Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Khảo sát lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức của sinh viên học chuyên ngành tiếng Đức và các biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780 KB, 35 trang )


146
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC







TRẦN THỊ THANH


KHẢO SÁT LỖI PHÁT ÂM PHỤ ÂM TIẾNG ĐỨC
CỦA SINH VIÊN HỌC CHUYÊN NGÀNH TIẾNG
ĐỨC VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC



LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC







HÀ NỘI -2008






147

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI Và NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ





TRẦN THỊ THANH


KHẢO SÁT LỖI PHÁT ÂM PHỤ ÂM TIẾNG ĐỨC
CỦA SINH VIÊN HỌC CHUYÊN NGÀNH TIẾNG
ĐỨC VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC



LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên Ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 60 22 01



Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. VŨ KIM BẢNG





HÀ NỘI -2008

3

môc lôc


Trang
MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Phạm vi và nội dung của đề tài 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 8
2.2. Nội dung của luận văn 8
2.3. Giới hạn của đề tài 9
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
4. Những đóng góp của luận văn 10
5. Bố cục của luận văn 01
CHƢƠNG 1: Những khái niệm liên quan 11
1. Các tiêu chí phân loại và miêu tả phụ âm 11
2. Cấu trúc âm tiết và hệ thống phụ âm tiếng Đức. 12
2.1. Cấu trúc âm tiết tiếng Đức. 12
2.2. Hệ thống phụ âm tiếng Đức 13
2.3. Miêu tả các nét khu việt của phụ âm tiếng Đức. 16
2.3.1. Các phụ âm tắc. 16

2.3.2. Các phụ âm xát 17
2.3.3. Các âm mũi 18
2.3.4. Các bán âm 19
2.4. Mối tƣơng quan giữa âm và chữ ở các phụ âm 20
3. Âm tiết và hệ thống phụ âm tiếng Việt 21
3.1. Âm tiết tiếng Việt 21
3.2. Hệ thống phụ âm tiếng Việt 24
3.2.1. Hệ thống phụ âm đầu 24

4
3.2.2. Hệ thống phụ âm cuối 25
3.2.3. Mối quan hệ giữa âm và chữ của hệ thống phụ âm
tiếng Việt 26
4. Những nét tƣơng đồng và dị biệt của hệ thống phụ âm tiếng
Đức và tiếng Việt. 27
4.1. Sự tƣơng đồng và khác biệt của cấu trúc âm tiết 27
4.2. Sự tƣơng đồng và khác biệt giữa hai hệ thống phụ âm. 28
4.2.1. Các phụ âm đơn. 28
4.2.2. Tổ chức các phụ âm. 29
5. Khái niệm giao thoa và lỗi phát âm 31
5.1. Khái niệm giao thoa 31
5.2. Khái niệm lỗi và phân tích lõi 33
CHƢƠNG 2: Các dạng lỗi điển hình về phát âm phụ âm tiếng Đức 38
1. Phƣơng pháp xác định lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức 38
1.1. Xây dựng bảng từ khảo sát lỗi 38
1.1.1. Nguyên tắc xây dùng bảng từ khảo sát lỗi 38
1.1.2. Bảng từ khảo sát lỗi 38
1.2. Chọn đối tƣợng để khảo sát lỗi phát âm 40
1.3. Các bƣớc thu thập tƣ liệu 41
1.4. Phân loại và đánh giá các dạng lỗi 43

1.4.1. Quan niệm về lỗi phát âm 43
1.4.2. Cách xác định lỗi cụ thể 43
1.4.3. Phân loại, thống kê và miêu tả các dạng lỗi phát âm
phụ tiếng Đức. 45
2. Kết quả phân tích các lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức 47
2.1. Các phụ âm đơn 47
2.1.1. Phụ âm đơn đứng trƣớc nguyên âm 47
2.1.2. Phụ âm đơn đứng giữa nguyên âm. 48

5
2.1.3. Phụ âm đứng sau nguyên âm 50
2.2. Các cụm phụ âm 52
2.2.1. Cum phụ âm đứng trƣớc nguyên âm 52
2.2.2. Cum phụ âm đứng sau nguyên âm 57
CHƢƠNG 3: Bước đầu giải thích nguyên nhân gây lỗi và một số
biện pháp khác phục hồi lỗi phát âm 67
1. Các nguyên nhân gây lỗi 67
1.1. Giao thoa ngôn ngữ 68
1.2. Giáo trình tiếng Đức. 72
1.3. Phƣơng pháp dạy ngoại ngữ. 73
1.4. Môi trƣờng học 73
1.5. Ý thức về việc rèn luyện phát âm 74
1.6. Đặc điểm tâm lý ngƣời Việt khi học ngoại ngữ 75
2. Giài pháp đề nghị đối với việc khắc phục các lỗi phát âm phụ
âm tiếng Đức 75
2.1. Truyền đạt kiến thức ngữ âm cơ bản đồng thời với việc
luyện tập phát âm 76
2.2. Bài tập luyện phát âm phụ âm tiếng Đức 78
2.3. Tạo một môi trƣờng học ngoại ngữ thuận lợi 86
2.4. Thái độ đối với lỗi phát âm 89

