Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Khảo sát hoạt động chức năng của một số hư từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 141 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHẠM THỊ HỒNG TRUNG



KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG
CỦA MỘT SỐ
HƯ TỪ CÓ NGUỒN GỐC TỪ TIẾNG HÁN
TRONG TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI


Chuyên ngành : Lý luận ngôn ngữ
Mã số : 5.04.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG TRỌNG PHIẾN

HÀ NỘI 2003




QUY ƯỚC VIẾT TẮT


1. CAL Chu Ân Lai
2. ĐTB Đặng Tiểu Bình
3. ĐH Đại học
4. ĐHQG Đại học quốc gia
5. ĐN Đằ Nẵng
6. ĐTH Đài truyềnhình
7. GD Giáo dục
8. HCM Hồ Chí Minh
9. HT Hư từ
10. KHXH Khoa học xã hội
11. MTĐ Mao Trạch Đông
12. NXB Nhà xuất bản
13. TCNN Tạp chí ngôn ngữ
14. TH Tiếng Hán
15. TP Thành phố
16. TT Tuyển tập
17. TN Thanh niên
18. TCTH Tạp chí truyền hình
19. THCN Trung học chuyên nghiệp
20. TĐ Từ điiển
21.TNCL Truyện ngắn chọn lọc
22. TTTN Tuyển tập truyện ngắn
23. TCKHXH Tạp chí khoa học xã hội
24. TV Tiếng Việt
25. TCVH Tạp chí văn học
26. TW Trung Ương






























MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài 1
3. Đối tượng, nhiệm vụ của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Cái mới của đề tài 3
6. Kết cấu của luận văn 3

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1. Khái quát chung về hư từ 6
1.1. Hư từ trong tiếng Việt 7
1.1.1. Chức năng ngữ pháp của hư từ 9
1.1.2. Tác dụng của hư từ 10
1.2. Hư từ trong tiếng Hán 12
2. Cương vị của phó từ, giới từ, liên từ trong hệ thống từ loại của tiếng
Hán và tiếng Việt 13
2.1. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ trong
tiếng Hán 13
2.1.1. Phó từ trong tiếng Hán 14
2.1.2. Giới từ trong tiếng Hán 14
2.1.3. Liên từ trong tiếng Hán 15
2.2. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ trong
tiếng Việt hiện đại 15
2.2.1. Phó từ trong tiếng Việt 15
2.2.2. Giới từ trong tiếng Việt 16
2.2.3. Liên từ trong tiếng Việt 17
3. Hư từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại 17
3.1. Vấn đề tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán 18

3.1.1. Cách đọc Hán Việt 21
3.1.2. Yếu tố gốc Hán 21
3.2. Tiêu chí nhận diện các đơn vị gốc Hán trong tiếng Việt nói chung và
các hư từ gốc Hán trong tiếng Việt nói riêng 22
3.2.1. Tiêu chí nhận diện 22
3.2.2. Hư từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện đại 23
CHƯƠNG II: PHÓ TỪ GỐC HÁN
1. Giới thiệu diện mạo của phó từ gốc Hán 24
2. Các kiểu phó từ gốc Hán 27
2.1. Nhóm phó từ trình độ 28
2.2. Nhóm phó từ phạm vi 36
2.3. Nhóm phó từ thời gian 42
2.4. Nhóm phó từ biểu thị sự tiếp diễn, tần số, sự lặp lại 44
2.5. Nhóm phó từ ngữ khí 45
2.6. Nhóm phó từ chỉ các ý nghĩa tình thái 46
2.7. Nhóm phó từ khẳng định, phủ định 49
3. Các biến thể của phó từ gốc Hán trong tiếng Việt 52
4. Hoạt động của phó từ gốc Hán trong tiếng Việt. Hướng phát triển 56
CHƯƠNG III: GIỚI TỪ GỐC HÁN
1. Giới thiệu diện mạo của giới từ gốc Hán 67
2. Các kiểu giới từ gốc Hán 68
2.1. Giới từ chỉ nơi chốn 69
2.2. Giới từ chỉ thời gian 70
2.3. Giới từ chỉ phạm vi 70
2.4. Giới từ chỉ nguyên nhân, mục đích 71
2.5. Giới từ chỉ phương tiện, công cụ, chất liệu 73
2.6. Giới từ chỉ đối tượng 74
2.7. Giới từ chỉ sự quy chiếu 75
3. Các biến thể của giới từ gốc Hán trong tiếng Việt 77
4. Hoạt động của giới từ gốc Hán trong tiếng Việt. Hướng phát triển 83


CHƯƠNG IV: LIÊN TỪ GỐC HÁN
1. Giới thiệu diện mạo của liên từ gốc Hán 90
2. Các kiểu liên từ gốc Hán 92
2.1. Liên từ biểu thị sự lựa chọn 92
2.2. Liên từ biểu thị quan hệ nhân quả 93
2.3. Liên từ biểu thị quan hệ giả thiết 94
2.4. Liên từ biểu thị quan hệ điều kiện 96
2.5. Liên từ biểu thị quan hệ đối lập 98
2.6. Liên từ biểu thị quan hệ song song 99
2.7. Liên từ chỉ quan hệ liệt kê 100
3. Các biến thể của liên từ gốc Hán 101
4. Hoạt động của liên từ gốc Hán trong tiếng Việt. Hướng phát triển 104

KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 114
1. Phó từ gốc Hán 114
2. Giới từ gốc Hán 117
3. Liên từ gốc Hán 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
Phần tiếng Hán 119
Phần tiếng Việt 121



1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài


Theo cách nhìn quen thuộc của ngữ pháp truyền thống, hƣ từ thƣờng
đƣợc coi nhƣ một phạm trù từ loại đối lập với thực từ. Tuy hƣ từ có số lƣợng
rất ít so với thực từ, nhƣng có tần số xuất hiện lớn, có vai trò quan trọng trong
hoạt động cú pháp nhƣ : Làm dấu hiệu của một quan hệ ngữ pháp nào đó,
biểu hiện một tình cảm hoặc một thái độ nào đó, và làm tác tử cho lập luận
nào đó. Chính bởi lẽ đó, hƣ từ luôn giữ một vị trí xứng đáng trong các công
trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học.

