Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phân tích đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 129 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






Đ
Đ
À
À
O
O


H
H
O
O
À
À
I
I


T
T
H
H


U
U






PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU TỪ CHỈ QUAN HỆ HỌ HÀNG
TRONG TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT
(Từ góc độ ngôn ngữ và văn hóa)


Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Cẩm Lan




Hà Nội – 2011
Công trình được hoàn thành tại:
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Cẩm Lan


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Thanh

Phản biện 2: TS. Lưu Tuấn Anh




Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc sĩ họp tại:
Khoa Ngôn ngữ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn
Vào 08h30 ngày 13 tháng 1 năm 2012.







Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng Tư liệu Khoa Ngôn ngữ học, trường ĐHKHXH&NV.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







Đ
Đ
À
À
O
O


H
H
O
O
À
À
I
I


T
T
H
H
U
U







PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU TỪ CHỈ QUAN HỆ HỌ HÀNG
TRONG TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT
(Từ góc độ ngôn ngữ và văn hóa)


Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Cẩm Lan




Hà Nội – 2011
Công trình được hoàn thành tại:
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trịnh Cẩm Lan


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Thanh

Phản biện 2: TS. Lưu Tuấn Anh





Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận thạc sĩ họp tại:
Khoa Ngôn ngữ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn
Vào 08h30 ngày 13 tháng 1 năm 2012.







Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phòng Tư liệu Khoa Ngôn ngữ học, trường ĐHKHXH&NV.
Đào Hoài Thu

iii
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 2
5. Đóng góp của luận văn 3
6. Bố cục luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 5
1.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng (từ thân tộc) 5

1.1.1. Quan hệ họ hàng (quan hệ thân tộc) 5
1.1.1.1. Các loại quan hệ trong gia đình 6
1.1.1.2. Quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Hàn và người Việt 7
1.1.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng 11
1.1.2.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng nói chung 11
1.1.2.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt 11
1.2. Cấu tạo từ 14
1.2.1. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong ngôn ngữ 14
1.2.1.1. Đơn vị cấu tạo từ trong ngôn ngữ 14
1.2.1.2. Phương thức cấu tạo từ trong ngôn ngữ 16
1.2.2. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Hàn 17
1.2.2.1. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Hàn 17
1.2.2.2. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Hàn 19
1.2.3. Đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt 21
1.2.3.1. Đơn vị cấu tạo từ trong tiếng Việt 21
1.2.3.2. Phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt 22
1.3. Nghĩa của từ 25
1.3.1. Khái niệm nghĩa của từ 25
1.3.2. Cấu trúc nghĩa của từ 26
Đào Hoài Thu

iv
1.3.3. Phương pháp phân tích thành tố nghĩa 28
1.4. Nghiên cứu đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng giữa hai ngôn ngữ 29
1.4.1. Khái niệm về nghiên cứu đối chiếu 30
1.4.2. Nghiên cứu đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ 30
1.4.2.1. Nghiên cứu đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng 31
1.4.2.2. Nghiên cứu đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt và tiếng
Hàn 32
1.5. Quan hệ ngôn ngữ - văn hóa và nghiên cứu từ chỉ quan hệ họ hàng từ

góc độ ngôn ngữ - văn hóa 32
Chương 2 35
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU CẤU TẠO TỪ CHỈ QUAN HỆ HỌ HÀNG . 35
TRONG TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT 35
2.1. Cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn 35
2.1.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo đơn 35
2.1.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép 37
2.1.2.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép phái sinh 37
2.1.2.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép hợp thành 50
2.2. Cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt 52
2.2.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo đơn 52
2.2.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép 53
2.2.2.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép chính phụ 53
2.2.2.2. Từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép đẳng lập 54
2.3. So sánh cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt và tiếng Hàn
55
2.3.1. So sánh cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo đơn trong tiếng
Việt và tiếng Hàn 55
2.3.1.1. Về tỉ lệ 55
2.3.1.2. Về tổ chức (kích cỡ từ) 56
Đào Hoài Thu

v
2.3.2. So sánh cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng có cấu tạo ghép trong tiếng
Việt và tiếng Hàn 56
2.3.2.1. Về số lượng (tỉ lệ) 56
2.3.2.2. Về các loại mô hình 57
2.3.2.3. Về vị trí và chức năng của các thành tố 57
2.3.2.4. Về các ý nghĩa hạn định của thành tố phụ 57
2.4. Tiểu kết 58

