tự do và đi học muộn.
Một luận điểm quan trọng nữa mà Emile Durkheim nhấn mạnh trong
quan điểm về giáo dục nữa chính là mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Ông cho rằng “bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống giáo dục cũng phải được
các giáo viên thúc đẩy trước tiên để đáp ứng được các nhu cầu mới của xã
hội và cũng đáp ứng nhu cầu mới của hệ thống ”[ 26, tr.90]. Luận điểm này
của ông nhấn mạnh vai trò quan trọng của người thầy giáo trong quá trình
chuyển giao những tri thức khoa học, kỹ năng, kinh nghiệm, các khuôn mẫu
giá trị, khuông mẫu hành vi tới người học sinh. Có thể nói người thầy giáo là

18
người đi đầu trong việc lĩnh hội mọi sự cải biến theo hướng tích cực và tiến
bộ của xã hội để truyền đạt lại cho thế hệ học sinh, họ có vai trò là cầu nối
giữa người học và những nhu cầu ngày càng cao của xã hội, họ càng làm tốt
nhiệm vụ cầu nối này thì kết quả đầu ra của giáo dục sẽ là những nguồn nhân
lực, đội ngũ tri thức, đội ngũ lao động có chất lượng cao của xã hội. Vận dụng
quan điểm này trong nghiên cứu của mình, chúng tôi xem xét ảnh hưởng của
yếu tố phương pháp giảng dạy của giảng viên tới tính tích cực học tập của học
viên, cụ thể là những thay đổi, cải tiến về phương pháp giảng dạy như:

chuyển từ phương pháp giảng dạy truyền thống (độc chép, độc thoại, thuyết
trình kết hợp đọc chép) sang phương pháp giảng dạy mới (thảo luận nhóm
theo chủ để, định hướng, gợi mở vấn đề, sủ dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại hỗ trợ giảng dạy ) sẽ kích thích tính chủ động tư duy và làm việc
độc lập của học viên, từ đó tăng tính tích cực học tập của họ.
1.1.3 Lý thuyết lựa chọn hợp lý:
Trung tâm của thuyết lựa chọn hợp lý là chủ thể hành động. Việc phân
công chủ thể hành động tập trung vào phân tích mục đích và tính chủ động
tích cực của chủ thể đó trong nội dung hành động. Chủ thể hành động là con
người vì thế nó mang các đặc tính như có sở thích, nguyện vọng, ước mơ. Tuy
nhiên trong quá trình tương tác với người khác không phải mọi sở thích, ước
mơ đều được thực hiện. Vì thế theo quan điểm của các nhà lý thuyết lựa chọn
hợp lý thì cần phải tập trung vào nghiên cứu tính hợp lý của mục đích trong
quá trình thực hiện hành động của chủ thể. Tuy nhiên mục đích mà chủ thể
đạt tới không thể không liên quan đến sở thích và động cơ của chủ thể hành
động vì kết quả của hành động được thể hiện qua mục đích mà nó đạt được
cho nên cả động cơ, ý nghĩa, phương tiện đều được phản ánh trong kết quả
hành động đó. Lý thuyết lựa chọn hợp lý xuất phát từ mục đích mà ý thức chủ
quan về ý nghĩa mà hành động đạt tới. Do vậy nó tính tới yếu tố hiệu quả của

19
hành động. Muốn xem xét yếu tố hiệu quả mà chủ thể cho là hợp lý cần phải
phân tích những khả năng khác nhau biểu hiện qua mức độ (cấp độ hành
động). Như vậy yếu tố thứ nhất quyết định hiệu quả của hành động liên quan
đến khả năng chủ quan của chủ thể hành động. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến
kết quả hành động chính là nhận thức của chủ thể về những chi phí cơ hội hay
những chi phí liên quan đến những sự kiện xảy ra trước khi hành động với tư
cách là những tham số để tham khảo. Những chi phí này đều rơi vào trường tư
duy của chủ thể hành động. Để đạt được mục tiêu nào đó chủ thể hành động
đã để ý, quan tâm đến những chi phí sẽ phải bỏ qua trong tương quan với thu

nhập hay phần thưởng nhận được. Tương quan này phải có đủ hấp dẫn và lôi
cuốn thì chủ thể mới quyết định hành động.
Theo Friedman và Hechter thì đối với chủ thể hành động được xem là
những nhân vật hoạt động có mục đích và có các sở hữu riêng, có hai cơ chế
ảnh hưởng quan trọng đối với sự lựa chọn hợp lý:
1) Tính tổng thể hay tính quá trình xã hội gây một áp lực đối với hành
động đơn lẻ của các cá nhân.
2) Tầng thông tin hay tầng giá trị của những thông tin trong việc chủ
thể lựa chọn phương án hành động.Tóm lại các chủ thể hành động sẽ lựa chọn
phương án hành động phù hợp với khả năng của bản thân và hợp lý trong
tương quan với những chi phí cơ hội, những áp lực từ phía những cơ chế tác
động của các thể chế của xã hội.
Vận dụng lý thuyết lựa chọn hợp lý, nghiên cứu đi sâu phân tích
những yếu tố tác động tới tính cực học tập của học viên cao học .Có thể thấy
giữa các nhóm học viên có những đặc điểm khác nhau về năng lực bản thân
hay môi trường sống khác nhau sẽ có những lựa chọn khác nhau cho việc thực
hiện các dạng hành vi học tập. Mỗi một dạng hành vi học tập mà họ lựa chọn
thực hiện và mức độ thức hiện chính là sự biểu hiện ăn khớp, phù hợp với mô

×