Trong Tiếng Việt hiện đại, có khá nhiều hƣ từ có nguồn gốc từ tiếng
Hán. Đã có không ít công trình đi sâu nghiên cứu hƣ từ trong tiếng Việt hiện
đại, nhƣng một công trình đi sâu nghiên cứu khảo sát hoạt động chức năng
của các hƣ từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện đại thì chƣa có.
Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đây là một vấn đề rất lý thú và bổ
ích. Bởi vậy, chúng tôi đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Do khuôn khổ của một
luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ “ khảo sát hoạt động chức năng của một số
hư từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện đại”, cụ thể là một số
phó từ, giới từ, liên từ có nguồn gốc từ tiếng Hán chứ không khảo sát hoạt
động chức năng của tất cả các hƣ từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng
Việt hiện đại.

2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
2.1 Mục đích của đề tài
Mục đích của chúng tôi là tiến hành nghiên cứu, khảo sát hoạt động
chức năng của một số hƣ từ có nguồn gốc từ tiếng Hán thƣờng dùng trong
2
tiếng Việt nhằm tìm ra đƣợc những thay đổi ở các mức độ khác nhau của các
hƣ từ này theo hƣớng Việt hoá.
2.2. Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu khảo sát hoạt động chức năng của một số hƣ từ gốc

Hán trong tiếng Việt hiện đại còn giúp chúng ta tìm hiểu đƣợc xu hƣớng Việt
hoá về ngữ pháp của tiếng Việt đối với ảnh hƣởng to lớn của tiếng Hán cũng
nhƣ hiện tƣợng giao thoa giữa ngữ pháp của tiếng Hán với ngữ pháp của tiếng
Việt.
Chúng tôi hy vọng, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần xứng
đáng vào việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu cũng nhƣ thực tiễn phiên dịch
hai ngôn ngữ Việt – Hán.

3. Đối tượng, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng
Đối tƣợng khảo sát của đề tài là: Hoạt động chức năng của 150 đơn vị
gồm phó từ, giới từ, liên từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện
đại.

3.2. Nhiệm vụ
3.2.1. Nêu lên đƣợc những cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài.
3.2.2. Nêu lên đƣợc diện mạo, các kiểu, các biến thể, sự hoạt động
và hƣớng phát triển của các phó từ, giới từ, liên từ có nguồn gốc từ tiếng
Hán trong tiếng Việt hiện đại.
3.2.3. Rút ra những nhận xét về hƣ từ gốc Hán trong tiếng Việt.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thống kê phân loại
Thống kê là phƣơng pháp “ tập hợp có hệ thống các hiện tƣợng riêng
lẻ để phân loại, so sánh và nhận định tình hình chung”
1
. Bởi vậy, nhiệm vụ
đầu tiên chúng tôi đặt ra là thống kê phân loại số lƣợng phó từ, giới từ, liên từ

1

Từ điển tƣờng giải và liên tƣởng tiếng Việt. NXBVH – TT -1999
3
có nguồn gốc từ tiếng Hán trong hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Hán. Cơ sở
dữ liệu của chúng tôi là bốn quyển từ điển. Thứ nhất là Từ điển hư từ tiếng
Hán hiện đại của Nhà xuất bản Thƣơng vụ ấn thƣ quán. Thứ hai là Từ điển
hư từ tiếng Hán cổ đại của Nhà xuất bản Thƣơng vụ ấn thƣ quán. Thứ ba là
Từ điển giải thích hư từ tiếng Hán hiện đại của Nhà xuất bản Thƣơng vụ ấn
thƣ quán. Thứ tƣ là Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê - Nhà xuất bản Đà
Nẵng, năm 1996.

4.2. Phương pháp so sánh đối chiếu
Đối chiếu là phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên sự so sánh hai hay
nhiều ngôn ngữ để “ phát hiện ra những nét giống nhau về cấu trúc, chức năng
và hoạt động của các phƣơng tiện ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu, đồng thời cũng
chú ý cả cái khác nhau, xác định, nhận diện chúng ”
1
. Trong luận văn này,
đơn vị ngôn ngữ đƣợc đem ra đối chiếu là phó từ , giới từ và liên từ. Mục đích
của chúng tôi là sau khi so sánh đối chiếu theo gốc và theo nghĩa, đƣa ra đƣợc
các biến thể của một số hƣ từ gốc Hán trong tiếng Việt.

5. Cái mới của đề tài
Nhƣ trên đã trình bày, đã có rất nhiều các nhà ngôn ngữ học đi sâu
nghiên cứu hƣ từ tiếng Việt. Còn hƣ từ gốc Hán thì chƣa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu. Bởi vậy, “ khảo sát hoạt động chức năng của một số hư từ có
nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt hiện đại” là đề tài mới. Bằng
phƣơng pháp thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, chúng tôi đã khảo sát
xem tiếng Việt đã tiếp nhận các hƣ từ gốc Hán này nhƣ thế nào? Sự hoạt động
của các hƣ từ ấy vào tiếng Việt biến đổi ra sao? Mở rộng hay thu hẹp nghĩa?
6. Kết cấu của luận văn gồm:

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

Chƣơng I

1
Lê Quang Thiêm. Nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ. NXBĐH & GDCN
4
Những cơ sở lý thuyết có liên quan đến đề tài
1. Khái quát chung về hư từ
1.1. Hư từ trong tiếng Việt
1.2. Hư từ trong tiếng Hán
2. Cương vị của phó từ, giới từ, liên từ trong hệ thống từ loại của
tiếng Hán và tiếng Việt
2.1. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ
trong tiếng Hán
2.2. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ
trong tiếng Việt
3. Hư từ gốc Hán trong tiếng Việt
3.1. Vấn đề tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán
3.2 . Tiêu chí nhận diện các đơn vị gốc Hán trong tiếng Việt nói
chung và các hư từ gốc Hán trong nói riêng

Chƣơng II
Phó từ gốc Hán
1. Giới thiệu diện mạo của phó từ gốc Hán
2. Các kiểu phó từ gốc Hán
3. Các biến thể của phó từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại
4. Sự hoạt động của phó từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại –
Hướng phát triển


Chƣơng III
Giới từ gốc Hán
1. Giới thiệu diện mạo của giới từ gốc Hán
2. Các kiểu giới từ gốc Hán
3. Các biến thể của giới từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại
4. Sự hoạt động của giới từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại –
Hướng phát triển
5
Chƣơng IV
Liên từ gốc Hán
1. Giới thiệu diện mạo của liên từ gốc Hán
2. Các kiểu liên từ gốc Hán
3. Các biến thể của liên từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại
4. Sự hoạt động của các liên từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại –
Hướng phát triển

KẾT LUẬN

6

NỘI DUNG

CHƢƠNG I

NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1. Khái quát chung về hư từ
Hƣ từ, tiếng Hán hiện đại viết là “ àờ àỹ ”, đọc là xucí, có nghĩa là hƣ
từ. Trong tiếng Việt, hƣ từ là thuật ngữ vay mƣợn từ tiếng Hán, cũng có ngƣời

gọi theo kiểu Việt hoá là “ từ hƣ”. Đã có rất nhiều cách cắt nghĩa về hƣ từ
nhƣ:
Hƣ từ là những từ có ý nghĩa trừu tƣợng không thể đứng một mình để
thành câu mà chỉ có giá trị phụ trợ
1
.
Hƣ từ là những từ không có chức năng định danh, không có khả năng
độc lập làm thành phần câu, dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa cú pháp
khác nhau giữa các thực từ
2
.
Hƣ từ là những từ dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp và không có ý
nghĩa từ vị
3
.
Hƣ từ là những từ dùng để biểu thị một số những quan hệ cú pháp nhất
định
4
.
Hƣ từ là những tiếng độc lập, hƣ, phần lớn là những yếu tố xƣa nay ta
thƣờng quen gọi là hƣ từ ( hay từ công cụ)
5
.
Hƣ từ là những từ nói chung không mang nghĩa thực tại, nó chỉ có vai
trò biểu thị mối quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp trong đoản ngữ hoặc
trong câu
6
.

1

Từ điển tiếng Hán hiện đại - 1997
2
Hoàng Phê. Từ điển tiếng Việt - 1996
3
Nguyễn Văn Tu. Khái luận ngôn ngữ học - 1960
4
Ngữ pháp tiếng Việt. NXB KHXH - 1983
5
Nguyễn Tài Cẩn. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB ĐH & THCN
6
Lã Thúc Tƣơng. Ngữ pháp nghiên cứu nhập môn - 1990
7
Hƣ từ là những từ không có khả năng độc lập làm thành phần câu, đƣợc
dùng để biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa các thực từ
1
.
Hƣ từ là những từ không có khả năng một mình tạo thành câu, không
có khả năng một mình làm phần nêu hoặc phần báo trong phần chính của câu,
đồng thời không có chức năng gọi tên sự vật, thuộc tính của sự vật, nhƣng lại
có chức năng làm dấu hiệu của một quan hệ ngữ pháp nào đó, một tình cảm
hoặc một thái độ nào đó
2
.

Hƣ từ là từ không tồn tại độc lập nếu không có những thực từ. Tuy vậy
chúng vẫn khác với các từ tố ở chỗ không gắn chặt với thực từ, chúng vẫn có
đời sống riêng giữa các thực từ, thậm chí giữa các mệnh đề. Hƣ từ vẫn biểu
thị khái niệm, đó là khái niệm về sự tƣơng quan giữa các sự vật. Bởi vậy, hƣ
từ là những từ quan hệ, tuy không làm thành phần của câu nhƣng rất cần thiết
trong việc xây dựng câu

3
.

1.1. Hư từ trong Tiếng Việt
Đã có khá nhiều nhà ngôn ngữ học đề cập đến vấn đề hƣ từ trong
tiếng Việt. Song, có thể nói khi nghiên cứu tiếng Việt thì hầu hết các nhà ngữ
pháp đều trực tiếp hoặc gián tiếp nói đến vấn đề hƣ từ. ( Nhƣ: Nguyễn Kim
Thản, Nguyễn Tài Cẩn, Trần Trọng Kim v v ) Căn cứ để phân biệt thực từ
với hƣ từ là: Thực từ là những từ có ý nghĩa từ vựng chân thực, có thể làm
thành phần câu. Hƣ từ thì trái lại, nó không có ý nghĩa từ vựng chân thực, chỉ
có tác dụng nối các từ, các mệnh đề, các câu lại với nhau theo một quan hệ
nào đó, chúng cũng không thể làm thành phần chính của câu. Ngoài ra ngƣời
ta còn dựa vào căn cứ khác nữa để phân biệt nhƣ: Hƣ từ, thƣờng yếu về quan
hệ ngữ âm, có thể biến đổi hoặc hỗn nhập vào những từ thực mà nó dựa vào.
Các nhà nghiên cứu thuờng dựa vào cơ sở sau đây để phân định hƣ từ trong
tiếng Việt.
* Ý nghĩa ngữ pháp