Chương 3 60
PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU NGHĨA CỦA TỪ CHỈ QUAN HỆ HỌ HÀNG
TRONG TIẾNG HÀN VÀ TIẾNG VIỆT 60
(Từ góc độ ngôn ngữ - văn hóa) 60
3.1. Phân tích nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và
tiếng Việt (bằng việc phân tích thành tố nghĩa hay nét nghĩa) 60
3.1.1. Phân tích nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn 60
3.1.2. Phân tích nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt 67
3.1.3. So sánh các loại nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng
Hàn và tiếng Việt 70
3.2. Phân tích đối chiếu nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng tiếng Hàn và
tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ và văn hóa 71
3.2.1. Đặc trưng văn hóa dân tộc của định danh thể hiện qua ngữ nghĩa của từ
72
3.2.2. Đặc trưng văn hóa dân tộc của việc định danh qua ngữ nghĩa của từ
chỉ quan hệ họ hàng 74
3.2.2.1. Đặc trưng văn hóa dân tộc Hàn của việc định danh qua ngữ nghĩa
của từ chỉ quan hệ họ hàng 74
3.2.2.2. Đặc trưng văn hóa dân tộc Việt qua việc định danh theo ngữ nghĩa
của từ chỉ quan hệ họ hàng 80
3.2.2.3. So sánh đặc trưng văn hóa dân tộc Hàn - Việt của việc định danh qua
ngữ nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng 83
Đào Hoài Thu

vi
3.3. Tiểu kết 86
PHẦN KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 98
Phụ lục 1: Bảng tổng hợp các nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn 98

Phụ lục 2. Bảng nét nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt 105
Phụ lục 3: Luận văn sử dụng ký hiệu phiên âm Latin mới ban hành tại Hàn Quốc
theo bảng sau: 108
Phụ lục 4: Sáu hệ thống thân tộc thuộc sáu nhóm ngôn ngữ với cách dùng từ
chỉ quan hệ họ hàng khác nhau 109
Phụ lục 5: Những từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn 112
Phụ lục 6: Những từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Việt 117

Đào Hoài Thu

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Luận văn có 5 bảng được trình bày xen kẽ trong phần chính văn, nhằm minh
họa thêm cho các diễn giải, thứ tự các bảng như sau:
Bảng 1.1: Bảng phân chia theo giới tính của từ chỉ quan hệ họ hàng bậc trên
trong tiếng Hàn 12
Bảng 2.1: Bảng các từ ghép được cấu tạo từ các yếu tố gốc Hán 48
Bảng 2.2: Bảng các loại mô hình cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong hai ngôn
ngữ 55
Bảng 3.1: Bảng so sánh tỉ lệ các nét nghĩa trong tiếng Hàn và tiếng Việt 67
Bảng 3.2: Bảng thống kê các loại nét nghĩa đặc trưng nổi trội ở tiếng Hàn và
tiếng Việt 79
Đào Hoài Thu

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ chỉ quan hệ họ hàng là một bộ phận từ vựng đặc biệt trong mỗi ngôn ngữ.
Những đặc điểm về cấu tạo, ngữ nghĩa của lớp từ này không chỉ thể hiện nhiều

đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá - giao tiếp của mỗi ngôn ngữ mà còn thể hiện phần
nào chiều sâu văn hoá của dân tộc là chủ nhân của ngôn ngữ ấy.
Ngôn ngữ, với tư cách vừa là một thành tố của văn hóa, vừa là một phương
tiện biểu hiện của văn hóa, là sự phản ánh các giá trị văn hóa, cách tư duy, sự
suy nghĩ và quan niệm nhân sinh của một dân tộc. Lớp từ chỉ quan hệ họ hàng
trong mỗi ngôn ngữ, không chỉ thế, còn phản ánh một phần quan niệm ứng xử có
văn hoá của mỗi dân tộc. Phân tích - đối chiếu lớp từ này giữa hai ngôn ngữ sẽ
giúp hiểu biết sâu sắc hơn về sự khác biệt giữa hai nền văn hóa.
Việc dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là ở trình độ nâng cao cho thấy hiểu biết
về nền văn hóa của ngoại ngữ mà mình đang học lại càng cần thiết. Đó là cách
tốt nhất giúp người học tiếp cận được với cách tư duy, cách ứng xử của người
bản ngữ. Hiểu được những nét nghĩa sâu xa, tinh tế và sử dụng được một cách
thuần thục lớp từ chỉ quan hệ họ hàng là một trong những bằng chứng về sự
thuần thục ngôn ngữ và sự hiểu biết về nền văn hóa mà mình đang học.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, ngôn ngữ học đối chiếu đã có những thành
công đáng kể. Nhờ những nghiên cứu trong lĩnh vực này mà chúng ta có thêm
những hiểu biết về loại hình các ngôn ngữ cũng như những về những nét văn hóa
- ngôn ngữ của các dân tộc và những tương đồng hay dị biệt giữa chúng.
Lựa chọn đề tài này, chúng tôi mong muốn có thể qua đó phần nào thấy
được những nét đặc trưng trong ngôn ngữ và văn hóa của hai dân tộc.
Từ một góc độ nào đó, có thể nói, văn hóa được coi là tấm gương lối sống
của một dân tộc. Đối chiếu văn hóa thông qua ngôn ngữ là một lĩnh vực đầy lý
thú giúp các dân tộc hiểu biết sâu sắc về nhau hơn. Đối chiếu một cách có hệ
thống văn hóa và ngôn ngữ nước ngoài với văn hóa và ngôn ngữ bản địa có thể
góp phần cho sự nghiệp giáo dục và nghiên cứu về các nền văn hóa khác nói
chung và các ngôn ngữ khác nói riêng.
Đào Hoài Thu

2
Vì những ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Phân tích

đối chiếu từ chỉ quan hệ họ hàng Hàn - Việt từ góc độ ngôn ngữ và văn hoá”.

2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu nhằm tìm ra những tương đồng, khác biệt về cấu tạo, ý nghĩa
giữa lớp từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt để giúp cho việc
giảng dạy và học tập tiếng Hàn được tốt hơn, giúp tìm ra con đường ngắn nhất
để tiếp cận với lối tư duy, lối diễn đạt và lối ứng xử có văn hóa của người bản
ngữ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhằm tạo tiền đề, cơ sở cho các nghiên cứu sau
này.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn cần phải thực hiện
một số nhiệm vụ sau đây:
- Lập danh sách các từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng
Việt
- Nghiên cứu các nội dung lý thuyết có liên quan đến từ chỉ quan hệ họ
hàng, nghiên cứu lý thuyết về cấu tạo từ, nghĩa của từ, mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và văn hóa làm cơ sở để triển khai nghiên cứu, phân
tích từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt.
- Phân tích và đối chiếu cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn
và tiếng Việt.
- Phân tích và đối chiếu ngữ nghĩa từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng
Hàn và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ và văn hóa.