2.5. Sử dụng phƣơng pháp dạy học mới 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 1 103
PHỤ LỤC 2 112



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, xu hƣớng toàn cầu hóa nhƣ một tất yếu đối với mọi quốc gia. Đất nƣớc chúng ta cũng
đang từng bƣớc mở cửa và hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong bối cảnh
chung đó, việc làm chủ một ngoại ngữ, đặc biệt đối với thế hệ trẻ, không chỉ đƣợc xem nhƣ một nhu cầu tất
yếu mà còn là một công cụ, một chìa khóa của mỗi cá nhân để hòa nhập và bắt nhịp chung với xu thế toàn
cầu hóa của nhân loại.
Để chỉ ra những lỗi phát âm tiêu biểu nhằm khắc phục chúng ngay từ giai đoạn đầu học tiếng Đức,
việc đối chiếu, so sánh hệ thống ngữ âm tiếng Việt và tiếng Đức là bƣớc đầu tiên. Đã có những công trình
nghiên cứu về vấn đề này nhƣ : Vũ Kim Bảng (1993, 1994, 1997, 2000). Tuy nhiên, những công trình này
mới chỉ dừng ở mức độ so sánh cấu trúc âm tiết, hệ thống nguyên âm, phụ âm nhằm chỉ ra sự tƣơng đồng và
khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
Việc lựa chọn các lỗi phụ âm xuất phát từ đặc điểm rất khác biệt của kết hợp các tổ hợp phụ âm
trong tiếng Đức là rất phức tạp trong khi trong tiếng Việt vốn chỉ là các phụ âm đơn để tạo thành âm tiết.
Những kết quả có đƣợc sẽ giúp nhiều cho việc nghiên cứu so sánh đối chiếu và khắc phục lỗi phát âm.
Đề tài này cũng là tâm huyết của chúng tôi vốn là ngƣời dạy tiếng Đức ở bậc đại học muốn học sinh
thực hiện tốt kĩ năng nói và đọc bên cạnh các kĩ năng khác trong việc dạy và học ngoại ngữ.
2. Phạm vi và nội dung của đề tài
2.1. Đối tượng

2

Đối tƣợng mà chúng tôi quan tâm là cách phát âm hệ thống phụ âm tiếng Đức và những lỗi phát âm
điển hình về phụ âm của các sinh viên năm thứ hai, chuyên ngành tiếng Đức, khoa Ngoại ngữ của Đại học
dân lập Phƣơng Đông. Các sinh viên này sẽ học chuyên tiếng Đức liên tục 4 năm để nhận bằng Cử nhân
tiếng Đức.Việc lựa chọn thời điểm này để khảo sát năng lực phát âm của sinh viên, chúng tôi muốn xác
định: những lỗi phát âm điển hình nào còn tồn tại sau khi kết thúc quá trình học thực hành tiếng để chuyển
sang giai đoạn học lí thuyết tiếng. Từ đó đề ra các biện pháp sớm khắc phục lỗi phát âm của sinh viên Việt
Nam học tiếng Đức với tƣ cách là một ngoại ngữ.
2.2. Nội dung của luận văn
Luận văn của chúng tôi thực hiện 3 nội dung cơ bản sau:
- Xác định các dạng lỗi phát âm phụ âm mà sinh viên hay mắc phải trên cơ sở khảo sát cách phát âm
các phụ âm của sinh viên năm thứ hai trƣờng Đại học dân lập Phƣơng Đông.
- Giải thích các nguyên nhân gây lỗi trên cơ sở so sánh đối chiếu cấu trúc âm tiết và hệ thống phụ
âm giữa tiếng Đức và tiếng Việt; các nguyên nhân bên ngoài gây ra lỗi phát âm, ví dụ: giáo trình dạy tiếng,
môi trƣờng dạy tiếng
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các lỗi phát âm phụ âm của sinh viên Việt
Nam học tiếng Đức. Các giải pháp này có tính đến đặc điểm khác biệt mang tính loại hình giữa hai ngôn
ngữ; đặc điểm ngƣời học; môi trƣờng dạy ngoại ngữ Hệ thống các bài tập dạy phát âm các phụ âm tiếng
Đức đƣợc xem là biện pháp cụ thể nhằm mục đích giúp sinh viên trong một thời gian ngắn phát âm lƣu loát
và chuẩn xác.
2.3. Giới hạn của đề tài

3
Luận văn này giới hạn phạm vi nghiên cứu là cách phát âm và các lỗi phát âm về phụ âm của sinh
viên Việt Nam khi học tiếng Đức. Thực tế, trong khi học tiếng Đức, do sự khác biệt về loại hình, sinh viên
việt Nam còn mắc các lỗi ngữ âm khác nhƣ: lỗi phát âm nguyên âm, lỗi trọng âm, ngữ điệu Những vấn đề
đó cần đƣợc nghiên cứu sâu bằng các chuyên luận khác.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn này là phân tích lỗi phát âm. Do vậy, các bƣớc tiến hành điều tra lỗi tuân thủ
theo các bƣớc:
Kết quả của điều tra lỗi sẽ đƣợc trình bày bằng phƣơng pháp: phân loại, thống kê và miêu tả.

