Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích phân bố các nét âm vị học trong tiếng Hán hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.97 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC QUÓC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THANH THẢO
PHÂN TÍCH PHÂN Bổ CÁC NÉT ÂM VỊ HỌC
TRONG TIÊNG HÁN HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 50408
LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Á yrù ìi Ỉnù ỉn y <ỉẩn /ì/m a /m r :
'ĩ iê H b ĩ -Ị(< ỉừ tty r(f ‘a n f$f('< ĩtK i
M ủ n /tiên J: /. (tẮ .TẨ . . . . \J.í?Al K.L .4.tvíũ.
SP/mih /tiên 2: l Áĩ!> (s Prrfỳ.‘ 1. Á y.\. O’.p.i.
__
Hà Nội - nãm 2001
M l / C ỈẢ (
M o dầu
1. M ục jdi'ch \<t ị nghĩa của 111 an v;m

2. Đối tưọnu \à phạm vi nghiên cứu 7
3. Phưoim phap imhien GP'LI
4. Nhiệm \u cua luận văn
5. Cấu trúc luận văn <<s>
C hương ỉ Giới thiệu tiene: Hán và ám vị học tiêng Han
1.1. Tiêng Han
.
10
1.2. Đặc điếm cấu trúc tiếng Hán ] 7
1.3. Đặc điểm loại hình tiếnơ Hán
22
1 4 Các đăc điểm âm vị học tiếng Han


23
1.5. Kết họp giữa các thanh tố tạo nên ám tiết thực tiếng Hán

44
1.6. Hiện tượns biến ẵm trong nsữ Ill'Ll 50
1.7. Ngũ' âm tiêng Hán trong so sánh với ngữ ám tiêng Viêt 5?
C hiỉoììg II. Cơ sỏ' dữ liệu về âm tiết tiến2, Hán
2.1. Nauyén tấc chọn đơn vị thòng ké 59
2.2. Nauyên tấc sấp xèp cơ sở dữ liệu 59
2.3. Các chỉ dẫn và lưu ý 60
2.4. Danh sách ám tiết tiếng Hán hiện đại 62
2.5. Các dữ liệu phân tích 89
C hương III: Nhạn xét về đặc điểm phán bô ám \| i học tiêns Hán.
3.1. Nhận xét chung 93
3.2. Phán tích tần số xuất hiện của các ttiành tô cấu tạo âm tiết 94
3.2.1. Âm đầu 94
3.2.2. Âm chính
97
3.2.3. Âm cuối
101
3.2.4. Âm đệm
103
3.2.5. Thanh điệu
105
3.3. Vận dụns kết quả nghiên cứu vào thực tiỗn dạv học

10S
K ết lu ậ n 1 ] 1
Tài liệu tham kh ảo 1 1 f
í

BẢN<; 1: ĐÔI ( m i l P HIÊ N Ả M TIKNÍi' HÀNH \ 1’HIKN \ 1 II’ \
Phiên âm
tiêng Hán
Phiên um
IP A
Phiên âm
tiéng Hán
Phien ãm
irA
IMiién ủm
ticnji Him
l>hy»n inn
IIW
b
í p 1
z
ỉ b 1
1 a
1 JA|
p
í p' J
c
|IS' 1
1 e
1 .K 1
m
c 111 1
s
[ s ]
] 00

1 jail j
f
Ư1
a
í a ]
] ou
1 Ji>" J
d
[ t j
0
[ o]
] an
[ jan J
t
[t ]
e
[e ]
1 n [ m 1
n
[ n ]
e
[<•]
1 ang
[ Jai] J
1
[1]
1
[ i ]
ing
[ in J

g [k J
-1 (trước)
[1]
u a
I wA j
k
[k*]
- 1 ( sau)
m
uo
[ wo ]
ng
Li]]
u
[U]
uai
[ wai ]
h
[X]
u
Ly]
uei
[ wei ]
j
hfc]
er
[ a r]
uan
[ wan ]
q

[ Us’ ]
Q1
[ai]
uen
[ wen ]
X
[e]
ei
fei]
uang
[ will] ]
zh
í ĨÊ Ì
ao [ au ] ueng
1 weij ]
ch
[t§']
ou
[ oil 1
ong
Í Hi] j
sh
[5 J
an
[ an ]
Lie
f ye J
r
111
en

[en ] uan
[ yan ]
ang
[ ]
un
f y n J
eng
ierJ ]
ion a
I yu1]]
T h e o : p f i U i ị 't t l ì g , X I £ Ịjĩ|ĩ Ỹ - ; U f ậ . f t :|L ,jệc 19 9 9 ÍỊ-:
•í
M ỏ Đ Ẩ U
1. M ụ c đ ích và ý nghĩa của lu ận ván
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp của con người. Câu nói đó đã đề cập đến
đặc trưng bản chất của ngôn ngữ xét từ góc độ chức năng. Vậy ngôn ngũ' dưa
vào cái gì đê biếu đat nội dung giao lưu tư tưởng tình cảm của con người?
Công cụ giao tiếp này được tạo ra từ nhũng “vật liệu” gì? Ngôn ngữ là một hệ
thống bao gồm vỏ vật chất là ngữ âm; chất liệu cấu thành lên ý nghĩa là từ
vựng; quy luật kết hợp chất liệu thành hệ thống là ngữ pháp.
Ngữ âm là hình thức vật chất của ngôn ngữ. Bất cứ ngôn ngữ nào cũng
đều tổn tại thông qua hệ thống âm thanh dùng để biểu đạt ý nghĩa đó là ngữ
âm và cùng với ngữ âm là văn tự - hệ thống chữ viết ghi lại âm thanh ngôn
ngữ. Tuy nhiên văn tự Hán lại là dạng chữ vuông, không trực tiếp biểu đạt ám
thanh nên không mang các đặc trung phương ngữ. Cùng một chữ Hán vuông,
người dân ở các vùng phương ngữ khác nhau đọc băng các âm địa phương
khác nhau. Sự không đổng nhất về ngữ âm giữa các vùng gây nên những khó
khăn trong đời sống kinh tế văn hoá chính trị của người dân Trung Quốc và
làm nảy sinh một số vấn đề nan giải trong sự nghiệp xây dựng đất nước của
nhà nước Trung Quốc nói chung. Một ngôn ngữ Hán thống nhất về ngữ âm và

việc phổ cập tiếng Hán phổ thông hiện đại vẫn luôn luôn là mong muôn của
5
nhà nước Trung Quốc và đặc biệt là những người làm cóng lác nghiên cứu
giảng dạy ngôn ngữ ở Trung Quốc.
Trong sự nghiệp thông nhất ngũ' âm tiếng Hán nhiéu nhà Hán ngũ' học
đã có những công trình nghiên cứu có giá trị. Quan điểm của các nhà Hán ngữ
học đcã gẩn như thông nhất trong lĩnh vực chuẩn hoá hệ thống ngữ ám tiêng
Hán phổ thông hiện đại, quy ước cách ghi phiên âm các chữ Hán báng chù' cái
Latin và đã đưa các kết quá nghiên CIÍL
1
này vào giảng dạy trong các nhà
trường ơ Trung Quõc. Tuy nhiên, khi quy nạp hệ thống ám vị tiêng Hán và khi
xác định sô lượng âm tiết tổn tại thực trong tiếng Hán thì các nhà Hán ngữ học
vẫn còn nhiều tranh cãi.
Đối với người nước ngoài học tiếng Hán, việc nắm được cách phát âm
những âm cơ bản tiêng Hán để đọc được các từ không thành vấn để phức tạp,
song để nghiên cứu sấu hơn về ngữ âm và âm vị học tiếng Hán, cần phải có
những hiểu biết về hệ thống âm vị tiếng Hán, về lý thuyết nét khu biệt. Đặc
biệt khi tiến hành so sánh đối chiếu âm vị học tiếng Hán với âm vị học tiếns
mẹ đe, điều quan trọng tnrớc hết là phải quy nạp được hệ thông âm vị tiếns
Hán theo những nguyên tắc nhất định tương đương với nguyên tắc quy nạp âm
vị tiếng mẹ đẻ, như vậy mới có thể so sánh được triệt để toàn diện và khoa
học.
Trong việc dạy tiêng Hán, từ dạy phát âm, dạy ngữ âm thực hành đến
dạy văn học, thơ ca Trung Quốc những kiến thức về âm vị học tiêng Hán
cũng hết sức quan trọng. Nắm được hệ thống âm vị và đặc điểm kết hợp âm vị
học tiếng Hán, người học sẽ dễ dàng tiếp thu được cách phát âm chuẩn, biết
phân tích ngữ âm một cách khoa học, hiểu được các luật gieo vần trong thơ ca
tiếng Hán, cảm nhận được hết giá trị của các tác phẩm thơ ca một cách sâu
Hiện nay việc dạy tiếng Hán cho người Việt Nam ở các cấp học đang