1
Hoàng Phê. Từ điển tiếng Việt - 1992
2
Hồng Dân. Bƣớc đầu tìm hiểu về vấn đề hƣ từ trong tiếng Việt. Ngôn ngữ số 1 - 1970
3
Đỗ Hữu Châu. Giáo trình Việt ngữ - Tập II - 1962
8
* Ý nghĩa từ vựng
* Khả năng đảm nhiệm các chức vụ cú pháp
* Ngữ âm
Một trong những cơ sở đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập đến khi
phân định thực từ, hƣ từ là cơ sở ngữ nghĩa. Hƣ từ là những từ không có ý

nghĩa từ vựng chân thực hoặc ý nghĩa từ vựng mờ nhạt
1
.
Nói cách khác, để nhận diện đƣợc hƣ từ, các nhà nghiên cứu
thƣờng dựa vào các tiêu chí sau:
* Các hƣ từ không mang ý nghĩa từ vựng chân thực mà mang ý
nghĩa về ngữ pháp, về tình thái.
* Hƣ từ không thể đảm nhiệm thành phần chính trong những tổ hợp
có quan hệ chính phụ, quan hệ chi phối. Nó không thể đảm nhiệm thành phần
chính trong câu.
* Hƣ từ không thể dùng độc lập để tạo câu hay để trả lời câu hỏi trừ
một số hƣ từ ngoại lệ.
* Hƣ từ bao gồm các tiểu loại nhƣ: phó từ (hay còn gọi là phụ từ),
giới từ, liên từ (hay còn gọi là kết từ), trợ từ, từ tƣợng thanh, thán từ.

Tuy nhiên, nhƣ phần mở đầu đã trình bày do khuôn khổ của luận
văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu phó từ, giới từ, liên từ. Khi phân
định hay nhận diện hƣ từ, các nhà nghiên cứu thƣờng xem xét đối lập nó với
thực từ để có cái nhìn khái quát hơn, rõ ràng hơn về hƣ từ cũng nhƣ ranh giới
giữa hƣ từ và thực từ.

Nhƣ chúng ta đã biết, theo truyền thống các nhà nghiên cứu ngữ
pháp thƣờng dựa vào ý nghĩa từ vựng và khả năng hoạt động cú pháp cuả từ
để chia hệ thống từ loại ra làm hai loại lớn. Đó là thực từ và hƣ từ. Vậy thực
từ và hƣ từ đƣợc phân biệt nhờ những đặc điểm và tính chất nhƣ:


1
Nguyễn Anh Quế. Hƣ từ trong tiếng Việt hiện đại. NXB KHXH - 1998





9
* Hai thực từ ghép với nhau tạo thành câu, nhƣng hai hƣ từ ghép
với nhau thì không làm đƣợc việc đó.
Ví dụ:
Tôi học.
Câu này đƣợc tạo thành bởi 2 thực từ “tôi” và “học”.
Nhƣng không thể nói: Lập tức thường thường, bởi hai hƣ từ “lập tức”
và “thường thường” ghép với nhau không có nghĩa.

* Thực từ có thể làm đƣợc chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ( tiếng Hán gọi là
tân ngữ) trong câu, còn hƣ từ thì không thể đảm nhiệm đƣợc các chức năng
ngữ pháp ấy.
* Phần lớn các thực từ đều có khả năng hoạt động độc lập tự do để
tạo thành câu, còn hƣ từ thì hầu hết không có khả năng này, có nghĩa là hƣ từ
không tự do, phải phụ thuộc vào cấu trúc câu.
* Vị trí của các thực từ trong các kết cấu cú pháp không cố định, nói
khác là khá linh hoạt tuỳ theo nhu cầu cụ thể của từng thành tố mà có thể
đứng trƣớc hoặc đứng sau, còn hƣ từ thì không nhƣ vậy mà phần lớn đều có
vị trí cố định tuỳ theo kết cấu cú pháp. Từ đó, chúng ta có thể nói một cách
khái quát là: Nói chung, thực từ mang ý nghĩa từ vựng, còn hƣ từ thì biểu thị
ý nghĩa ngữ pháp. Điều đó có nghĩa là nói đến hƣ từ tức là nói đến những vấn
đề của ngữ pháp.

Tóm lại, hƣ từ đƣợc hiểu theo nghĩa rộng trong tiếng Việt là:
* Lớp từ có số lƣợng ít hơn so với thực từ, có ý nghĩa quan hệ
chuyên dùng biểu thị các quan hệ, tức là những mối liên hệ giữa các đối tƣợng
phản ánh và dùng biểu thị cách thức phản ánh đối tƣợng đó.

* Lớp từ không có khả năng làm thành tố chính trong tổ chức đoản
ngữ và làm thành phần câu, chuyên dùng làm thành tố phụ đi kèm thực từ,
hoặc dùng để liên kết từ trong câu
1
.

1.1.1. Chức năng ngữ pháp của hư từ

1
Diệp Quang Ban – Hoàng Văn Thung. Ngữ pháp tiếng Việt. Tập 1 – 2000
10

Hƣ từ không biểu hiện ý nghĩa chân thực, phần lớn là những từ “hƣ”,
từ “rỗng” ( àờ xu > hƣ ),nhƣng nó tiềm ẩn ngữ nghĩa cú pháp. Vị trí của hƣ từ
trong cấu trúc phát ngôn rất quan trọng. Số lƣợng hƣ từ và các kết cấu hƣ từ
tuy ít, có thể đếm đƣợc, nhƣng tần số xuất hiện lại rất lớn. Trong những ngữ
cảnh nhất định, hƣ từ có khả năng chuyển tải một nội dung thông tin đầy đủ,
thậm chí sự hiện diện của hƣ từ trong câu còn làm thay đổi hẳn sắc thái biểu
cảm của câu. Nói cách khác, hƣ từ có chức năng tổ chức câu và còn mang
nghĩa bổ sung cho câu.
Chẳng hạn:
Câu 1: Tôi yêu cô ấy.
Câu này chỉ đơn thuần thông báo nội dung là tôi yêu cô ấy
Câu 2: Tôi quyết yêu cô ấy.
Khi thêm phó từ “quyết” vào câu thứ hai thì nó đã tăng thêm ý nghĩa cố
gắng không dao động để hoàn thành hành vi động tác yêu.
Bởi vậy, cách dùng hƣ từ và biết cách dùng đúng, thích hợp hƣ từ là
điều rất quan trọng đối với văn hoá ngôn từ trong thông tin, giao tiếp.