4. Những đóng góp của luận văn
Từ kết quả thu đƣợc, cho phép chúng tôi phân tích những nguyên nhân bên trong và bên ngoài gây
ra lỗi phát âm để từ đó đƣa ra những biện pháp thiết thực giúp ngƣời học phát âm đúng và hay tiếng Đức,
trƣớc hết là các tổ hợp phụ âm trong tiếng Đức vốn là rào cản khó vƣợt qua của ngƣời học.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn này, ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm 4 chƣơng.
Chương 1: Những khái niệm liên quan
Chương II: Các dạng lỗi điển hình về phát âm phụ âm tiếng Đức
Chương III: Bước đầu giải thích nguyên nhân gây lỗi
v một số biện pháp khắc phục lỗi phát âm.

4
CHƢƠNG 1:
NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1. Các tiêu chí phân loại và miêu tả phụ âm
Trong cách mô tả truyền thống, một phụ âm đƣợc nhận diện và phân biệt bằng chính hai tiêu chí cơ
bản :
- Vị trí cấu âm: vị trí xuất hiện chƣớng ngại
- Phương thức cấu âm: phƣơng thức khắc phục vật chƣớng ngại cho phép luồng không khí đi từ
phổi ra ngoài để tạo thành một vật chƣớng ngại trong khoang cấu âm liên quan đến các cơ quan cấu âm
động và tĩnh của cơ quan cấu âm. Các cơ quan động gồm: môi dưới, lưỡi và dây thanh. Các cơ quan tĩnh
tính từ ngoài vào trong bao gồm: môi trên, răng, lợi, ngạc cứng, ngạc mềm; họng và hầu. Một chƣớng ngại
vật tạo ra khi một cơ quan động tiếp xúc với một cơ quan tĩnh và vị trí của cơ quan tĩnh đó đƣợc xem là vị
trí cấu âm. Các vị trí cấu âm cơ bản gồm: môi (bilabial); môi-răng (labio-dental); răng (dental); lợi
(alveolar); sau lợi (post-alveolar); quặt lưỡi (retroflex); ngạc cứng (palatal); ngạc mềm (velar); lưỡi con
(uvular); họng (pharyngeal); hầu (glottal).
Phƣơng thức cấu âm nhƣ đã trình bày là cách thức vƣợt qua chƣớng ngại vật của luồng hơi. Có
những phƣơng thức chủ yếu thƣờng gặp nhƣ sau: tắc (plosive); xát (fricative); mũi (nasal); rung (trill); vỗ
(tap or flap); tắc bên (lateral fricative); nước (approximant); nước bên (lateral approximant) mà trong đó
hai phƣơng thức tắc và xát là chủ đạo bắt gặp ở tất cả các ngôn ngữ. Trong thực tế còn có các âm đƣợc tạo

ra bằng cách kết hợp cả phƣơng thức tắc và xát đƣợc gọi là những phụ âm tắc xát (afficative).
a) có sự tham gia của dây thanh hay không, ta có các phụ âm vô thanh và hữu thanh;

5
b) lối thoát của luồng hơi đi ra qua miệng hay qua mũi ta có phụ âm tắc nổ hay tắc vang và c) luồng
hơi thoát ra theo chính giữa hay hai bên của khoang miệng, chúng ta có các âm xát giữa hay xát bên.
Bảng các ký hiệu phụ âm quốc tế IPA (1993)
2. Cấu trúc âm tiết và hệ thống phụ âm tiếng Đức
2.1. Cấu trúc âm tiết tiếng Đức
Giống nhƣ các ngôn ngữ khác, trong tiếng Đức, vị trí hạt nhân hay đỉnh của âm tiết là một nguyên
âm (đơn hay đôi). Kết hợp với hạt nhân là các phụ âm hay nhóm phụ âm đứng ở vị trí trước (onset) hay sau
(coda) để tạo thành âm tiết.
Ở vị trí trƣớc hạt nhân âm tiết có thể tồn tại một phụ âm, tổ hợp hai hoặc nhiều nhất là ba phụ âm.
Còn ở vị trí sau hạt nhân có thể tồn tại từ một đến nhiều nhất là tổ hợp năm phụ âm nhƣ sơ đồ dƣới đây:
2.2. Hệ thống phụ âm tiếng Đức
a. Tiêu chí phân loại
Phụ âm (consonant) là những âm đƣợc phát ra bị một cản trở nào đó, nhƣ qua khe hở của dây thanh,
sự tiếp xúc của đầu lƣỡi với răng, sự khép chặt của môi làm cho tiếng phát ra không dễ nghe, không êm
tai, có tiếng động, tần số không ổn định. Ví dụ phụ âm /b/, /v/, /f/ So với việc phỏt õm của nguyờn õm thỡ
sự phỏt õm của phụ õm khú hơn, cần luyện tập nhiều mới phát âm đúng đƣợc. Cũn cú những õm vừa cú
tớnh chất phụ õm vừa cú tớnh chất nguyờn õm nờn gọi là những bỏn phụ õm (semei - consonant).
Trong phõn tích đối chiếu để xác định lỗi phát âm, chúng ta cần xác định cơ sở miêu tả ngữ âm. Đặc
điểm cơ bản của phụ âm là khi phát âm chúng đƣợc cấu tạo bằng luồng không khí bị cản trở. Sự cản trở này
xảy ra ở những mức độ khác nhau.