ngày càng mở rộng. Đối với người Việt Nam, tiếng Hán là thứ ngôn ngữ lất
gần gũi về không gian, về nguồn gốc cũng như về loại hình Từ vụng và nơữ
6
pháp tiếng Hán có nhiều điếm tương đốns với tiêna Việt. riéng ngữ árn tiéng
Hán luôn là chồ khó cho cả người dạy lẫn người học. Đế truyền đut cho người
học nhưim đặc điếm của hệ thôns ám vị tiêng Han. người dạy tiêng cán phái
có những hiếu biết nhất định về lý thuyết nét khu biệt, áp dụng lý thuvét (16
vào phân tích hệ thông âm vị, mô ta đặc điếm lừns ám vị tiêng Hán cho nsurời
học nắm được. Tron2 thực tế, nhiều người nói tiếng Hán lất hay. phát ám rất
chnấn nturae lai lúnỵ, túng khi phải mồ tá được các nét ám vị học và đặc điếm
khu hiệt cua từng âm vị cho người khác năm đirợc đê hạc theo.
Xuất phát từ những ý nghĩa nêu trên, trong luận văn này chúng tói sẽ
tiến hành mó ta các ám vị trong hệ thốnổ ngũ' ám tiếng Hán phố thónu hiện
đại. phân tích cau trúc âm tiết và sự kết hợp giữa các ám vị trong ám tiết . đưa
ra những nhận xét sơ bộ của mình về đac điểm phân bố ám vị học trone ám
tiết tiếng Hán trên CO' sỏ' thống ké toan bộ ám tiết thực trong tiêng Hán. Vo'i
kết quả đat được mono rằng có thể ít nhiều siiíp cho người Việt Nam học và
dạy tiếng Hán trons giai đoạn dạy và học ngữ àm thực hành cũng như nghiên
cứu nsữ ãm học và am vị học tiếng Hán.
2. Đ ỏi tượng và p hạ m vi nghiên CÚĨI
Với mục đích và ý nghĩa nêu trên, liicận văn xác định đối tượng nghiên
cứu là:
Các ám tiết tồn tại thực trong tiếng Hán phổ thông hiện đại. cấu trúc
của các ám tiết và các thành tố cấu tạo nên âm tiết.
Hệ thốns âm vị tiếng Hán phổ thông hiện đại, hệ nét âm vị học và nét
khu biệt âm vị tron 2 tiếng Hán phổ thông hiện đại.
Tư liệu tham khảo chủ yếu là các từ điển tiếns Hán phổ thông và cac tài
liệu nghiên cứu về ngữ ám các phương ngũ' Hán và lịch sú' nsữ ám tiếng Hán.
Toan bộ luận vãn chỉ thực hiện việc giới thiệu hệ thông âm vị tiếns Han.
thông qua kết qua thống kê và phân tích hệ thông ám vị. sự phân bỏ ám vị

7
traile ám tiết, bươc đâu đưa ra nhưng nhím xét ví đặc điếm phán bó ám VỊ học
tiếng Hán.
Ĩ.P hỉim iiỊ ptiup nghiểữ cún
L.uán vãn chủ VCL1 imhien cứu hănu cac phương pháp sau:
-Thốim kê dữ liệu, dựa vào cac lù' điên thônu dụng vé tiêng Hán phổ
thông hiện đai đang được sư dụng rộim l ãi ớ Trung Quốc để thống kê toàn bộ
những âm tiết tổn tại thực trong tiéim Hán phổ thống hiện đại. tham kháo một
số rài liệu về tiêng địa phương Trims Quỏc để tìm ra những đặc điếm có liên
quan của tiếns phổ thôns,.
-Phân tích dữ liệu thống kê bẩnu các con .số cụ thế.
-Từ kết quả thống kê, sử dụng các phương pháp quy nạp để khái quát
những đặc điếm phân bô âm vị học của ám tiết tiếng Hán.
4. N hiêm vụ của luận văn
Trình bày giới thiệu sơ lược về tiêng Hán và ẵm vị học tiếng Hán. Hệ
thống âm vị tiếng Hán theo quan điểm của một số nhà Hán học lớn. Nêu ra
những quan điểm khác nhau khi quy nạp âm vị và giải pháp của cá nhân.
Thông kê toàn bộ hệ thống âm tiêt tiêng Hán hiện có theo từ điên, lấy
đó làm cơ sở để nghiên cứu đặc điếm phân bô âm vị .
Phán tích sự phán bô âm vị trong âm tiel tiếng Hán từ các con số thỏntỉ
kê cụ thể, tìm tần số xuất hiện cua các ám vị trong kho âm tiết tiêng Hán và ti
lệ số lần xuất hiện của từns âm vị so với tổn SI số âm tiết ( tần suất).
Đưa ra những nhận xét của ca nhân vé đặc điếm kết họp âm vị và sư
phân bố âm vị học trong âm tiết tiếng Hán.
5.Cấu trúc luận ván
Luận văn ngoài phân mở đáu, kêt luận và tiới thiệu tài liệu tham kháo
góm 3 ch ươn 2
s
Chuông 1 : Giới thiệu tiếng Hán và am vị học tiêng H;ín.
Chươim II : Cư sỏ'dữ liệu ve am tiôì ticnu Hán.