1.1.2. Tác dụng của hư từ:

Tác dụng của hƣ từ đƣợc thể hiện ở các điểm sau:
1.1.2.1. Nó gắn kết các thành tố để tạo thành câu với các quan hệ
ngữ nghĩa ngữ pháp khác nhau.
Ví dụ:
Lá phong đỏ như mối tình đượm lửa
Hoa cúc vàng như nỗi nhớ dây dưa
Sự xuất hiện của hƣ từ “như” trong các phát ngôn trên đã có tác
dụng biến các phát ngôn ấy thành kết cấu so sánh biểu cảm.
Hƣ từ và các kết cấu hƣ từ là những thành viên không thể thiếu
trong các kết cấu cú pháp phức tạp, nhiều tầng bậc.

1.1.2.2. Hư từ có tác dụng biến đổi ý nghĩa của các phát ngôn nếu
thay thế các hư từ khác nhau.

11
Trong khẩu ngữ, ngữ điệu và sự ngừng ngắt của ngƣời biểu đạt có
khả năng thay thế hƣ từ. Trong văn viết, sự hiện diện của hƣ từ làm câu nói
chính xác, tăng thêm sắc thái biểu cảm. Những ký hiệu của văn tự sẽ hàm
chứa những ẩn ý sâu xa của ngƣời viết. Trong tiếng Việt hiện đại, ngày càng
có sự tiếp cận giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Có nhiều phát ngôn vắng
hƣ từ liên kết văn bản, nhƣng theo logic, tâm lý ngƣời nghe, ngƣời đọc vẫn
nhận rõ nội dung thông tin trong văn bản.
Ví dụ:
Ôi! Nguyễn Ái Quốc – Cái tên tha thiết
Của đời ta, Người ở phương nào
1
.
Trong phát ngôn trên, hƣ từ “của” mang ý nghĩa sở hữu, làm định ngữ cho
nhóm danh ngữ “cái tên tha thiết” nằm ở đầu câu nhƣng đã có chức năng
liên kết văn bản rất rõ ràng.


1.1.2.3.Hư từ có tác dụng tu từ rất lớn. Nó được thể hiện ở các khía
cạnh sau:
Một là : Linh hoạt trong cách nói tránh sự đơn điệu có thể dùng các hƣ từ
đồng nghĩa. Cũng nhƣ thực từ, hƣ từ trong tiếng Việt có nhiều từ đồng nghĩa.
Tuy thuộc ngữ cảnh thái độ, mục đích nói năng có thể dùng các hƣ từ đồng
nghĩa thay thế nhau:
Ví dụ:
Vì ốm nên tôi nghỉ.
Vì ốm tôi đành nghỉ.
Vì ốm tôi mới nghỉ.
Hai là : Tăng thêm sức biểu đạt tƣ tƣởng và tình cảm, thái độ của ngƣời
nói, ngƣời viết, đồng thời làm cho phát ngôn cân đối, chặt chẽ, thuyết phục.

Ví dụ:
Không có gì quý hơn độc lập tự do.

1
Chúng tôi mƣợn ví dụ của giáo sƣ Hoàng Trọng Phiến. Từ điển giải thích hƣ từ tiếng Việt - 1991
12
Trong phát ngôn trên, Bác Hồ của chúng ta đã dùng rất hay, rất tuyệt hƣ từ
“không có”, “hơn”, bởi vậy phát ngôn trở nên gãy gọn, hấp dẫn nhƣ một
chân lý.
Ba là : Hƣ từ có chức năng khu biệt các loại phong cách chức năng. Tính
linh hoạt của hƣ từ trong phong cách khẩu ngữ là sự biểu hiện sinh động cảm
xúc, thái độ của ngƣời nói đối với ngƣời nghe. Trong phong cách báo chí, hƣ
từ xác định tính chính xác các sự kiện, tình trạng, hành động. Trong phong
cách chính luận, hƣ từ thể hiện tính chặt chẽ của lập luận, thuyết phục. Trong
văn học nghệ thuật, hƣ từ tham gia biểu thị ý nghĩa thẩm mĩ, làm cho câu văn
linh hoạt, uyển chuyển và mạch lạc. Về một khía cạnh nào đó, cách dùng hƣ

từ thể hiện thái độ của ngƣời viết đối với hiện thực, nhân vật đƣợc miêu tả
trong tác phẩm.