6
2.3. Miêu tả các nét khu biệt của phụ âm tiếng Đức
2.3.1. Các phụ âm tắc
Đối với các PA tắc luồng hơi bị tắc lại hoàn toàn tại một vị trí nào đó trong khoang miệng, do hai
môi, đầu lƣỡi hoặc gốc lƣỡi và sau đó luồng hơi đƣợc xả ra với tiếng bật nổ nhẹ. Có 3 cặp PA tắc, mỗi cặp

đều gồm một PA vô thanh và một PA hữu thanh.
2.3.2. Các âm xát
Đối với các âm xát luồng hơi từ phổi đi qua một khe hẹp để thoát ra ngoài gây nên sự cọ xát.
2.3.3. Các âm mũi
Khi cấu âm ba âm mũi, luồng hơi bị giữ lại trong khoang miệng để sau đó đƣợc thoát ra ngoài qua
đƣờng mũi.
2.3.4. Các bán âm
Thay vì luồng hơi đƣợc thoát qua đƣờng miệng thì nó đƣợc thoát ra ngoài theo đƣờng vòng vì
sự cản trở đƣợc tạo ra ở giữa miệng.
Chúng tôi đối chiếu hệ thống PA của hai ngôn ngữ dựa vào các tiêu chí khu biệt âm vị học giữa hai
ngôn ngữ. Kết quả thu đƣợc rất nghèo nàn vì âm vị học truyền thống chỉ cho phép xác định âm vị PA về
phƣơng thức cấu âm và vị trí cấu âm. Do đó, tiếp cận âm vị một cách cụ thể hơn là điều cần thiết.

7
2.4. Mối tương quan giữa âm và chữ ở các phụ âm:
a) Các phụ âm đơn
Âm
Chữ cái
Ví dụ
1. [b]
b
Baum
2. [p]
p
Paste
3. [t]
t/ th
Tur/ Kathode
4. [d]
d

Druck
5. [g]
g
Organ
6. [k]
k/ c
Kiste/ Caritas
7. [z]
s
Seife
8. [s]
s/ ss - 
Hast/ Essen/ Spa
9. []
g
Garage
10. []
sch
Schule
11. [j]
j
Jagd
12. []
ch
Bucher
13. []
ch
Rauch
14. [v]
w

Mowe
15. [f]
v/ f/ ph
Vater/ Hafen/ Photo
16. [r], []
r
Zitrone
17. [l]
l
Schale
18. [h]
h
Haus

8
19. [m]
m
Lampe
20. [n]
n
Nagel
21. []
ng
Gang
b) Các tổ hợp phụ âm tắc xát:
Trong tiếng Đức còn có 3 phụ âm tắc - xát sau:
Âm
Chữ cái
Ví dụ
[kv]

qu
Quelle
[ks]
x
Xenophobic
[ts]
z
Zaum


9
3. Âm tiết và hệ thống phụ âm tiếng Việt
3.1. Âm tiết tiếng Việt
Đặc điểm âm tiết tiếng Việt Tiếng Việt đƣợc xếp vào loại hình ngôn ngữ đơn lập
Cấu trúc âm tiết tiếng Việt Âm tiết tiếng Việt là một đơn vị hiển nhiên, có thể nhận diện một cách
đơn giản do các đặc điểm sau:
Trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt, phụ âm đảm nhiệm vị trí âm đầu và âm cuối. Điểm đặc biệt và
cũng là khác biệt của cấu trúc âm tiết tiếng Việt so với cấu trúc âm tiết của các ngôn ngữ biến hình trong đó
có tiếng Đức là:
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn tiết tính mang thanh điệu có cấu trúc âm tiết đơn giản theo mô hình
CVCâm. Trong cấu trúc này hai yếu tố bắt buộc phải tồn tại là nguyên âm và thanh điệu.
Trong tiếng Việt, giữ vai trò hạt nhân âm tiết có thể có từ một nguyên âm đến tổ hợp 3 nguyên âm
trong khi ở vị trí đầu và cuối của âm tiết lại chỉ có thể là một phụ âm. Trong thực tế tồn tại 12 loại âm tiết:
3.2. Hệ thống phụ âm tiếng Việt
3.2.1. Hệ thống phụ âm đầu
Trong tiếng Việt, phụ âm đầu là thành phần mở đầu âm tiết. Nó tƣơng đối độc lập so với các thành
phần khác là: âm đệm, vần và thanh điệu.
Hệ thống phụ âm đầu của tiếng Việt đƣợc thể hiện khá đa dạng ở các phƣơng ngữ khác nhau cả về
mặt số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, hệ thống phụ âm đầu tiếng Việt có số lƣợng đầy đủ nhất đƣợc phản
ánh trong hệ thống chữ Quốc ngữ với 22 âm vị. Âm tắc họng [] không có chữ cái thể hiện.