4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Để có được tư liệu cho đề tài, chúng tôi thu thập từ các nguồn sau:
- Các tình huống giao tiếp thực tế có sự xuất hiện các từ chỉ quan hệ họ
hàng của người Hàn và người Việt mà chúng tôi có dịp tiếp xúc.
Đào Hoài Thu


3
- Các tình huống giao tiếp có sự xuất hiện các từ chỉ quan hệ họ hàng trong
các sách dạy tiếng Hàn cho người nước ngoài.
- Các lời thoại tiếng Hàn và bản thuyết minh tiếng Việt tương ứng của một
số phim truyền hình Hàn Quốc được công chiếu tại Việt Nam.
- Một tác phẩm văn học Hàn Quốc (bản tiếng Hàn), đặc biệt là những tác
phẩm đã được dịch ra tiếng Việt.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, chúng tôi sẽ sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích cấu trúc được sử dụng để phân tích cấu tạo của lớp
từ chỉ quan hệ họ hàng là đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa, đặc biệt là phương pháp phân tích
thành tố nghĩa được sử dụng để phân tích và khái quát ý nghĩa và giá trị
văn hoá - giao tiếp của lớp từ là đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu để đối chiếu đặc trưng của lớp từ này
trong hai ngôn ngữ trên các bình diện cấu tạo, ngữ nghĩa và văn hoá.

5. Đóng góp của luận văn
Nếu những nhiệm vụ nghiên cứu nêu được thực hiện tốt thì kết quả của
luận văn ít nhiều sẽ góp phần làm rõ thêm những điểm giống và khác nhau giữa
lớp từ chỉ quan hệ họ hàng tiếng Hàn và tiếng Việt nói riêng và những điểm
giống và khác nhau giữa tiếng Hàn và tiếng Việt nói chung mà từ trước đến nay
chưa được quan tâm nghiên cứu thỏa đáng.
Luận văn cũng góp phần giúp cho người học hai thứ tiếng là tiếng Việt và
tiếng Hàn dễ nắm bắt được đặc trưng của một lớp từ quan trọng trong hai ngôn
ngữ, trên cơ sở đó nắm bắt được ngoại ngữ nhanh chóng và dễ dàng hơn. Bên
cạnh đó, những kết quả của luận văn cũng góp phần tìm hiểu và lý giải những
tương đồng và khác biệt giữa hai nền văn hóa, giúp nhân dân hai nước hiểu được
những cội nguồn văn hóa chung, từ đó giúp họ hiểu nhau hơn, xích lại gần nhau
hơn.


Đào Hoài Thu

4

6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết
- Chương 2: Phân tích đối chiếu cấu tạo từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn
và tiếng Việt
- Chương 3: Phân tích đối chiếu nghĩa của từ chỉ quan hệ họ hàng trong
tiếng Hàn và tiếng Việt từ góc độ văn hóa và ngôn ngữ.


Đào Hoài Thu

5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Mục tiêu nghiên cứu cơ bản mà đề tài đặt ra là phân tích, đối chiếu từ chỉ
quan hệ họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ - văn hóa với
các nhiệm vụ cụ thể như phân tích, đối chiếu cấu tạo ý nghĩa của từ chỉ quan hệ
họ hàng trong tiếng Hàn và tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ - văn hóa. Để thực
hiện tốt mục tiêu và những nhiệm vụ đó, trong chương này, chúng tôi thấy cần
phải tìm hiểu một số nội dung lý thuyết có liên quan để làm cơ sở cho việc triển
khai những nội dung quan trọng của luận văn. Trước hết, khái niệm và một vài
nội dung có liên quan đến từ chỉ quan hệ họ hàng hay còn gọi là từ thân tộc là
những nội dung đầu tiên cần đề cập đến. Để có thể triển khai chương 2, những
nội dung liên quan đến lý thuyết về cấu tạo từ như đơn vị và phương thức cấu
tạo từ trong ngôn ngữ, đơn vị và phương thức cấu tạo từ trong tiếng Hàn và tiếng

Việt là những nội dung quan trọng cần tìm hiểu. Tiếp đó, để có thể triển khai
chương 3, những nội dung liên quan đến nghĩa của từ như khái niệm nghĩa của
từ, cấu trúc nghĩa của từ và phương pháp phân tích thành tố nghĩa cũng là những
nội dung cần tìm hiểu. Để có cơ sở thực hiện toàn bộ luận văn, một số nội dung
lý thuyết khác như nghiên cứu đối chiếu nói chung và nghiên cứu đối chiếu từ
chỉ quan hệ họ hàng giữa hai ngôn ngữ nói riêng, mối quan hệ giữa ngôn ngữ và
văn hóa cũng được đề cập.