Từ cách trình bày trên, chúng tôi rút ra một nhận xét sau:
Tiếng Việt hiện đại đang trên đà phát triển nhiều về mọi mặt. Việc hiện
diện ngày càng nhiều các hƣ từ- phƣơng tiện biểu hiện ngữ pháp là đƣờng đi
tất yếu của ngôn ngữ với tƣ cách là công cụ của tƣ duy, phƣơng tiện truyền
đạt thông tin. Vì vậy, rất nhiều kết cấu hƣ từ mới xuất hiện trên cơ sở các hƣ
từ vốn có.
Trong các phát ngôn, muốn diễn đạt đúng thì phải sử dụng đúng những
hiểu biết về nguyên tắc ngữ pháp, các phƣơng tiện liên kết tổ chức câu. Hƣ từ
và các kết cấu hƣ từ chính là những công cụ làm chức năng liên kết đó. Bởi
vậy, không phải ngẫu nhiên mà Giáo sƣ – Tiến sĩ Hoàng Trọng Phiến đã nói
rằng: Hư từ chẳng khác nào như các khớp xương của một cơ thể. Hƣ từ có vai
trò nhƣ những chất kết dính liên kết các thành tố, các chi tiết của một toà kiến
trúc nào đó. Toà kiến trúc ở đây là các khuôn phát ngôn – câu để chuyển đi
nội dung thông tin giao tiếp
1
.

1
Hoàng Trọng Phiến. Từ điển giải thích hƣ từ tiếng Việt - 1991
13
1.2. Hư từ trong tiếng Hán
Theo từ điển tiếng Hán hiện đại, nhà xuất bản Thƣơng vụ năm 2002 : Hƣ
từ là từ không thể độc lập tạo thành câu, ý nghĩa tƣơng đối trừu tƣợng, có tác
dụng trong tổ chức câu. Hƣ từ trong tiếng Hán gồm 6 loại: Phó từ, giới từ,
liên từ, trợ từ, thán từ và từ tƣợng thanh.

Trong khi nghiên cứu hƣ từ tiếng Hán, Chu Đức Hi còn gọi thực từ là

loại từ ó âỳ “ mở”, còn hƣ từ là loại từ Ãử ³ơ “ đóng”. Vì theo ông, thực từ
khó có thể kể hết ra đƣợc, còn đối với hƣ từ thì chúng ta hoàn toàn có thể làm
đƣợc điều đấy
1
. Đó là ý kiến của nhà Hán học Trung Quốc Chu Đức Hi về số
lƣợng hƣ từ.

Cũng đã có rất nhiều các nhà Hán học đi sâu nghiên cứu hƣ từ tiếng Hán.
Trong số ấy phải kể đến Mã Kiến Trung với cuốn sách ngữ pháp Mã Thị Văn
Thông, Trƣơng Nghị Sinh với cuốn Hư từ tiếng Hán hiện đại, Vƣơng Khắc
Trọng với Hư từ tiếng Hán cổ đại, Phòng Ngọc Thanh với cuốn Ngữ pháp
tiếng Hán hiện đại thực dụng v v

Giống nhƣ tiếng Việt, tiếng Hán cũng là loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Phƣơng thức thể hiện ý nghĩa ngữ pháp chủ yếu dựa vào việc sắp xếp thứ tự
trƣớc sau của từ và việc sử dụng các hƣ từ làm công cụ. Bởi vậy, tiêu chí nhận
diện, chức năng tác dụng của hƣ từ tiếng Hán cũng giống nhƣ tiếng Việt.

Khi phân loại hƣ từ trong tiếng Hán, tuy có khá nhiều ý kiến về việc
phân chia các tiểu loại hƣ từ, nhƣng phần đông các nhà nghiên cứu Hán học
đều chia hƣ từ tiếng Hán ra làm 6 loại với những tên gọi cố định cho các tiểu
loại hƣ từ đó là: Phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ, từ tƣợng thanh
2
. Nếu
đem so với tiếng Việt thì chúng ta thấy điều này hơi khác với tiếng Việt về
cách gọi. Chẳng hạn: Phó từ , tiếng Việt còn gọi phụ từ; liên từ, tiếng Việt còn
gọi là kết từ; Thán từ, tiếng Việt còn gọi là tình thái từ.

1
Chu Đức Hi. Ngữ pháp giảng nghĩa - 1997

2
Lã Thúc Tƣơng. Ngữ pháp nghiên cứu nhập môn - 1990
14

2. Cương vị của phó từ, giới từ, liên từ trong hệ thống từ loại của tiếng Hán
và tiếng Việt

2.1. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ trong
tiếng Hán.

Theo định nghĩa của từ điển tiếng Hán hiện đại, từ loại là sự phân loại
của từ về mặt ngữ pháp. Số lƣợng từ loại của các ngôn ngữ không giống
nhau. Trong tiếng Hán hiện đại, từ loại đƣợc chia làm 12 loại là: Danh từ,
động từ, hình dung từ, số từ, lƣợng từ, đại từ ( 6 loại này thuộc thực từ), phó
từ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ, từ tƣợng thanh ( 6 loại này thuộc hƣ từ)
1
.

2.1.1. Phó từ trong tiếng Hán
Phó từ là những từ tu sức hoặc hạn chế cho động từ, hình dung từ, biểu
thị phạm vi, trình độ, không thể tu sức và hạn chế cho danh từ
2
.
Ví dụ:
“Ơu” zhi > Chỉ, “ƢA” zài > Tái, “ÔÊ” bù > Bất v v
+ Chỉ: ĐÚ Ơu ³ò w ắầ º~ ằy ĂC
Tôi chỉ thích học tiếng Hán.
+ Tái: ƣJ ÀA Àĩ Ơý ƠÍ ƢA êệ âw ĂĐ Ô@ ƣể ÔÔ °ờ Ăă êºƠò ³ừ ĂC
Ông Hồ Cẩm Đào tái khẳng định lập trường “một Trung Quốc”.
+ Bất: ƣừ ắầ êº ĂĐ ÔÊ Ơi êắ Ăă ÔĐ ằĂ ¯u êº ôĩ Ãứ À´ ĂC

Thuyết “Bất khả tri” trong triết học rất khó hiểu.