Chươno 111: Nhận xét về đặc điém phân bô Am VỊ học tiếng Han.
9
C H Ư Ơ S G ỉ
GIÓI THIỆU TIẾNG HAN V \ ẢM VỊ H ỌC TIẾNG HAN
1.1. Tiếng H á n
1.1.1. Trims Quốc là một quốc £,ia rọne lcVn nhiêu dân tộc tronii đó đán
tộc Hán chiêm đai đa sô. Ngôn ngừ mà ntiười Han ó' các vùng, khác 11 ha LI SU'
đụnìi cũng khác nhau Nhìn \'ào hình thức chúitg ta hoan toàn có ihé lv iiiai
răng ũ en lĩ Hán II n£Ón ngũ' của dân tộc Han. song thực tê không chí đơn uian
như vậy. Nói đên tiếng Hán. n°ưò'i ta 'Co thê ns,hĩ tới hình thức văn giáp cốt
thời cổ đai. đó là thứ ngôn ngữ sách vó' cúa các nhà hiền triết cổ, còn có (he
là nsôn nsữ trons Đườns thi. TÔ11S rù', ntiỏn nmì bach thoai >ĩiai đoan đáu
tron2 các tiếu thuvct cổ điển: và cà tiêns phổ thông cùns các phương nsữ
hiện đại v.v
Chữ Hán là dạns văn tự XLiât hiện từ rất sớm và có quá trình biến đối láu
dài Một số nước láns siềna như Nhât Ban. Triều Tiên, viêt Nam đã từiii
mirơn chữ Hán để làm văn tư cho nsôn naữ IIƯỚC mình. Từ đời Đườns đến
nay. van tư Hán dùng trong lĩnh vực hành chính thay đối không nhiều. Vào
thời Minh Thanh mặc dù có nhiều người phán đối. trào lưu gián hoá chữ Hán
vẫn bắt đáu xáv ra. Đến đáu thế kỷ XX. do nhu cáu giàn hoá chữ Hán cuộc
vận động cái cách toàn diện chữ Hán đã chính thức công nhân chữ Hán gián
thế là văn tư chính dùng trong vàn bàn hành chính cua nhà nước. Từ sau năm
1,949 nhà nước Trung Quốc mới luôn duy trì chữ Hán cái cách, đổng thời vèo
năm 1955. ỏ' Trung Hoa lục địa còn bắt đáu quy định thay đổi cách đọc va viết
chữ Hán dọc từ phái sang trái thành oách viết ngang từ trái sang phái theo
thông lệ nhiều nước trên thế gió'i.
Sở dĩ nsỊirời ta gọi chung ngôn ngũ' của cac thời kỳ lịch sử cũns như tác
vùng khác nhau của 1 runs Quốc là liêYm Hán bởi lẽ từ 3000 năm trước Công,
10
nouycn đèn nay. ngay cá trong nhũng thời ky quôc gia chia cãt vé chính ln

nền vãn hoa Trung Quốc vẫn luôn luôn thông nhát.Vãn tự Hán khóng phán
an h cách phút ám cụ thể khác nhau của các thời ky và các phương ngữ, VI vậy
nó là một băng chứng của sự thống nhất vê vãn hoá.
Có hai hình thức của imôn ngữ viết del ton tại trong suôt chiêu đài phai
triển lịch sư cùa Trung Quốc. Đó là:
1. Vãn nuón Eli' đời Đông Chu đèn đời Hán.
2. Văn bạch thoại xuất hiện từ đời Đường.
Mặc dù có nhữns lúc, trong kho tàns văn học Trung quốc, có những
tác phắm được viết iheo phươnơ ngữ, nhưng những tác phẩm này hoặc khônẹ
có tính phố hiên, hoăc không được đánh giá cao. Vì vậv. kha nang lưu tru vé 11
của chíintĩ là rất thấp. Thêm nữa, phương ngữ, cùng lắm. cũng chí thá\ xLiấl
hiện tro nu các tác phẩm văn chương, còn [rons các địa hạt văn bán khác như
hành chính, thưons. mại. chúng không hẻ được cỉừns:. 0 từng địa phirơnE.
khi sử dụna các đãc trưng trong phương ngữ trong khi viết, nsười ta vẫn phái
dựa vào hai hình thức đã có sấn của ngôn ngữ viết mà không sáns tao được
một hình thức thứ ba nào. Và trong sự phát triển của các hình thức phưoĩìa Fìeữ
nhir vậy, ngirời la vần hướng về đến sự hội tụ và thống nhất của ngôn nsữ phố
thông ma không phân li.
Trên thực tế. sự khác nhau giữa phương ngữ các vùng của Trung Quốc
là rất rõ. Tuy nhiên do cùng nẳm trong một chính thể, cùng sử dims chillis,
một loại văn tư và có nền văn hoá thống nhất nên no ười ta không thê coi sự
khác nhau đó cũng giống như sự khác nhau giữa các thứ tiếng khác nhau 110112,
một họ ngôn ngữ. Ngay ca khi Trung Quốc bất đâu phê bỏ hình thức vãn nuón
(đáu thế kỷ XX) thì sự thống nhất về ngôn ngũ' cũng không vì thế mà mất đi.
Hình thức bút ngữ mới, lối văn bạch thoai, đã được náy sinh. Do tính giãn dị
và phản ánh được đời sống con người hiện đại Trung Hoa, văn bạch thoai dã
phát triển trên một nền thống nhất mới.
Như vậy trong lịch sử, toàn Trung Quốc vốn đã có một thứ nRÔn ngữ
1 ]
chưng. Cho đên thời Mãn Thanh, ngón Iiịũr viôt chính thức dùng trong các

văn bản RÍấv tờ của nhà nước vẫn là hình thức van ngon, ngốn ngữ nói mà các
tầng lóp quan lai sứ dụng chính là tiếng Băc Kinh mang nhiều khán am khác
nhau, được gọi chung là tiếng Ọuan Thoại. Cho đen đáu thế ký XX. trước xu
thế hoà nhap vào thê gjới vãn minh, nhiên ncừưi Tru
112 Quốc thấy được tám
quan trọng cùa việc dims một ngôn nuữ ihónia nhát, đã coi tiêng quan thoịi là
một ngôn ngữ chuẩn đua vào dạy trong nhà trưừiia va sử dime phố bién rnjiTg
các lĩnh vực hành chính quốc gia. Đáy là bước chuán bị cho việc xác lập một
ngôn ngữ thóng nhất chính thức.
1.1.2. Việc xác lập một ngôn n<jư thỏns nhất của toàn dán tộc hao gổm
hai phươns diện: xác láp một hình thức ngốn ngữ viết mới trên cơ sở hình thức
văn ngốn truyền thốns. sáng tạo them nhíĩnơ yếu tỏ hiện đại; Thay thê hình
thức khẩu ngữ chưa có tính quy tắc là tiêYic Quan thoại bằng một hình thức
khẩu ngũ' mới toàn dân cùna sử dụns.
Sau khi đã có một naôn ngữ thốns nhát cho toàn dân tộc. nống Hán vẫn
còn tổn tại một vấn đề. đó là sự khác nhau qua xa giữa ngôn ngũ' nói và ngôn
ngũ' viết (vàn ngôn). Nãin 1919 phong trào Ngũ Tứ vốn là phong trào cách
mạng phan đối chiến tranh xâm lược của Nhật Bán sau đó biến thành cuộc đấu
tranh đòi đổi mới vãn tư. cái cách vãn hoá. Kết quả là văn bạch thoại (hình
thức ngôn ngũ' viết rất gần với khâu ngữ) đã nhanh chóng được công nhận là
hình thức ngôn ngũ' viết chính thức của Truns Quốc.
Sau sự thống nhất ngôn ngừ nói và viết là việc thống nhất cách phát ám.
Tiếng Quai) thoại là hình thức khâu ngũ' chính vốn là tiêng Băc Kinh được nói
theo các giọng khác nhau và mans nhiều thổ âm Băc Kinh đòi hỏi phai chuân
hoá. Đến năm 1924, uỷ ban trù bị thống nhất ngôn mtữ toàn Trung Quốc mới
đua ra quyết định coi ngũ' âm Bắc Kinh (sau khi đã lược bỏ bót cac yếu tò thổ
âm) là ngũ' âm chuẩn, vấn đề thống nhất về ngũ' âm đã được giải quyêt
Tiếng Hán phổ thông hiện đại với tư cách là thứ ngón ngũ' chuno của
dân tộc Hán được hình thanh trong điểu kiện lịch sử nhu' vậy.
12