1.1. Từ chỉ quan hệ họ hàng (từ thân tộc)
1.1.1. Quan hệ họ hàng (quan hệ thân tộc)
Lịch sử nghiên cứu về quan hệ thân tộc đã có bề dày khoảng 2 thế kỷ. Từ
thế kỷ 19, nhà triết học - xã hội học người Đức Friedrich Engels đã tìm hiểu
nguồn gốc và sự phát triển của hệ thống thân tộc. Tiếp đến, thế kỷ 20, Sigmund
Freud bắt đầu tìm hiểu nguồn gốc lịch sử của gia đình. Vào thời điểm từ 1860
đến 1920, các nhà nhân học tiên phong đã lập nên được một hệ thống bảng quan
hệ thân tộc và gia đình. Từ khoảng những năm 1970 cho đến nay, người ta có
nghiên cứu về các quan hệ thân tộc trong mối quan hệ với văn hóa. Quan hệ thân
tộc luôn luôn gắn liền và được bộc lộ dưới các dạng thức ngôn ngữ, vậy nên,
Đào Hoài Thu

6
nghiên cứu quan hệ thân tộc thường gắn liền với việc nghiên cứu các danh từ
thân tộc. (Dẫn theo [12, 25])

1.1.1.1. Các loại quan hệ trong gia đình
Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các
mối quan hệ tình cảm như quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng và hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịch sử từ rất sớm và đã trải qua
một quá trình phát triển lâu dài. Thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và những
tác động mạnh mẽ đến xã hội.

Trong quan hệ gia đình ở bất kỳ một nền văn hóa nào, theo huyết thống,
có thể chia ra hai loại là quan hệ chung huyết thống và quan hệ không chung
huyết thống. Quan hệ chung huyết thống là loại quan hệ “máu mủ”, “ruột thịt”.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam thì những người có họ
trong phạm vi 3 đời là những người cùng một gốc sinh ra (hay gọi là cùng chung
huyết thống): cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ,
cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu
con dì là đời thứ ba. Những người thuộc các mối quan hệ này thì bị luật pháp
cấm kết hôn.
Quan hệ không chung huyết thống là quan hệ thông qua con đường hôn
nhân như: quan hệ giữa bố mẹ chồng và con dâu, bố mẹ vợ và con rể, anh chị
chồng với em dâu, em chồng với chị dâu, anh chị vợ với em rể, em vợ với anh rể,
quan hệ giữa bố mẹ và con nuôi… đây còn gọi là quan hệ tương tự huyết thống.
Đây là quan hệ giữa những người không chung huyết thống nhưng vẫn coi nhau
như ruột thịt và gọi nhau bằng chính các từ thân tộc.
Xét về qui mô, gia đình có thể phân loại thành:
- Gia đình hai thế hệ (gia đình hạt nhân) là gia đình bao gồm cha mẹ và
con cái chưa lập gia đình;
- Gia đình ba thế hệ (gia đình truyền thống) là gia đình bao gồm ông bà,
cha mẹ và con cái còn được gọi là tam đại đồng đường;
Đào Hoài Thu