3.2.2. Hệ thống phụ âm cuối

10
Đứng ở vị trí kết thúc âm tiết tiếng Việt có 6 phụ âm và 2 bán nguyên âm tạo thành một hệ thống.
Các phụ âm cuối đƣợc phân loại và miêu tả dựa vào hai tiêu chí: vị trí cấu âm và phƣơng thức cấu âm. Hệ
thống này đƣợc trình bày bằng sơ đồ sau:
4. Những nét tương đồng và dị biệt của hệ thống phụ âm tiếng Đức và tiếng Việt
Trong phần so sánh này, chúng tôi coi tiếng Đức là ngôn ngữ đích, là ngoại ngữ cần học. Do vậy,
cấu trúc âm tiết, hệ thống phụ âm tiếng Đức là đối tƣợng để so sánh nhằm chỉ ra sự khác biệt của tiếng Đức
đối với tiếng Việt.
4.1. Sự tương đồng và khác biệt về cấu trúc âm tiết
+ Giống nhau
Tiếng Đức và tiếng Việt chỉ giống nhau ở các cấu trúc âm tiết có nguyên âm làm chính âm kết hợp
với một phụ âm đứng trước hoặc đứng sau:
V, CV, VC và CVC
+ Khác nhau
Trong tiếng Việt không có các tổ hợp phụ âm đứng trước và sau nguyên âm hạt nhân còn tiếng Đức
phía trước nguyên âm có thể có các tổ hợp hai hoặc ba phụ âm và phía sau nguyên âm có các tổ hợp hai,
ba, bốn hoặc năm phụ âm:
- CCV, CCCV
- VCC, VCCC, VCCCC, VCCCCC
4.2. Sự tương đồng và khác biệt giữa hai hệ thống phụ âm
4.2.1. Các phụ âm đơn

11
a) Giống nhau
Có 17 phụ âm đơn tiếng Đức tƣơng ứng với các phụ âm tiếng Việt (xét một cách tƣơng đối) gồm:
[p, b, d, t, g, k, s, z, v, f, x, r, l, h, m, n, ]
b) Khác nhau
Có 4 phụ âm tiếng Đức không có trong hệ thống phụ âm tiếng Việt:

[

,

,

, j ]
c) Những điều cần chú ý về sự không tương ứng giữa âm và chữ trong tiếng Đức:
• Chữ viết theo hệ Latinh nhưng lại phát âm khác
Chữ viết v ở đầu âm tiết đƣợc phát âm thành [f]
Chữ viết s ở đầu âm tiết đƣợc phát âm thành [z]
• Cùng một chữ viết nhưng đứng trước nguyên âm và sau nguyên âm lại phát âm khác nhau:
Các phụ âm hữu thanh [b, d, g] khi đứng ở cuối âm tiết bị vô thanh hoá trở thành các phụ âm [p, t,
k].
Các âm [] và [x] trong tiếng Đức đƣợc thể hiện bằng chữ viết ch vốn là hai biến thể vị trí của một
âm vị: sẽ đƣợc phát âm là [x] nếu trƣớc chữ viết ch là các nguyên âm a, o và u; trong các trƣờng hợp còn
lại, đƣợc phát âm là [].
4.2.2. Tổ hợp các phụ âm
Trong tiếng Việt không có tổ hợp phụ âm. Do vậy, tất cả các tổ hợp phụ âm trong cấu trúc âm tiết
tiếng Đức đều khác với cấu trúc âm tiết tiếng Việt.
5. Khái niệm giao thoa và lỗi phát âm

12
5.1. Khái niệm giao thoa
Khỏi niệm giao thoa bắt nguồn từ tiếng Latinh chỉ một hiện tƣợng õm học: inter (giữa, lẫn nhau);
ferire (hiệu quả) tức hiện tƣợng giao thoa của õm thanh trong tự nhiờn. Khỏi niệm này đƣợc chuyển theo
phộp ẩn dụ cho quỏ trỡnh tỏc động qua lại giữa ngụn ngữ thứ nhất (L1) và ngụn ngữ thứ hai (L2) trong quỏ
trỡnh học ngoại ngữ.
Cỏc loại giao thoa trong học ngoại ngữ:
Nếu so sỏnh L1 và L2 để cắt nghĩa cho hiện tƣợng giao thoa thỡ về nguyờn tắc chỉ xảy ra 2 khả

năng: giống nhau và khỏc nhau cả về mặt cấu trỳc và về mặt sử dụng.
5.2. Khái niệm lỗi (error) và phân tích lỗi (erroranalysis)
Về định nghĩa lỗi cú thể sử dụng khỏi niệm "sai lệch với chuẩn":
Một lỗi có thể được định nghĩa theo nhiều cách. Một cách tiếp cận có thể là nói rằng một lỗi là sự
vi phạm chuẩn của ngôn ngữ, nhưng khi đó người ta lại phải định nghĩa thế nào là chuẩn.
(LEGENHAUSEN )
Về sự khỏc biệt này giữa error - mistake, chính NICKEL cũng lƣu ý là cỏc lỗi thể hiện cũng thƣờng
có loại theo hệ thống (tƣơng tự hay tổng quát hoá sai) và không hoàn toàn là phi quy tắc (bất cứ một phép
tƣơng tự nào có lẽ cũng có thể luôn chứng minh đƣợc), và cả những lỗi năng lực cũng không luôn luôn phản
ánh đúng trỡnh độ hiện tại về kiến thức ngôn ngữ.
Những phỏt ngụn cú lỗi cú thể sai lệch với cỏc chuẩn khỏc nhau: cỏc phỏt ngụn cú thể thớch hợp
thuần tuý về ngữ phỏp, nhƣng lại không chấp nhận đƣợc về dụng học và vỡ thế cú lỗi

