Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN & CHI NHÁNH CHỢ LỚN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.09 KB, 21 trang )

Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
Chương 1:
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN & CHI NHÁNH CHỢ LỚN............................................3
1.1 Giới thiệu tổng quan về
Hệ thống Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).............................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sacombank........................................................................8
1.1.3 . Các hoạt động của Sacombank......................................................................11
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................................11
1.1.3.2. Hoạt động cho vay...................................................................................11
1.1.3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ....................................................................12
1.1.3.4. Hoạt động đầu tư - liên doanh.................................................................12
1.1.4. Một số kết quả đạt được của Sacombank trong những năm qua......................13
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.........................................................................13
1.1.4.2. Hoạt động cho vay...................................................................................13
1.1.4.3. Mạng lưới hoạt động...............................................................................13
1.1.4.4. Hoạt động cung cấp dịch vụ....................................................................14
1.1.4.5. Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................14
1.1.5. Định hướng và mục tiêu phát triển của Sacombank từ năm 2006 trở đi..........15
1.2. Giới thiệu Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn...................................................16
1.2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Chợ Lớn................................16
1.2.1.1. Nguyên tắc hoạt động..............................................................................17
1.2.1.2. Chức năng - nhiệm vụ.............................................................................17
1.2.2. Chức năng của các phòng ban tại Sacombank - Chi nhánh Chợ Lớn...............17
1.2.2.1. Phòng dịch vụ khách hàng......................................................................17
1.2.2.2. Phòng Quản lý tín dụng..........................................................................21
1.2.2.3. Phòng kế toán và quỹ.............................................................................21
1.2.2.4. Tổ hành chính quản trị ............................................................................21
1.2.2.5. Phòng giao dịch.......................................................................................22


1.2.3. Hoạt động và định hướng phát triển của Chi nhánh Chợ Lớn..........................22
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 3
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 21/12/1991, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Tên viết tắt tiếng Anh là
SACOMBANK - được chính thức cấp phép hoạt động trên cơ sở chuyển thể và sát nhập
Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp và 3 HTX tín dụng: Tân Bình – Thành Công - Lữ
Gia. Khởi đầu, Ngân hàng có mức vốn điều lệ là 2,9 tỷ đồng, 4 điểm giao dịch trong phạm
vi thành phố Hồ Chí Minh và tình hình tài chính, nhân sự không thực sự mạnh. Sở dĩ có sự
sát nhập này là do thực tiễn năm 1990 khi hoạt động của các HTX Tín dụng kém hiệu quả
và đa phần rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả. Bên cạnh đó, sự đổ vỡ của hàng loạt các
cơ sở sản xuất có huy động vốn tiết kiệm của nhân dân như: Nước hoa Thanh Hương, Đại
Thành,… đã gây ra một cơn sốt tín dụng làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng của nhân dân.
Trước tình hình này, Nhà nước ban hành 2 pháp lệnh: Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực
từ ngày 1/10/1990 nhằm xử lý tình trạng đổ vỡ tín dụng và xây dựng một mô hình mới.
Trên cơ sở đó, có thể nói Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được
thành lập ở thành phố Hổ Chí Minh. Trải qua 15 năm phát triển với muôn vàn khó khăn
thử thách, Sacombank đã biết tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức để trở thành một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam hiện nay. Theo diễn biến tăng trưởng vốn
điều lệ, có thể phân chia 15 năm hình thành, xây dựng và phát triển của Sacombank thành
4 giai đoạn như sau:
 Giai đoạn 1991 – 1995: Sát nhập để cùng tồn tại (vốn điều lệ từ 3 tỷ đến 24 tỷ)
Sau khi sát nhập để thoát hiểm trong giai đoạn 1991-1995, Sacombank phải đối mặt
với nhiều khó khăn và thử thách trong bối cảnh niềm tin của công chúng đối với hệ thống
Ngân hàng đang ngày cảng giảm sút. Nhờ có chủ trương sát nhập, một Sacombank đã được
hình thành với mức vốn lớn hơn, có lực hơn để vượt qua khó khăn trong giai đoạn đầu mới