7
- Gia đình bốn thế hệ trở lên là gia đình nhiều hơn ba thế hệ, còn gọi là tứ
đại đồng đường.
Xét về khía cạnh xã hội học và về quy mô các thế hệ trong gia đình, cũng
có thể phân chia gia đình thành hai loại:
- Gia đình lớn (gia đình ba thế hệ hoặc gia đình mở rộng) thường được coi
là gia đình truyền thống. Đó là một nhóm người ruột thịt của một vài thế hệ sống
chung với nhau dưới một mái nhà. Dạng cổ điển của gia đình lớn là gia đình

trưởng lớn, có đặc tính tổ chức chặt chẽ. Nó liên kết ít nhất là vài gia đình nhỏ và
những người lẻ loi (những người không lập gia đình hay sống đơn thân).
- Gia đình nhỏ (gia đình hai thế hệ hoặc gia đình hạt nhân) bao gồm chồng,
vợ và các con chưa trưởng thành. Gia đình nhỏ là kiểu gia đình của tương lai và
ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại và công nghiệp phát triển.

1.1.1.2. Quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Hàn và người Việt
a, Quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Hàn
Hình thái và phương thức tạo nên gia đình có sự khác nhau theo từng xã
hội, từng nền văn hóa và từng thời đại. Ở Hàn Quốc, gia đình có nghĩa là “một
tập thể huyết thống cùng sống, cùng ngủ dưới một mái nhà và cùng ăn chung
một nồi cơm” [53]. Tuy nhiên, hình thái đó hơi khác đi theo thời đại. Đại gia
đình là một hình thái gia đình truyền thống của Hàn Quốc gồm có người lớn tuổi
nhất là cụ hoặc ông bà, sau đó là cha mẹ, con cái và cháu chắt cùng chung sống
dưới một mái nhà. Xưa kia người Hàn Quốc quan niệm rằng gia đình có cùng
huyết thống sống quây quần bên nhau hoà thuận, cùng chia sẻ việc đồng áng,
niềm vui nỗi buồn là một tập tục tốt đẹp. Không những thế, cùng sống trong một
đại gia đình, người trẻ tuổi có thể học hỏi và tiếp thu kiến thức cuộc sống từ
những người già có nhiều kinh nghiệm sống. Đến xã hội hiện đại, mô hình gia
đình phổ biến là gia đình hạt nhân. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể nhìn thấy
nhiều trường hợp con trai cả vẫn sống cùng để phụng dưỡng bố mẹ trong gia
đình người Hàn Quốc.
Đào Hoài Thu

8
Do chịu ảnh hưởng của đạo Khổng, nên gia đình truyền thống Hàn Quốc
theo chế độ gia trưởng. Sau khi người cha qua đời, người con trai cả sẽ là người
điều hành và là trụ cột trong gia đình, đương nhiên sẽ hưởng kế thừa phần lớn
các tài sản có giá trị như đất đai, nhà cửa… do người cha để lại. Những người
con trai thứ cũng được hưởng thừa kế nhưng chỉ là một phần so với người con

trai cả. Với tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, người Hàn tin vào cuộc sống ở thế giới
bên kia sau khi chết. Theo quan niệm của họ, con người sau khi chết sẽ không
đoạn tuyệt với thế giới này mà sẽ đầu thai trở lại nơi nào đó, sẽ sống cùng con
cháu. Do đó, các thế hệ con cháu, nhất là những người có nhiều may mắn trong
cuộc sống càng cần phải làm tròn bổn phận với những người đã mất, thực hiện
chu đáo những nghi lễ giỗ tết hằng năm.
Hệ thống dòng họ, thân tộc truyền thống của người Hàn được xác định
chủ yếu trong mối quan hệ thờ cúng tổ tiên rất phức tạp. Theo đánh giá của các
nhà dân tộc học Hàn Quốc, tục thờ cúng tổ tiên có bốn cấp độ, bắt đầu từ phạm
vi hộ gia đình và cao nhất là phạm vi thị tộc.
Hộ gia đình, chỉ bao gồm vợ, chồng và con cái của họ. Trường hợp hộ gia
đình đó là của người con trai cả, thì có thể bao gồm cả cha, mẹ của anh ấy. Hộ
gia đình này được gọi là hộ gia đình lớn hay hộ gia đình gốc, còn hộ gia đình của
những người con trai thứ gọi là gia đình nhỏ hay gia đình nhánh. Thông qua hộ
gia đình người con trai cả, sự kế thừa về quyền lợi và trách nhiệm thờ cúng tổ
tiên được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cấp độ thứ hai trong hệ thống thân tộc của người Hàn là nhóm những
người để tang nhau, bao gồm tất cả những con cháu của ông bà tổ tiên tính theo
dòng cha trong phạm vi bốn đời. Vai trò của nhóm những người để tang nhau
được thể hiện rõ nhất trong việc tổ chức và thực hiện những nghi lễ ở “khu vực
chôn cất” hoặc ở các nhà thờ của dòng họ.
Cấp độ thứ ba trong hệ thống thân tộc của người Hàn cũng giống cấp độ
thứ hai nhưng trong phạm vi năm đời. Chi phí thờ cúng tổ tiên của dòng họ được
thực hiện dựa trên những khoản thu hoạch mùa màng trên mảnh đất chung.
Ngoài ra, những người trong quan hệ thân tộc ở cấp độ thứ ba còn giúp đỡ lẫn
Đào Hoài Thu