Tiêng Hán phổ thing hiện đại mà chúiiíi ta nghicn cứu hiện naV chính
là tiếng phổ thống lấy ngữ âm Bắc Kinh lam naữ am chuẩn, lấy tiêng mien
Băc làm phương ngữ gôc và lấy ngũ' pháp cua các tác phầm kinh diên hctnư
văn bạch thoại làm ngữ pháp chuẩn. Tuy nhiên, khi nghién cứu tiêng Hán phó
thông hiện dai, chúna ta không tranh khỏi nhũìm vén tố anh hưởng cứa tién-u
Hán cổ hoặc của các phươne naữ, nên đế có két quá chính xác chúng ta phai
xét các hiện tượim cua tiên 2, Háu hiện đai trong mòi quan hệ với liénn Han co
và các phươnu n«ữ.
Tiêng Hán có hàm nghĩa rộng như vậy nén muốn nghiên cứu tiếng Han
ỏ' một giai đoan lịch sử nào đó hoặc một địa phương nào đó người nghiên cứu
chí ít phái nắm bắt được nhữns đặc điểm cơ bán của tiêng Hán các thời k\
khac và các vùng phươns ngũ' khác. Xác định được chuẩn xác yếu tố nao la
cùa tiêns phố thôns. yêu tố nào của phươns ngữ dế lý giải cho đủĩTgs la việc
không đơn si án.
1.1.3. Quá trình nchiên cứu tiếng Hán tại Trung Hoa có thể được chia
thành ba giai đoan chính. Giai đoan đầu từ dời nhà Hán (thế kv III tr CN) cho
đến cuối đời Táy Tấn (thê kỷ V). Giai đoạn thứ hai từ thời kỳ đáu Nam Buc
triều (thế kỷ V) cho đến cuối thời nha Minh (thế kỷ XVII). Giai đoạn thứ ba
từ đời nhà Thanh cho đến hiện nay. Việc nghiên cứu ngữ âm học được chú V
nhiều nhất ở giai đoan thứ hai,
Âm vị học tiếna Hán hiện đại là khoa học đi lén từ truyền thông âm vận
học cổ. Âm vị học tiếng Hán hiện đại nghiên cứu hệ thống âm vị tiếns Han
írên cơ sỏ' ứng dụng những kiến thức của âm vị học hiện đại bắt nguồn từ chân
Ảu kết hợp với những thành tựu của bộ môn âm vận học vốn đã hình thành và
có lịch sử phát triến hàng nghìn năm ở Trung Quốc. Vì vậy khi nói đên hệ
thống âm vị học tiếng Han chúng ta cần có những hiểu biết nhất định về lịch
sử âm vận học.
Lúc đầu, việc nghiên cứu âm vận học đi từ việc nghiên cứu các âm cô
thời Tiên Tần Lưỡng Hán. Như đã biết, nhiều tác phẩm kinh điển của văn học
13

Trune Hoa nhu' Kinh thi. Sứ từ là la đời từ thoi này. Tuy nhicn, ớ những
thời crjan muộn hơn. à các lác phẩm này lại thườnti bãt gụp các ván lạc.
khóns hiệp đươc với nliau. Hiện tượng này làm nay sinh ra mọt &iiá thuyết lá
có thể ở thời thượng có. cac câu thơ là hiệp ván được, nhưng san một tho']
uian biến đổi, các ám thanh dán bi sai ]ac đi và đén một kìc nao đó chúng
không còn giống hoặc iưưnsi tự nhau mía. Từ nhữns V imhĩ nhu' thê, II Sỉ ười ta
đi tới việc tìm cách phục nguyên lai hình hài vỏn có cua các ám cổ. chu yéu
là ờ các \ạn bộ. Cùnu \ Ó'1 việc ngỊiiên cứu 8111 cổ. các nha cỏ am vận học khi
xem séỉ các Năn tự Han cỏ còn phai hiện ra được eaclì \á\ dựng kiêu chữ hình
thanh ( ĩíị Ỹ:) của các tiền nhân. Các chữ hình thanh hao giò' cũng được
cấu tao từ hai phẩn: phán hình và phán thanh. Nliĩrne chừ Hán cổ phán thanh
siôYig nhau thì có cach phát âm g|n gũi nhau.
Mãi tới đời Thanh, người ta mới hit đáu chú ý nuhién cứu các phụ ám
đáu (thanh mẫu) của thời thượng cổ. Người ra đã đi tói nhận định rằng hệ
thống phụ âm đầu thượng cổ chỉ có ám môi- môi mà không có ám mỏi răng;
chí có phụ âm đáu lưỡi mà khỏng có âm lưỡi trên Sau này, trong Hán
ngữ sử CỎQ, Giáo sư Vưoìig Lực đã tổng kết các thành qua nahién cứu của âm
vận học cổ và đưa ra mọt hệ thông phụ am đầu gổm M đon vị. Đồns thời ỏnẹ
cũng đưa ra một quan điểm mới về thanh điệu riêng Hán có. One cho lăng ỏ'
thời cổ, thanh điệu tiêng Hán chia thành 4 loại: trưòng binh, đoán bình,
trưòng nhập và đoản nhập. Các thanh điệu phán biệt với nhau băn 2; cao độ và
trường độ.
Trong các công trình nghiên cứu âm vạn học truycn Hi ố It* can nhác tới
hai tác phẩm rât quan trọng: Qitẩnú vận và Trung níỊuyéìi im vận.
Qinánẹ vận ra đời vào thời kỳ đẩu Bắc Tông. Công trình này kê ra được
206 ván có trong Hán ngữ. Hệ thông ngũ' âm được trình bày co lính hệ Ịhòni
rất cao: 206 vẩn kết họp với 4 thanh điệu. Tuy nhiên số lượn2, các ván có thê
kết hợp với 4 thanh điệu không giống nhau nên rất khó nhân ra đcặc điểm kèt
hợp của tứ thanh trong công trình này.
14

Đến đời Nguyên, ớ Tiling Qnổc xuãì hiện nhữnu IVinh thức văn học
mới. đặc biệt là thơ ca. Đê có được sự thông nhất các luát gieo ván tronu tho'
ca, CUL nhà âm vận học tập trung vào kháo cứu và hiên soạn các sách ve ám
\ân hoc. Trong sô này đána, ke nhat là TruniỊ NíỊiiychi ám ván cua Chu Đức
Thanh (1324). Cuốn sách được biên soạn đưa ft én crtẠió' phươnụ nsCr miền hac
Trims. Ọuôc. Tác giá đá phôi họp tất ca cuc ván V0'1 lứ Ihanh và thống ké ra
được 5876 chữ Hán. Tronsz đó cỏ tới 1622 nhóm chữ llan đóng ám (izion.il
nhait ó' ca thanh, vận và điệu). Hệ thống thanh điệu tron ° TruiiỊị Niịiiven ám
vận là tứ thanh nhưns co thê thấy là bốn thanh này có nhiều thay đối so với
các thanh mà ám vận học trước đo đcĩ mô tả. Bình thanh chia thành âm bình và
dương bình, nhạp thanh nhập vào dương bình, thưởng thanh và khứ thanh. Hộ
thông phụ ám đẩu tronu Trung NíỊiiỵê/ì ủ nì vận bao sổm 25 đơn vị. Nhìn
chung âm hệ Trmig Nệtiyỡn âm vận về CO' bán rất gán với hệ thống ngũ' ám
cùa tiêng Hán phó thông hiện đại.
Trtuiị' Nguyên ám vận là một bước cách tân rất lớn trong lịch sử âm ván
học Trunsj Quốc, khiến âm vận học Trung Quốc bước sang một thời kỳ phát
triển mới.
Sau phong trào Nsĩi tứ (năm 1919), một số học gia Trung Quốc đi du
học Vci ưở vể IIƯỨC. Họ đã vận dụng ngôn ngũ' học hiện đại vào nghiên cứu âm
vị học tiếng Hán và đã thu được những thành công đáng kế. Đó là nhũng học
giả như Tiền Huyền Đồng (£í RỊ), Triệu Nguyên Nhiệm (M 7C ÍT'). Lv
Phương Quế ( 7' 7J Hi), La Thường Bổi lp). Vươna Lực (Ji jj) .
Lục riií Vỹ Ệ;. Ịi). Trương Thê Lộc ('HC 1li; ÌỆVv.v. Sau khi nước Cộng
hoà nhân dân Trung Hoa thành lập, các nhà nghiên cứu ngôn nsiiTruim Quốc
và chính phủ Trung Quốc bắt đầu quan tâm đến cải cách và chuấn hoa văn tự
Hán. Nhiều người đưa ra chủ trương Latin hod chữ Hán. quan tâm hơn đến
vân đề phiên am tiếng Han. Phương án phiên âm tie'lls Hán đã được Quốc hội
Trung Quốc chính thức thông qua vào ngày 1 1-2-1958. Tuy nhiên việc La tin
15
hoá chữ Hán cho đến nay vẫn còn giới hạn trorrù một vài phạm vi hẹp. Ví dụ (')■