2.1.2. Giới từ trong tiếng Hán

1
Từ điển tiếng Hán hiện đại. Thƣơng vụ ấn thƣ quán - 2002
2
Từ điển tiếng Hán hiện đại. Thƣơng vụ ấn thƣ quán - 2002
15
Giới từ là những từ đứng trƣớc danh từ, đại từ hoặc từ tổ mang tính
danh từ, biểu thị phƣơng hƣớng, đối tƣợng, mục đích, phƣơng thức
3

Ví dụ:
“ƢÛ” zì > Tự ; “ Ƣb” zài > Tại ; “ ơ°” Wèi > Vị v v
+Tự : ĐÚ ƢÛ Ơj ƢĩÔà ăS ăÊ ạL ăº ằũơÃảQ êº êF Ƣố ĂC
Tự cổ chí kim tôi chƣa thấy vật quý hiếm nhƣ vậy .
+ Tại: ĐÚ Ƣb êe Ôº ắầº~ ằy ĂC
Tôi học tiếng Hán tại Hà Nội.
+ Vị : ĐÚ ƣè ƣn ơ° ÔH ƠÁ êA °ẩ ĂC
Chúng ta hãy vì nhân dân phục vụ.
2.1.3. Liên từ trong tiếng Hán
Liên từ là những từ dùng để nối từ, từ tổ, hoặc câu
1

Ví dụ:
“Áử àM Ăă suirán > Tuy nhiên ; “âẻ êè” huòzhe > Hoặc giả ; “ °² ăẽ

Jiashi > Giả sử v v
+ Tuy nhiên : Áử àM º~ ằy ôĩ Ãứ ắầ , Ƣý ôĩ Ƣ³ ãN ôọ ĂC

Tiếng Hán tuy khó học, nhƣng rất hay.
+ Hoặc giả : ĐA Ơhâẻ êè ĐÚ Ơh ³Ê Ơi ƠH ĂC
Cậu đi hoặc tớ đi đều đƣợc.
+Giả sử : ĐA °² ăẽ ÔÊ ƢP ãN ´N ằĂ Ô@ Án Đa ĂC
Giả sử cậu không đồng ý thì nói một tiếng nhé.

2.2. Lịch sử nghiên cứu từ loại nói chung, phó từ, giới từ, liên từ trong
tiếng Việt hiện đại

3
Từ điển tiếng Hán hiện đại. Thƣơng vụ ấn thƣ quán - 2002
1
Từ điển tiếng Hán hiện đại. Thƣơng vụ ấn thƣ quán - 2002
16
Theo Hoàng Phê: Từ loại là phạm trù ngữ pháp bao gồm các từ có chung
đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát như: Danh từ, động từ, tính từ
2


2.2.1. Phó từ trong tiếng Việt
Phó từ là một từ loại hết sức phức tạp cả về ý nghĩa lẫn về chức năng
3
.
Tuy nhiên, do tính phức tạp của phó từ cho nên các nhà Việt ngữ đã có khá
nhiều ý kiến khác nhau về tên gọi của chúng.
Chẳng hạn: Trần Trọng Kim cho nó là trạng từ. Nguyễn Kim Thản cho
nó là phó từ. Hoàng Tuệ thì lại không phân thành trạng từ hay phó từ mà xếp
chung vào thành tiểu từ. Giáo sƣ Nguyễn Tài Cẩn gọi chúng là phó từ.
Nguyễn Anh Quế cũng gọi chúng là phó từ. Theo chúng tôi, nên gọi những từ
phụ trợ cho vị từ, từ làm vị ngữ hoặc cho câu là phó từ, và xếp chúng vào

phạm vi các hƣ từ.
Ví dụ:
“ Thường”, “cực kì”, “quyết” v v
+ Nó thường không nghe lời ngƣời lớn.
+ Cái áo này cực kì đẹp.
+ Tôi quyết mua đƣợc cái nhà ấy.
Trong tiếng Việt, phó từ không có khả năng làm trung tâm ngữ nghĩa, ngữ
pháp trong kết hợp thực từ và rất ít có khả năng làm thành phần chính trong
câu. Chúng xuất hiện phổ biến ở vị trí thành tố phụ trong kết cấu động ngữ và
trong cấu tạo thành phần câu.
Các nhóm phó từ thƣờng gặp trong tiếng Việt hiện đại là: Nhóm phó từ
trình độ, nhóm phó từ thời gian, nhóm phó từ chỉ tiếp diễn, nhóm phó từ phủ
định, khẳng định v v

2.2.2. Giới từ trong tiếng Việt

2
Hoàng Phê. Từ điển tiếng Việt - 1996
3
Nguyễn Anh Quế. Hƣ từ trong tiếng Việt hiện đại. NXB KHXH. Hà Nội - 1988
17
Đã có rất nhiêu các nhà nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt quan tâm đến
giới từ. Các nhà nghiên cứu đó là: Nguyễn Tài Cẩn, Nguyễn Kim Thản,
Nguyễn Anh Quế, Nguyễn Lai v v
Nhìn chung, giới từ là một loại từ có số lƣợng nhỏ, nhƣng lại có tần số
hoạt động rất cao trong ngôn ngữ. Theo Nguyễn Kim Thản: Giới từ là một
loại hư từ ( trong nhóm quan hệ từ), có tác dụng nối liền từ phụ ( hoặc tổ từ
phụ) với từ chính ( hoặc tổ từ chính), biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa hai đơn
vị đó.
1



Ví dụ:
“ Căn cứ”, “ chí”, “ về”, “bằng” v v
+ Căn cứ vào đâu mà cậu nói nhƣ vậy.
+Từ cổ chí kim chƣa có ai giỏi hơn cậu.
+ Bằng mọi cách chúng ta phải hoàn tất công trình này.
+ Họ bàn về cải cách tiền lƣơng.
Vậy, theo chúng tôi, trong tiếng Việt, giới từ là một loại hƣ từ, có chức
năng thể hiện mối quan hệ cú pháp giữa thành phần chính và thành phần phụ
trong câu.