9
nhau trong trường hợp nghèo khó, túng thiếu và giám sát các thành viên về mặt
đạo đức.

Cấp độ thứ tư trong hệ thống thân tộc của người Hàn đó là thị tộc, nó bao
trùm tất cả các cấp độ quan hệ họ hàng, gồm họ của những nhóm người có
chung nguồn gốc. Lẽ đương nhiên, tính cố kết của các thành viên ở cấp độ thứ tư
không chặt chẽ bằng cấp độ thứ ba. Do những luật lệ cứng nhắc về hôn nhân
được thiết lập theo chế độ hôn nhân ngoại tộc, những người trong một thị tộc
không được phép lấy nhau. Do đó, một chức năng quan trọng của thị tộc trong
hệ thống thân tộc ở cấp độ thứ tư này là xác định rõ các nhóm tộc người để cho
phép họ có thể thiết lập quan hệ hôn nhân với nhau hay không [53]. Những quy
định này mãi tới tận những năm đầu của thế kỷ XX mới được sửa đổi. Luật Hôn
nhân và Gia đình Hàn Quốc hiện nay chỉ cấm nam, nữ trong cùng dòng họ lấy
nhau trong phạm vi ba đời.
b, Quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Việt
Ở Việt Nam, mức độ gần xa giữa những người họ hàng phụ thuộc vào
việc người đó có quan hệ gần hay xa với mình, người đó thuộc về thế hệ trên hay
thế hệ đưới, bên nội (bên bố đẻ mình) hay bên ngoại (bên mẹ đẻ mình), phụ
thuộc vào việc người đó sinh ra trước hay sinh ra sau, người đó là nam hay nữ.
Quan hệ huyết thống trong gia đình thường được thể hiện trong các gia
phả dưới dạng một sơ đồ hình cây, trong đó các thế hệ được nối tiếp nhau và lấy
quan hệ “nội tộc” làm trọng. Việc lấy tên họ theo cha để lưu truyền giữa các thế
hệ là dấu hiệu của dòng dõi họ tộc.
Thêm nữa, sự phân biệt về giới tính làm cho vai trò của người con trai nổi
bật nên có thể kéo theo cả những người ngoài quan hệ huyết tộc nhưng có quan
hệ thân thiết với người con trai trở thành quan hệ thân thuộc trong gia đình.
Người con gái có vị trí thứ yếu nên khi sinh ra, tuy có quan hệ máu mủ với
những người trong nhà nhưng đến lúc trưởng thành, đi lấy chồng, quan hệ đấy có
xu hướng trở nên mờ nhạt hơn. Quan hệ huyết thống đó của người Việt đã được
đúc kết và thể hiện nhiều trong các thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
Ví dụ: Dâu là con, rể là khách…

×