việc ựhi tên người, tên đất hay trợ giúp thêm cho học tiêng Hán phổ thòng
hiện đại S,iai đoạn làm quen với chu' viêt. hoác trơne một sỏ tai liệu dạy cấp
tốc các đề tài hội thoại.
Lý thuyết về âm vị học và phương pháp nghiên cứu am vị học đai cương
du nháp chính thức vào Trung Quốc từ đáu thế ký XX. Nhưns thực ra trong
quá trình nghiên cứu imữ âm tiênu Hail tư thòi cỏ đại các nhi ám vận học
TiunT Hoa dã dùng nhiều tri thức âm vị học mọt cách tư phái. Trong quá trình
tìm cách phiên ám cách phát ám cho các chữ Hán, các nhà ám vận học đã
phái cắt nhỏ các âm tiết thành những phân nhỏ hơn như kiến các chiết đoạn
tương đương ám vị sau này trona ám vi học.
Theo lý thuyết ám vị học phươno Tày. việc phan xuất am vị phái đi từ
đơn vi hình thái có nghĩa nhỏ nhất là các hình vị. Con ám tiẻt, ó' mặt khác,
chi là một khái niệm đơn thuần Iicữ âm. khônR hề có liên quan đến đơn vị
xuất phát để nghiên cứu âm vị học. Tuy nhiên, do nhữim đậc điểm về ]oại
hình, ỏ' tiêng Hán, âm tiết lại la mội cấu trúc ngữ ám maim giá trị nghĩa - đơn
vị của hình thái. Nhiều học giá. vì vậy, gọi nó là hình tiết và coi nó như là
đơn vị xuất phát để phân xuất ra các đem vị của hệ thông àm vị học - các ám
ơ mặt khác, văn tư Hán được cấu tạo theo một nsuvên tắc hoàn toàn
khác các hẹ thống văn tự trên thế giới. Mỗi khối chù' vuôns của tiêng Hán là
một hình thức văn tự tương đương với một àm tiết có Long lời nói tự nhiên.
Nhìn vào khối các chữ vuông áy, chiíng ta lất kho có thể thấy một mối liên
Lạc giữa nó với cấu trúc ám tiết có thực trong lòi nói. Đây là một khó khăn ca
về kĩ thuật lẳn tâm lí cho nhũng người học tiếna Hán vốn quen với các hệ
thống văn tự ghi âm.
Chương trình latin hoa chữ Hán trong nhiều nám đã đưa lai một phiiona
án được thừa nhận cấp quốc gia. Phương án này sử dụng các con chù' la tin để
ghi ám các am tiết Hán theo nguyên tắc thông thường của một văn tự chi âm.
K,
Để tiện cho trình bày, chúnl tôi xin phép được dùng lại hộ ký hiệu cua
phương án này cho việc ghi lại các ám tiểt rợ nhiên trong tiéng Hán hiện đại.

Tuy nhiên, các kí tự Latin trong phương án không hoàn toàn là các ki hiệu
trong ỈPA. Đê tránh nhũng nhầm lần. đâu luận vãn, chúng tói có phu lục: BiiỉiiỊ
dôi chiên phiùniằ án phiên am tiưnx H a n \ ỚI piìién tim ỈI JA. (xin xem tr. 4 )
1.2. Đặc điểm câu trúc liếng H án
Tiếng Hán giốne nhu' nhieu naon ngũ’ Viễn Đón2 khác thuộc loại đơn
ám tier tính. Có nghĩa là trong tiêng; Hán dơn vị có thể manti n«IYĩa đa số có
hình thức là đơn âm tiêt. v ì hlnh thái học, tiêng Hán có những đặc điểm nhu'
sau:
1. Dơn vị cơ sớ n ia nỵt?pỉuĩp tiếng H án là hình vị rrùỉiỊỊ với ám tiết
Háu hết cac âm tiết tiếng Hán đều có nghĩa nên chúng có những đãc
điểm và tính chất của một hình vị. Hâu hết các hình vị trong tiêng Hán đều có
thê độc lập tạo thành từ. Từ trong tiếns Hán đại đa số là từ đon tiét.
Tiêng Hán cũns có bộ phận từ đa tiêt nhưng những từ đa tiết đó lại do
một loạt các đơn vi biểu nghiâ đơn âm tiết tạo nên, các ám tiết đó đểu có
nghĩa riêng của nó. Ví dụ: từ m jic g u ố j lã trong đó hai âm tiết guỗ và
j lỡ đều có nghĩa liêng nhất định. Những từ thật sự là đa tiết (các âm tiết
đơn không có nghĩa khi tách ra) như íí1f zh T zh u (con nhện), ^ ỷi
d ãi0 (cụp xuống, gục xuống), 'ẶỀ $r g ẽ d Q (mụn cơm), chỉ là một bộ
phận rất ít.
Như vậy, cương vị của âm tiết liếng Hán là tương tư nhu' hình vị trons
các ngôn ngũ' tổng hợp. Nếu trong (ngón ngữ tổng hợp tính, đơn vị cơ sỏ' của
ngữ pháp là hình vị thì trong tiếng Hán đơn vị đó là âm tiết. Âm tiết hoạt động
cùng một lúc với hai cương vị: vừa trong cương vị của nsữ âm học, lại vừa
trong cương vị của hình thái học. Người ta quen gọi chúng với cái tên mới của
Đông phương học: các hình tiết.
r
2
.
\'ê m ặt h ìn h tỉìá ì ho e, Ị ỷ ế n i ị H a n kh ó ììiị có h ình thức c ủ d lừ
Nói đúng ra là tiếng Hán cỏ hình thức lừ yếu. Tức là trong từ khóng có