13
Dùng chuẩn để đánh giá lỗi mang tính tuyệt đối. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bất cứ hiện
tƣợng ngôn ngữ nào cũng có thể đơn giản sắp xếp vào một phạm trù hai thành phần sai hay đúng. Đúng hơn
phải xuất phát từ một thang độ với các mức độ chấp nhận khác nhau (ví dụ nhƣ theo ngữ phỏp - cận biờn -
sai lệch - phi ngữ phỏp). Tuy nhiờn, trong việc học một ngoại ngữ thụng qua quy tắc và chuẩn thỡ mọi sự vi
phạm chuẩn đều được đánh giá là lỗi, cho dù tất nhiên đó là những trƣờng hợp mà ở đó cũng rất ít ngƣời
nói ngôn ngữ mẹ đẻ có quan điểm thống nhất.
Có thể thấy việc nhận dạng cần điều kiện là ngƣời dạy ngoại ngữ phải có năng lực ngôn ngữ xấp xỉ
ngôn ngữ bản địa (near native speaker).
Một lệch chuẩn khi đó sẽ phải đƣợc đánh giá nhƣ là lỗi nặng, nếu độ chấp nhận, độ khó và độ ảnh
hƣởng giao tiếp cũng nhƣ vị trí giá trị trong giờ học đƣợc đánh giá cao.
Tóm lại, ở đây ta cần ghi nhớ rằng lĩnh vực có vấn đề về đánh giá lỗi cần phải đƣợc xem xét nhƣ là
một hoạt động phối hợp giữa các yếu tố ngôn ngữ học cũng nhƣ sƣ phạm và tâm lý học và rằng nhƣ vậy
không có sự đánh giá lỗi "tuyệt đối", vỡ tất cả mọi thƣớc đo đều là tƣơng đối. Điều này đó tự núi lờn rằng
trong việc đánh giá các thành tích ngôn ngữ cần phải phấn đấu đạt đƣợc sự khách quan lớn nhất. Tác động
qua lại thƣờng xuyên, tinh tế của những yếu tố khác nhau biến vấn đề này trở thành một nhiệm vụ vô cùng
khó khăn.

CHƢƠNG II:
CÁC DẠNG LỖI ĐIỂN HÌNH VỀ PHÁT ÂM
PHỤ ÂM TIẾNG ĐỨC
1. Phương pháp xác định lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức

14
1.1. Xây dựng bảng từ khảo sát lỗi
Nguyên tắc xây dựng bảng từ khảo sát lỗi
Bảng từ xây dựng phục vụ mục đích xác định lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức áp dụng cho sinh viên
bắt đầu học năm thứ hai, chuyên ngành tiếng Đức tại ĐHDL Phƣơng Đông.
- Bao gồm tất cả các âm vị phụ âm tiếng Đức (21 âm vị) trong các bối cảnh khác nhau (các biến thể
vị trí) lấy nguyên âm làm hạt nhân, âm tiết làm cơ sở, tức là các phụ âm đó đứng trƣớc hay sau nguyên âm
hạt nhân.
- Bao gồm các cụm phụ âm tiêu biểu nhất của tiếng Đức trong các bối cảnh khác nhau lấy nguyên
âm làm hạt nhân âm tiết làm cơ sở, tức là các cụm phụ âm đó đứng trƣớc hay sau nguyên âm hạt nhân.
1.2. Chọn đối tượng để khảo sát lỗi phát âm
Hiện nay, tại trƣờng ĐHDL Phƣơng Đông có 4 lớp sinh viên đang theo học từ năm thứ nhất đến
năm thứ tƣ. Giáo trỡnh giảng dạy là giỏo trỡnh đƣợc áp dụng nhƣ đối với các trƣờng Đại học quốc lập có
tên: Themen aktuell Band I, II III và EM- Brỹckenkurs, EM-Hauptkurs, EM-Abschlus-kurs. Trƣờng ĐHDL
Phƣơng Đông hiện nay có trụ sở chính là phố Trung Kính, số 210B. Để có đƣợc một kết quả khách quan,
chúng tôi đó chọn đối tƣợng cho thu băng cho luận văn là các em sinh viên đang theo học Tiếng Đức năm
thứ hai tại trƣờng ĐHDL Phƣơng Đông.
1.3. Các bước thu thập tư liệu
Để tiến hành thu thập tƣ liệu, chúng tôi đã tiến hành ghi âm cách phát âm của mỗi em tại lớp học,
trong phạm vi trƣờng đại học. Việc ghi âm đƣợc tiến hành theo trật tự:

15
Bƣớc 1: Do thƣờng dạy các em trên lớp nên tôi cũng có những điều kiện thuận lợi nhất định trong
việc gặp gỡ, trao đổi công việc và hẹn giờ, ngày để các em sắp xếp thời gian và sau đó tôi tiến hành làm
phiếu bốc thăm.