2.2.3. Liên từ trong tiếng Việt
Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê giải thích: Liên từ là kết từ dùng để
biểu thị quan hệ cú pháp giữa hai từ hoặc ngữ có cùng một chức năng
trong câu, hay giữa hai câu hoặc phân câu
1
.
Ví dụ:
“ Tuy”, “hoặc”, “ sở dĩ”, v v
+ Nó tuy bé nhƣng khôn nhƣ ngƣời lớn.
+ Tớ hoặc cậu giải quyết việc này đều đƣợc.
+ Sở dĩ cô bé ấy học giỏi là vì cô bé ấy rất chăm.

1
Nguyễn Kim Thản. Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt. Nhà xuất bản KHXH – Hà Nội - 1963
1
Hoàng Phê. Từ điển tiếng Việt. NXBĐN - 1996
18


Vậy, qua cách giải thích của Hoàng Phê, chúng ta thấy liên từ còn có tên
gọi là kết từ. Cũng theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê: Kết từ là từ chuyên
dùng biểu thị quan hệ cú pháp, nối liền các thành phần trong câu với nhau.
“Do”, “và”, “để”, “nếu” v.v là những kết từ trong tiếng Việt.

Qua hai cách giải thích trên về liên từ và kết từ của Hoàng Phê, chúng ta
thấy về chức năng ngữ pháp chúng có tác dụng nhƣ nhau, có nghĩa là đều là
từ dùng để nối.

Ngoài hai cách gọi là liên từ, kết từ trên còn có tên gọi là quan hệ từ, từ
nối. Chúng tôi gọi tên những từ dùng để nối này là liên từ, nhƣ thuật ngữ vốn
có của nó trong tiếng Hán để tiện khảo sát đối chiếu.

3. Hư từ gốc Hán trong tiếng Việt hiện đại
Muốn đi sâu nghiên cứu hƣ từ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong tiếng Việt
hiện đại, theo chúng tôi trƣớc hết phải làm rõ mấy vấn đề sâu đây:
Vấn đề tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán, yếu tố gốc Hán, nhận diện
các đơn vị gốc Hán trong tiếng Việt nói chung và hƣ từ gốc Hán trong tiếng
Việt nói riêng.

3.1. Vấn đề tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán
Vấn đề tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán trƣớc hết là tiếp xúc chữ
Hán. Ngƣời ta thƣờng cho rằng, các ngôn ngữ ảnh hƣởng lẫn nhau. Nguyên
nhân chính của các ảnh hƣởng này là do tiếp xúc. Khi đã ảnh hƣởng đến nhau
trong ngôn ngữ thì sẽ dẫn đến vay mƣợn.

Theo Hồ Lê: tiếp xúc ngôn ngữ là tổng thể các mối quan hệ giữa hai
ngôn ngữ trong suốt một tiến trình lịch sử nhất định, thông qua vai trò của
người song ngữ, người lưỡng ngữ, bao gồm từ các quan hệ so sánh đối chiếu
trong giai đoạn nhận thức – tiếp xúc đến các giai đoạn tác động – chịu tác

19
động hoặc các quan hệ tương tác giữa hai ngôn ngữ trong giai đoạn thực
hành tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ
1
.

Có sự tiếp xúc ngôn ngữ trên là do nguyên nhân ngôn ngữ và nguyên
nhân xã hội dẫn đến. Khi hai dân tộc có quan hệ giao hữu tiếp xúc nhau thì
thƣờng xảy ra trạng thái tiếp xúc ngôn ngữ. Khi có trạng thái tiếp xúc ngôn
ngữ thì các ngôn ngữ sẽ ảnh hƣởng đến nhau. Chúng ảnh hƣởng theo các xu
thế sau:
* Ngôn ngữ có tình hình kinh tế, chính trị cao hơn sẽ ảnh hƣởng đến ngôn
ngữ kia.
* Dân tộc có trình độ văn hoá cao thì ngôn ngữ của dân tộc đó sẽ ảnh
hƣởng đến ngôn ngữ của dân tộc có trình độ văn hoá thấp hơn.
* Ngôn ngữ của dân tộc nào có số lƣợng ngƣời đông hơn sẽ ảnh hƣởng
đến ngôn ngữ của dân tộc có số lƣợng ngƣời ít hơn (với điều kiện phải sống
tập trung)

Vậy, sự ảnh hƣởng của các ngôn ngữ dƣới tác động của các nhân tố xã
hội thƣờng là ảnh hƣởng của tổng hợp nhiều nhân tố khác. Nhiều khi ngôn
ngữ có dân số ít cho ngôn ngữ có dân số nhiều vay mƣợn từ vựng. Nhiều khi
sự vay mƣợn diễn ra hết sức bình thƣờng tự nhiên theo kiểu “thiếu thì vay”.

Theo giáo sƣ Phan Ngọc: Khi tiếng Hán vào tiếng Việt thì tiếng Việt đang
thiếu. Tiếng Hán vào tiếng Việt nhiều vì cả tiếng Hán và tiếng Việt đều cùng
loại hinh ngôn ngữ đơn lập, âm tiết tính.

Sự tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Hán diễn ra vô cùng phức tạp, trong
một quãng thời gian rất dài và vẫn đang tiếp tục tiếp diễn. Nó bắt đầu tiếp xúc

từ khi nào, cho đến nay vẫn chƣa có câu trả lời thực sự thấu đáo. Song nhiều
nhà nghiên cứu thì đoán rằng, có lẽ 2 ngôn ngữ Hán Việt bắt đầu có sự tiếp
xúc từ thời thƣợng cổ.

1
Hồ Lê. Quy luật ngôn ngữ . NXB KHXH - 1996

×