một hẹ thóno chặt chỗ về hình thức cho bilu thi nghĩa ngũ' pháp một cách ciêu
đăn va có sức san sinh cao. Tù' chi là đơn vi đơn thuãn many nuhĩn tù' vn'no.
• . c. c - c
Người ta khỏim thể nhìn vào hình thức cua tù'đế phán biệt tù' loai hoặc nhân ra
cấc ý nghla nuừ pháp.
Do đặc điêm khôn" <-'ỏ ý nuhm ngữ phá li trong hình thức lừ. nén chúntì
ta khỏniì thó phân chia từ loại tiêim Hán băns cách dưa vào hình thức cua tù'
riêng lé.Trons ngon nsữ này, chắng những rinh giới giữa các từ loai khá mờ
nhạt mà còn luôn luôn xảy n tình trạng chuyển loại.
Ví dụ:
I - íỉiì í± Ệi ■ ' pffj 1. II (One ấy jam viéc ở Bộ RÌáo due.)
ỉ'.íilỉ f-h -J- ilịc ( Ông ấy đang tìm viêc làm.)
Tù' L \\: trong câu ] là động từ. còn trona cáu 2 là một danh lù'.
Việc phán ranh giới giữa từ đơn và từ ghép đặc biệt là giữa từ ghép và từ
tổ trong tiếns Hán rất khó tlụrc hiên vì mỗi âm tiết đéu có nghĩa. Có nhiều
trườnq; họp nsười ta không biết nên quy các tố hợp thành đon vị từ ghép hay từ
tổ vì các tổ hợp đó vừa có đặc điểm của từ ghép vừa có đặc điểm của từ tổ. Ví
dụ, tổ hợp ^ m ổchẽ (xe ngựa ) có (hể coi là một danh từ chí một loại xe
do ngựa kéo. từ này được tạo bởi hai ám tiết hoặc hai hình vị 1 -jVà V- Nhưng
nếu đứng riêns lẻ thì —J và ^r- lại là hai từ có nghĩa hoàn chỉnh nên tổ họp
này là tổ hợp cóm hai từ, nó phái được toi là từ tổ. Nếu ta cứ coi đó là mọt lừ
thì vỏ hình chung ta đã công nhản kel hợp từ + lừ = từ.
3. Y nghĩa nẹữpỉiáp dược biểu hiện bằm\ các phưoìtg tiện Hiịơài tử
ư. Trật tự từ: Trật tự từ tiếng Hán rất chặt chẽ, nó biểu hiện ý nehTa no ừ
pháp của lừ vì vậy nói chung không được phép íuỳ ý đảo lộn trật tư từ.
Ví dụ: $ ỉ1!'o (Tôi đọc sách.) Ba từ -fie, \%t 15 xếp theo thứ lự
trên thì là chủ ngũ', ^ là động từ vị ngũ' và l'j la tán nsữ (trong tiènu Việt
18
gọi là bố n°ữ). Nếu ta đảo trái tự các lù' troim cáu trên thành •{!'■ l'j [)'. ló i;7-
-Jit, lò Sc'V.v. thìhoặc khõiiii cỏ nuhĩa hoạc nghĩa sỉ íhav đổi VI lúc đó ị

nghĩa ngữ pháp cúa các từ đã thav đỏi.
b- Các hư từ: Bên cạnh Ịìhưcnu thức dùng trật tự từ. liếng Hán còn
dùng hư từ đế biếu thị các ý imhìa ngữ pháp. Các hư tìr khác nhau nói cac từ
tạo nên các cấu trúc cú pháp khác lìhau. Ví du: ĩrOTTH hai lổ hợp ^ (11 k'h ặlị
(tôi và mẹ) và liẾ P'J Ịựị lẸj (mẹ cùa tói) hai (hực tìr -JV và ííi ịl'-j né LI nói bane
liên từ fu (và) thì trở thành mộl kéi cấu liên hợp, còn nếu nối bới trợ rìl n-J (
của) thì nó lại trở thành một két cấu chính phụ. Trong tiếnj Hán háu hết các
hư từ đêu có nsuồTT gốc là thực từ ỈUI' hoá mà thành, vì vậy siữa thực từ và hư
từ rát hay có hiện tưọìm đong am thậm chí cùng chung một chữ Hán.
Y nghĩa về thời và thế cúa độns từ tiếng Hán cũng được thể hiện băns
cách thêm vào trước hoặc sail độns từ một hư từ nhất định. Ví du, trong các
câu sau đều có động từ ■'-j XI ễ (\iét). khi thêm vào trước hoặc sau nó các
trợ lừ hoặc phó từ khác nhan sẽ thê hiện các V rmhĩa thời thẻ khác nhan, cu
thế là:
ítk J — 4^ XJN V)í (động tác đang tiến hành)
íiiì ' j T —‘ 4^ 7JN ijiL e (động rác đã hoàn thành)
fill ư] - Ạ Ể (động tác tiên hành trong quá khứ)
flỉỉ a J 1J—■ 4" 7.h VrL To (độn° tác hoàn thành trong quá khứ)
Sở đĩ động từ 1-J có các ý nghĩa ngữ phap khac nhau là do các hư từ
T , Ề'-

T tạo nên.
Như vậy, sử dụng hir từ là một phương thức ngữ pháp của tiếns Hán.
Song phương thức ngữ phap này không hoàn toàn lương đương với phiĩơna
thức biên đối hình thái trong các ngôn nmì An All. Việc hư từ có xuất hiên hay
không khồng hoàn toàn bắt buộc, trong khi phương thức biên đổi hình thai từ
thì có tính hệ thống và khá nghiêm ngặt. Trone tiêng Anh, hình vị i trong tù'
students biểu thị số nhiều thì bất cứ trường họp diễn đạl số nhiều nào cũns
li
phái có hình vị này. Ví dụ: TIìưy (IIƠ slmìơní\. (Họ là những sinh viên.) Nhưim

t I'OTjg tiếng Han fn (m e n ) cũng là một hình vị (đổng thời là mộ! trợ ị ìn
đứns. san đai lừ nhân xưng hoặc danh tù' chỉ người đê biếu thi \ imhĩa só
nhiều. Tổ họp J ill (những học sinhJitiOTg tnrờim hợp cáu cụ thê í'Jl Ịíj
iil" J 'í (Họ la những học sinh.) (IÍ1 trợ từ fn khôn 2, cán xuất hiện tham
chí không thê XLiít hiện.
Ha\ như tronc ví du đã nêu íic lìj (mẹ cúa (ối) trợ tù' [í'j có thế
khôim xiiãt hiện mà ý nghĩa của lổ hợp khóna thav đổi, CịLian hệ siữa hai từ
Ệ| và H t ị \ần là quan hệ sở thuộc, toàn bộ tổ hợp vẫn là một tổ hợp chính
phụ.
4. Ti ớn ạ Hản ìà ngâ/ì HiỊừcỉơii lập ('(■ tììiUìỉì đìệịt.
Thanh điệu tiêns Han có nhữnẹ đặc điem phán hiẹt về cao độ, liirons,
độ \'à đườnc nét. Tiếng Hán có bốn thanh điệu CO' bản và một khinh thanh.
Đặc điểm quan trọng của thanh điệu tiếng Hán là thanh điệu không cô định ỏ'
các ám tiết khi nó đứng liền với âm tiết khác trong ngữ lưu. Giữa các thanh
điệu có sự chuvến đổi nhau trong ngữ Ill'Ll (hiện tượng biên thanh ncữ Ill'Ll). Sự
chuyển đổi này có qui luật.
Về mặt ngữ âm. khinh thanh chính là thanh được tạo thành do sự biên
đổi bốn thanh cơ bán. Song nhìn từ góc đọ từ vựng ngữ pháp, khinh thanh đòi
khi có jĩá trị khu biệt nghĩa- nó đã tham sia vào quá trình cấu tạo từ. Troũg
tiếng Hán có nhữnc cặp đôi từ có hình thức vãn tự giốns nhau nhims nghĩa
hoàn toàn khác nhau. Đăc điểm có khinh thanh ở âm tiết cuối giữa chúna là
đặc điếm duy nhất để phân biệt. Ví dụ:
i gõ n g f ũ ) : người làm cóng tạm thời
X g o n g f u ) : thời gian nhàn rỗi
f ( x i ã z ĩ ) : trứng tóm
i)íỊ; p ( X10Z1 ) : (con) tôm
rĩ r c hếz 1 ):h ọptử (thuật ngũ'khoa học)
20
n J' ( h ếz 1 ): tên gọi một loại hanh có nhãn
Ngoài ra. trong một số trường hợp khinh thanh còn có chức nâng phán