Bƣớc 2: Làm việc trực tiếp với sinh viên, hƣớng dẫn các em cách đọc các bảng từ sao cho tự nhiên
nhất. Chúng tôi đó tiến hành ghi õm từ ngày 20 thỏng 04 đến 30 tháng 06 năm 2007 tại phũng 317, trƣờng
ĐHDL Phƣơng Đông, số nhà 210B Trung Kính, Hà Nội.
Với tinh thần ủng hộ và giúp đỡ rất cao, các em sinh viên đó thực hiện quỏ trỡnh thu băng rất
nghiêm túc, cố gắng hết mỡnh để đạt kết quả tốt nhất.
1.4. Phân loại, đánh giá các dạng lỗi:
1.4.1. Quan niệm về lỗi phỏt õm
Các dạng lỗi đƣợc khảo sát trong luận văn này là những lỗi phát âm do đối tƣợng chƣa sử dụng
thành thạo các kỹ năng phát âm của tiếng Đức mà các em đang theo học. Các lỗi này đều có chung một đặc
điểm là sự thể hiện lệch chuẩn phỏt õm của tiếng Đức chuẩn mực (Deutsche Norm-sprache) và gây ra hiểu
nhầm, hiểu sai thậm chí là những phản ứng tiêu cực cho ngƣời nghe.
Trong thực tế khảo sỏt, lỗi phỏt õm của sinh viờn là một chuỗi cỏc biến thể ở cỏc mức độ. Một cách
khái quát nhất, chúng bao gồm:
Trong luận văn này, để việc xác định lỗi phát âm đƣợc thuận tiện, trên cơ sở những kiến thức đại
cƣơng mà chúng tôi đó trỡnh bày, chỳng tụi xin đƣa ra một quan niệm về lỗi phát âm mang tính làm việc
nhƣ sau: Lỗi phát âm là sự làm biến dạng các nét khu biệt của các âm, làm cho người nghe không nhận ra
được đơn vị ngữ nghĩa. Do đó, nó sẽ cản trở quá trỡnh giao tiếp.

16
1.4.3. Phân loại, thống kê và miêu tả các dạng lỗi phát âm phụ âm Tiếng Đức
Các loại lỗi căn cứ vào 18 Bảng từ đó đƣợc soạn dùng để khảo sát lỗi. Mỗi bảng sẽ là một kiểu loại
lỗi tiêu biểu của loại phụ âm đơn hay cụm phụ âm; đứng trƣớc hay đứng sau nguyên âm chính âm.
2. Kết quả phân tích các lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức
Các lỗi phát âm phụ âm tiếng Đức đƣợc chúng tôi phân loại, thống kê và miêu tả theo phƣơng pháp
đã trình bày trên và đƣợc thể bằng các kết quả dƣới đây.
2.1. Các phụ âm đơn
Phụ âm đơn đứng trước nguyên âm
Các lỗi phát âm của phụ âm đơn đứng trƣớc nguyên âm chính
Loại lỗi thứ hai xảy ra với các phụ âm tắc, bật hơi [p’, t’, k’] của tiếng Đức. Tỉ lệ lỗi của loại này thấp hơn
loại trên. Sự khác biệt cấu âm gây ra lỗi chính là cách phát âm bật hơi điển hình của tiếng Đức trong khi ở

tiếng Việt chỉ là các phụ âm tắc vô thanh.
2.1.3. Phụ âm đứng sau nguyên âm
Loại lỗi đầu tiên là các phụ âm cuối vô thanh [p, t, k] (các từ từ 1 đến 6) đƣợc các sinh viên đọc
thành các từ có phụ âm cuối là [b, d, g]. Nguyên nhân ở đây là do chữ viết trong tiếng Đức vân viết là các
âm hữu thanh: b, d, g nhƣng chúng lại bị vô thanh hoá ở vị trí này.

CHƢƠNG III:
BƯỚC ĐẦU GIẢI THÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY LỖI
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC LỖI PHÁT ÂM

17
Những lỗi phát âm của sinh viên học tiếng Đức tại trƣờng ĐHDL Phƣơng đông đã đƣợc chúng tôi
thống kê, miêu tả cụ thể ở Chƣơng II. Trong chƣơng này, chúng tôi thử tìm cách lí giải các nguyên nhân
gây ra lỗi phát âm để từ đó tìm những giải pháp khắc phục các lỗi đó.

18
1. Cỏc nguyờn nhõn gõy lỗi
Nguyên nhân gây lỗi trong việc học tiếng Đức nói chung và lỗi phát âm nói riêng của sinh viên Việt
Nam do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Tuy nhiên, phân định một cách rạch rũi, minh bạch
từng nguyờn nhõn thuộc về phớa nào lại là một vấn đề không đơn giản.
Có những nguyên nhân không hoàn toàn là chủ quan hay khách quan, ví dụ nhƣ môi trƣờng học
tiếng Đức. Hiện nay, tại Hà Nội có nhiều môi trƣờng giao tiếp tiếng Đức nhƣ Viện Goethe hay DAAD nằm
trong khuôn viên Trƣờng Đại học Bách khoa
1.1. Giao thoa ngụn ngữ
Những kết quả về lỗi phát âm đƣợc chúng tôi trỡnh bày trong Chƣơng II, trƣớc hết đƣợc giải thích
bằng nguyên nhân trực tiếp là giao thoa ngôn ngữ. Sâu sa hơn là sự khác biệt mang tính loại hỡnh giữa hai
ngụn ngữ dẫn tới sự giao thoa ngụn ngữ. Đó có thể coi là nguyên nhân cơ bản nhất, mang tính tất yếu.
1.1.1. Sự khỏc biệt giữa hai hệ thống phụ õm
Nhƣ đó trỡnh bày ở Chƣơng I, nếu chỉ xét hệ thống phụ âm đơn thỡ về cơ bản giữa tiếng Đức và
tiếng Việt khá giống nhau. Có tới 17 phụ âm đơn tiếng Đức tƣơng ứng với các phụ âm tiếng Việt (xét một

cách tƣơng đối) gồm: [p, b, d, t, g, k, s, z, v, f, x, r, l, h, m, n, ]. Chỉ có 4 phụ âm có trong tiếng Đức
không có trong hệ thống phụ âm tiếng Việt, đó là: [

,

,

, j ]. Điều này dẫn tới hậu quả là: ở vị trí đầu âm
tiết, các sinh viên Việt Nam không phạm lỗi phát âm đáng kể đối với 17 phụ âm giống nhau (xem Nhận xét
Bảng 1 và 2 - Chƣơng II). Nhƣng đối với 4 phụ âm chỉ có trong tiếng Đức, học sinh thƣờng mắc lỗi (xem
Nhận xét Bảng 1 và 2 - Chƣơng II).
1.1.2. Sự khỏc biệt của cỏc tổ hợp phụ õm trong cấu tạo õm tiết

19
Nhƣ đó trỡnh bày trong Chƣơng I, cấu trúc âm tiết tiếng Đức không kém phần phức tạp so với cấu
trúc âm tiết tiếng Việt đặc biệt là các cụm phụ âm đôi, ba và cả bốn trước và sau nguyên âm làm hạt nhõn
của õm tiết. Đây đƣợc xem là nguyên nhân chính, cơ bản gây ra lỗi phát âm của ngƣời Việt. Tuy nhiên, ở
từng vị trí, mức độ sai phạm lỗi lại khác nhau:
Ngoài ra còn một đặc điểm là âm cuối của âm tiết tiếng Việt là một âm tiết đóng (ngậm), không bật
ra trong khi các âm cuối tiếng Đức đều có hình thức mở tức là bật ra.
1.1.3. Các qui tắc ngoại lệ về chữ viết tiếng Đức
Hệ thống chữ viết tiếng Việt và tiếng Đức đều là hệ chữ cái La tinh. Những con chữ giống nhau, có
cách phát âm tƣơng tự nhƣ nhau là điểm thuận lợi cho việc phát âm.
1.2. Giáo trình tiếng Đức
Các giáo trình hiện đang dạy năm thứ nhất trong ĐHDL Phƣơng Đông: Themen aktuell Band I, II
III và EM- Brỹckenkurs, EM-Hauptkurs, EM-Abschlus-kurs là những bộ sách tiếng Đức đƣợc biên soạn để
dạy theo phƣơng pháp mới: phƣơng pháp giao tiếp (kommunikative Fremdsprachen-unterricht) với mục
đích lấy mục đích giao tiếp là quan trọng nhất. Các giáo trình này có điểm mạnh là: tập trung vào nội dung
giao tiếp.
1.3. Phương pháp dạy ngoại ngữ

Phƣơng pháp dạy ngoại ngữ thực sự đƣa lại hiệu quả hoặc hạn chế hiệu quả của giờ học.
Thực tế là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, phần lớn các thầy, cô giáo chúng tôi vẫn thƣờng chỉ
sử dụng đƣợc các phƣơng pháp dạy học truyền thống theo chủ nghĩa hành vi (Behaviorismus), trú trọng

20
nhiều đến cấu trúc, bảng biểu và cách lặp lại các bài tập trong đó có bài tập luyện âm, ít chú ý đến các hoạt
động thực hành và kỹ năng nghe - nói.
1.4. Môi trường học
Sinh viên Việt Nam học tiếng Đức ở Trƣờng ĐHDL Phƣơng Đông, chủ yếu do các giáo viên ngƣời
Việt Nam giảng dạy. Có thể nói đây là một nguyên nhân quan trọng góp phần gây lỗi phát âm trong quá
trình học tiếng Đức.
1.5. Ý thức về việc rèn luyện phát âm
Thông thƣờng, trong dạy và học ngoại ngữ, ngƣời học quan tâm nhiều đến các qui tắc ngữ pháp
nhƣ: các phạm trù ngữ pháp; các qui tắc hình thái và phép đặt câu Điều này dẫn đến tâm lí cả ngƣời dạy
và ngƣời học ít quan tâm, coi trọng việc luyện tập phát âm.
Một thực tế khác là các qui tắc ngữ pháp quá nhiều, ngƣời học luôn phải lo học các qui tắc này để
“đối phó” với các bài tập phải làm trong mỗi giờ học hoặc bài tập về nhà. Do vậy, họ ít có thời gian “quan
tâm” đến vấn đề phát âm.
1.6. Đặc điểm tâm lý người Việt khi học ngoại ngữ
Lý do cuối cùng, theo chúng tôi là đặc điểm đáng chú ý thuộc về tính cách của ngƣời Việt nói chung
và của sinh viên học ngoại ngữ nói riêng: sự rụt rè, không tự tin và không cởi mở. Mặc dù, khi hỏi nhiều
sinh viên đều thấy rằng học ngoại ngữ trong đó có tiếng Đức là việc làm cần thiết. Nhiều em có động cơ học
tập đúng đắn nhƣng do tính rụt rè, e ngại nên các em không dám giao tiếp bằng ngoại ngữ trƣớc các bạn,
đặc biệt là trƣớc thầy cô.

×