biệt từ loai hoặc tính chất của tổ họp. Ví du:
í$ ( s Õ n g s a n ) : rời rạc, lỏnsi léo (tính lừ)
íi'\(s õ n g s a n ) : làm cho ihu' giãn dễ chịu (dộna từ)
I' ji ( g à n s h ĩ ) : làm việc, giai q 11 vết cdcn.y. việr (đoán nsữ)
f 'jỉ ( g à n s h l ) : can sự (danh từ).
Như vậy. cũng nhu' nhiêu ngôn nsir phan tiết tính có thanh điệu tù'
ngnvên. tiễnc Han đã sử dụng thanh điệu như là một yếu tố âm vị học. Các
thanh điệu xuất hiện trong từng âm tiết và mans lại tính phan tiết rõ rệt cho
cac vỏ từ.
5
.
C ủ i yểu tó c h ắ p d íiììì
Trons một số tnrờng họp khi ám tiết khinh thanh xuất hiện ở cuối các
tù', có một số lượns. khônc nhiêu các am tiết thu'6'ns không có ý nshĩa từ vựng
cụ thổ. Nghĩa tù' vựns của tù' chủ yếu nằm ở am tiết trước, nưi xuất hiện một
trong 4 thanh cơ ban. Am tiết chứa khinh thanh gẩn như chỉ có giá tri cấu tao
Cro*.
từ giống như những phụ tô trong các ngôn ngữ thuộc loại hình cháp dính.
Ví dụ:
p F rT z i (cuộc sống), {- hấ 1 z 1 (trẻ con),
-ti, í' gù 1 z 1 (cái tủ), 'Ạ í b e n z 1 (quyển vở)
^ s h í t o u (hòn đá), ^ -jk m ùto u ( gỗ),
M 1 -lĩto u (bên trong), k ũ t o u ( nỗi khổ)
Các âm tiết khinh thanh J Z ] và t o u trong tiêng Hán gọi là từ vì
( in] W: ) hay còn gọi là “hậu trí thành phẩn" (/| I s ó} ) (Lục Trí Vĩ).
Tiếng Han cũng có một sô yếu tô xuât hiện ở đáu cấu trúc từ ( ỉ'n|
Lục Chí Vĩ gọi đó là các “tiền trí thành phần” (M s &)■ về hình thức,
các yến lổ nay gẩn giông với các tiền tố trong ngôn ngữ biên tố. Chúng không
21
thể hiện nghĩa từ' vựng và chi xnãt hiện ỏ' một từ loại là Lác đanh (ừ. Ví dụ như

Gấc đầu tù' , IHtrong cấc danh từ £ ổ§ ỉcíopố (VỌ). [ ịjz lâohũ (COII
hố), ễ, X laodà (con cả), M ễ ã g õ n g (bỏ chóng), ã p ố Imc
chổng), H iìM ã y í (dì)
Những am tiêt nhu' f \ 'k , Ề- M trono các trưởng họp trcn ban
thân chúns khi đứnsi đơn độc đều có nghĩa nhưnìi khi tham gia vào Tố họp tạo
lừ mới chúns. đèù khõnsĩ còn mang nghĩa từ vựne vốn có mà chỉ còn cổ chức
năns cấu tạo tù' vì vậy có thế gọi chúng là những bán phụ tố. Chính nhữna bán
phụ tô này làm cho tiếng Hán có xu hướng bị phi âm tiết hoá và gán với nsỏn
ngữ ch áp dính hơn.
1.3. Đặc di ế rũ loai ỉúnìt, cua tiếng H án
Từ thê ký XIX. nsười ta đã xác định được quan hệ họ hàng giữa tiếng
Hán và các ngôn ngũ' họ Tạng Miến. Giả thiết này bat nguồn từ việc tìm iha>
một bộ phận từ cùns gpc trong tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Miến và một sô
ngôn nsũ' thuộc họ nà\. Cũng từ đó người ta gọi chung nhữns nsôn nsữ này là
họ ngôn ngũ' Hán Tạnc.
Vổ mặt loại hình, tiếng Hán cũng nhu' nhiều ngôn ngữ Đông Nam Á
khác thuộc loại đơn ám tiết. Hầu hết các đơn vị mang nghĩa đều có hình thức
một âm tiết (hình tiết). Mỗi âm tiết tiếng Hán đều có một thanh điệu nhát
định. Thanh điệu có siá trị khu biệt nghĩa như các âm vị phụ ám, nouyên ám.
Về cấu trúc âm tiết, tiếns Hán không có tổ hợp phụ âm (phụ ám phức) đứiiẹ
ỏ' vị trí đầu hoặc cuối âm tiết. Tiếng Han là ngôn ngữ đơn lộp phân tích tính.
Đa số từ tiếng Hán lao thành do sự licn kết các hình tiết Các quan hệ nsữ
pháp được thế hiện băng trật tự từ chứ không phai bằng cách biến hình từ hoặc
dùng các phụ tố. Đặc điêm này rất giống với các ngôn ngữ Đông Nam A như
tiếng Mèo Dao, tiếng Thái, tiếng Việt Mường. Một đặc điểm nữa giống vói
các ngôn ngũ' Đông Nam Á lặ cách dùng phối hợp cua số từ, lượng từ và tù
22
chí thị. Trát tư cua 3 loại từ này có thê khac nhau ớ các ngón ngữ nhưne
nguyên tấc phái dùng kết hợp với nhan là nguyên tắc chung
Vê trật tự từ. người ta thường chia các ngón ngữ thành hai loai, tuỳ

theo vị trí cúa đóng từ so vó'i bố ngữ cua nó. Một loai ngôn ngữ ưa đat độim tù
sau bố ngữ (SOV) va một loại khác ưa đưa động từ lén trước bổ ngữ (SVO).
Các ngôn ngũ' An Tai và đa sỏ ngôn ngữ' họ Tạng Miến là ỈOcỊÌ thứ nhất, trong
khi các ngôn ngừ ho Mèo Dao và MỎ
11 Kho' me thường là loại thứ hai.Tiếns
Hán, thuộc loai Ihir hai. Tuv nhiên, khi xét trát tự giữa định tù và danh từ
được bố nuhia. thì ticnạ Hán lại giỏng vó'i các ngón ngữ An Tai chứ khỏna
giống các nsón ngữ Đôns Nam A. Tiếng Hán đặt định từ trước danh từ còn
các ncôn nsữ khác thườns đặt định từ san danh từ trung tâm.
Xét về đia lí. tiếns Hán nằm giữa, khu vực các ngôn ngữ đa ám tiết tính
không thanh điệu họ An Tai ờ miền Bắc và khu vực các ngôn ngữ đơn ám tiết
tính có thanh điệu họ Đdns Nam Á. Tiếns Hán vừa mang các đậc điểm loại
hình của các nsôn ngữ An Tai vừa mang đãc điếm của các nsốn nsữ Đôns
Nam á. Nó thuộc loại trung gian giữa hai loại hình ngôn ngữ nàv.
1.4. Các đặc điểm âm vị học tiếng H án
1
.
4
.
1
.
C cíu trú c ám tiết
Theo quan niệm cua lý thuyết âm vị học. mỗi ngôn ngữ (hoặc phươns
ngữ) đều có một hệ thống âm vị riêng của nó. Một hệ thống âm vị thật sự rõ
ràng chỉ có thể tổn tại ỏ' một ngôn ngữ hoặc một số ngôn ngữ nhất định, nếu
trộn lẫn các ngôn ngữ với nhau thì không còn gọi là hệ thống âm vị nữa. Tiêng
Hán là ngôn ITSữ đơn ám tiết (monosyllabic language), mỗi một chữ Hán đại
diện cho một âm tiết vì vậy âm vị học Hán ngữ có nhiệm vụ là xác định ranh
giới âm tiết và phân xuất các âm tiết tiếng Hán thành các đơn vị nhỏ hơn đó
là âm vị.

Việc hình dung cấu trúc âm tiết tiếng Hán như một chỉnh thể hay là một
chuỗi nối tiếp các âm vị là một đề tài tranh luận khóng dứt trong lịch sử
23
nghiên cứu âm vị học tiêng Hán. Trong quan điếm COI ám tiét là chỉnh thê
không phân cắt, âm tiét là đơn vị ngũ' âm nhó nhất có cương vị tương đưonu
như âm vị trong các ngón ngu' chán Âu. Các nhà ám vi học theo quan điếm Am
tiêt là chuỗi nối tiêp các âm vị lai căn cứ vào các hiện thực sau đây đế lập
luận. Đó là hiện tượna từ láy (lịìv bao gồm từ song thanh ('Ả% T’i ìn])
(lav phụ âm đầu) và từ điệp ván ('M- u j ì"]) (láy ván), cách hiệp ván Những
thực thế cíu trúc này cho phép imhT lăne ám tiêt tiếmĩ Han còn có thó chia cắt
thành những đơn vi nho hơn. KẾ1 qua cứa việc phan xuát áni tiết liêng, Han
cũng cho ra nhiìns ám vị tuy không hoàn toàn giống với các ám vị trong ngón
nsữ châu All.
Xét vé nsữ âm học. âm tiêt là đơn vị ám thanh chứa (lính am (peak).
Tronu nsĩí Ill'Ll, có bao nhièu đình là có bấy nhiêu âm tiết Thông thườn a.
đinh âm do nguyên ám đám nhiệm. Những bộ phạn âm thanh không thuộc
đỉnh ám được coi là phán biên của âm tiết. Vì mỗi ám tiết phải có một nguyên
âtn để làm đỉnh năng lượng nên các thành phần không nằm trên đỉnh có thể
coi là các vếu tố phi nguyên âm tính. Khái niệm đỉnh như vậy, thực chất, là
khái niệm của âm vị học chứ không còn là thuân tuý ngữ âm học. Trons thực
tế. có nhiều âm tiết chứa tới hai hay ba nguyên âm, nhưnc không vì thế mà
một âm tict bị cắt ra làm nhiều mảnh vụn. Người ta nói, ỏ' đó tuy có nhiều
nguyên âm ngũ' âm học, nhưng chi có một đơn vị nguyên âm âm vị học. Đó là
cách quan niệm về nguyên âm đói hay nguyên ám ba phổ biến trong nhiều
ngôn ngữ trên thê giới. Cũng từ quan niệm âm vị học như vậy, các yếu tô
tương tự như nguyên âm nhưng không làm đỉnh âm tiết còn có thể được xếp
vào phạm trù các bán âm - yếu tố biên khóng thuộc về đỉnh âm tiết Mật khác
lại cũng có thể có những đỉnh âm tiết khônc có bản chái ngu vê n âm tính.
Trong những trường hợp như vây, đỉnh ám tiết do các phu âm vang đam
nhiệm. Các phụ âm đặc biêt naỳ có tên phụ âm âm tiết tính.

Trở lại trường hợp âm vị học tiếng Hán, Triệu Nguyên Nhiệm đã từn°
chỉ ra rằng các ký hiệu nguyên âm đứng trước và sau nguyên âm chính (đỉnh)
24
tron* một am tiềi nham biểu hiện phương hướng di chuyến cún lưỡi trons khi
phái ám. khỏn« đại diện cho một âm trị ( ịiý ; 14- 1-\. 'ÌÁÌi\ 11 t'J 'ít I ií|
tr. 4)
Cái làm nén tính đặc thù cua nhiêu ngốn ngữ phương Đono. trong đó
có các niỉỏn nỉìừ như Hán, Thái, Việt là các đặc tính cao độ uói trọn trong
một âm tiét lại có giá trị khu biệt. Những đưn vị ám thanh loai này đưục gọi
chnnu ỉà cac thanh vị. Am vị học gọi cluing la các dơn vị siêu đoạn.
Tóm lai. một ám tiết tiêng Hán. nêu quan niệm theo cách thõng
Thườns. each quan niệm của ám vị học thiên vé tuyến tính, có thê được phán
thành các đơn vị âm thanh nhỏ hơn. Các đơn vị ám thanh này có thê là ám vị
hoặc thanh vị (điệu vị ). Âm vị là các đơn vị chiết đoạn, trong cấu trúc khung
cua âm tiêt. còn thanh vị là đơn vị siêu đoạn. Êrùm lén ca cáu tlúc khung âm
tiết. Các ám vị, tuỳ vào các vị trí trong ám tiết và vai tro cấu tạo mà chúng
mang, có thể là phần đỉnh (nhân) âm tiết, hoặc phần biên ám tiết. Các âm vị
biên có thế đứng ỏ' vị trí đầu ám tiết: các phụ ám đầu, hoặc ám đệm; có thể
đứng ỏ' vị trí cuối âm tiết: các phụ âm cuối. Xét về bản chíứ ngữ ám. đóng vai
trò làm đinh am tiết là các nguyên âm (ám vị nguyên âm): mỏi âm tiết tiếng
Hán nhất thiết phái có. Các nguyên âm không làm đỉnh âm tiết là các âm đệm
hoặc các phụ âm cuối. Các phụ âm không bao giờ làm đỉnh ám tiết, chúng chỉ
ỏ' các phán lìa âm tiết trong cương vị phụ âm dấu hoặc phu âm cuối mà thôi.
Các phu âm không bao giò' có thế nối chuỗi trực liếp với nhau như trons nhiều
ngôn ngữ Cháu Âu.
Theo quan niệm truyền thống, nguyên âm làm nên phần hạt nhân của
âm tiết. Trong kết hợp với các âm đi sau nó tao nên ván. Các bộ phận bán
nguyên âm di trước ván làm cho vần có những màu sắc khác nhau. Đó là các
ám đệm. Trong phán loại lưỡng phân cấu trúc khung âm tiết, người ta thườn2,
qui âm đêm là bộ phạn của ván. Sau đáy chúng tôi đưa ra mô hình cáu trúc âm

tiết tiếng Hán đã được nhiều người thừa nhận:
25
1.4.2. Hr tììốrnị ám vị
1.4. 2.1 Âm đầu
Âm đáu còn được gọi là phụ âm đáu. Hệ phụ am đầu tiếng Hán bao
spin các ám VỊ như sau:
Ví dụ
ts
te
V í dụ Ví dụ V í dụ V í dụ
ã H
t
p
$ % m
m M
f
1ĩ'&
cha mẹ chồng
mẹ
ph.pháp
t’
ỉi ‘ n
m Wì
1
ĩt /ÍIL
dơn độc nL. cứu
bà nội
luànlưu
1 1
ts ’

íố: iJ
s
a a
lự tại ước đoán chị dâu
m ^
V
mm
§
± n
CO]] nhộn
trần trừ
lên cao
ÍR m
te'
i w
6
-7'
tích cực
thán thiết
trường học
ur ũĩ
nj nj
k'
"í n
X
iỉ a
anh trai đáng tincậy
hão hán
l &
chịu đựne

Như đã thấy trong ví dụ, ỏ' vi trí âm đẩu, không xuất hiện phụ ám ng
fi]J. Nó chí có mạt ỏ' vị trí cuối âm tiến
26

×