thành lập. Thời điểm này, để hoạt động có hiệu quả, Sacombank chọn khách hàng mục tiêu
của mình là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, tranh thủ tăng quy mô kinh doanh, mở rộng mạng
lưới, đa dạng hoá nội dung hoạt động (phát hành kỳ phiếu, thực hiện dịch vụ chuyển tiền
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 4
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
nhanh, bước đầu thực hiện kinh doanh đối ngoại). Việc tăng quy mô kinh doanh giai đoạn
này, giai đoạn khi các đối thủ cạnh tranh chưa xuất hiện đã tạo ra những thành tựu bước đầu,
mở đường cho giai đoạn phát triển sau này. Kết quả kinh doanh của Sacombank giai đoạn
này khá ấn tượng trong bối cảnh chung của các tổ chức tín dụng lúc bấy giờ, huy động vốn
từ 90 tỷ năm 1992 tăng lên 687 tỷ năm 1995, cho vay tăng từ 78 tỷ lên 527 tỷ, thanh toán
quốc tế đạt doanh số 27,4 triệu USD năm 1995, lợi nhuận trước thuế từ âm 1,4 tỷ năm 1992
đã dần thăng bằng thu chi và có lãi 2,9 tỷ năm 1995.
 Giai đoạn 1996 – 1999: Xác lập kỷ cương để phát triển (vốn điều lệ từ 47,5 tỷ đến
71 tỷ)
Thời điểm này, NHNN quy định mức vốn điều lệ quy định tối thiểu của Ngân hàng
TMCP đô thị là 70 tỷ đồng, nếu không đủ vốn theo quy định thì có thể xếp vào loại ngân
hàng phải xử lý hoặc hạn chế phạm vi hoạt động và tốc độ phát triển. Sacombank, dù đã có
những bước tiến đáng kể so với giai đoạn mới thành lập nhưng mức vốn điều lệ của
Sacombank cuối năm 1995 vẫn chưa vượt qua con số 30 tỷ. Trước khó khăn đó,
Sacombank quyết định điều chỉnh mệnh giá cổ phiếu từ 1.000.000đ xuống 200.000đ để
phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng. Kết quả, đến tháng 07/1997, vốn điều lệ của
Sacombank đã vượt ngưỡng 70 tỷ đồng, đảm bảo cho sự tồn tài và phát triển của Ngân
hàng. Cùng với việc tăng vốn điều lệ, nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh của
Sacombank ở giai đoạn này là đẩy mạnh cho vay phân tán theo đề án, kết hợp cho vay tập
trung có trọng điểm, phát triển mạnh các dịch vụ Ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh giai
đoạn này nâng lên rõ rệt: Huy động vốn từ 936 tỷ năm 1996 tăng đến 1.423 tỷ năm 1999,
cho vay tăng tương ứng từ 805 tỷ lên 1.221 tỷ, thanh toán quốc tế năm 1999 đạt doanh số
184 triệu USD, lợi nhuận trước thuế bình quân tăng trên 10 tỷ.
 Giai đoạn 2000–2002: Củng cố để phát triển ổn định (vốn điều lệ từ 138 đến 272 tỷ)

Giai đoạn này đánh dấu 2 sự kiện quan trọng có ý nghĩa bước ngoặc đối với sự phát
triển của Sacombank khi 2 tập đoàn tài chính lớn là Dragon Financial Holdings (Anh
Quốc) và Công ty đầu tư Tài chính quốc tế (IFC) trực thuộc World Bank quyết định trở
thành 2 cổ đông chiến lược của Sacombank. Việc có mặt của 2 cổ đông nước ngoài, ngoài
việc giúp cho Sacombank tăng nhanh vốn điều lệ, mặt khác cũng hỗ trợ đáng kể cho
Sacombank trong mục đích tiếp cận các thế mạnh về quản trị, công nghệ và kỹ thuật hiện
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 5
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
đại của các định chế tài chính nước ngoài, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sacombank, nâng Sacombank lên một vị thế mới trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam.
Cuối năm 2002, mạng lưới Sacombank tăng lên đến 55 điểm giao dịch, số dư huy động
vốn đạt 3.856 tỷ và dư nợ cho vay 3.301 tỷ, lợi nhuận trước thuế đạt 79,2 tỷ, vốn điều lệ
đạt 272 tỷ và vốn tự có đạt 322 tỷ đồng.
 Giai đoạn 2003 – 2006: Tăng tốc để hội nhập (vốn điều lệ từ 505 tỷ đến 2.089 tỷ).
Bước vào giai đoạn mới, Sacombank tiếp tục ghi dấu ấn trên thương trường khi liên
tục là Ngân hàng dẫn đầu về mức vốn điều lệ. Đặc biệt, năm 2005, việc tập đoàn ANZ
(Australia & New Zealand Banking Group) trở thành cổ đông chiến lược đã giúp cho
Sacombank có cơ hội tiếp cận và phát triển nghiệp vụ Ngân hàng tiên tiến, nâng cao khả
năng quản trị rủi ro, điều hành hoạt động theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế, hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Sacombank từng
bước đưa vào ứng dụng các công nghệ Ngân hàng hiện đại như PhoneBanking, SMS
Banking, Mobile Sacombank, triển khai chương trình hiện đại hoá T-24, phát triển các loại
thẻ,… Bên cạnh đó, Sacombank cũng xây dựng được nhiều mối quan hệ với các nhà đầu
tư nước ngoài để thu hút nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ FMO, RDF II, SMEDF; thiết
lập được quan hệ với 7.900 đại lý và 210 ngân hàng trên 82 quốc gia…Tính đến thời điểm
cuối năm 2006, vốn điều lệ của Sacombank là 2.089 tỷ, huy động vốn đạt trên 20.000 tỷ,
dư nợ cho vay trên 14.000 tỷ, lợi nhuận trước thuế xấp xỉ 550 tỷ đồng. Đặc biệt, ngày
12/07/2006, Sacombank trở thành Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam chính thức
niêm yết cổ phiếu tại TTGDCK Tp.HCM với mã hiệu STB. Đây thực sự trở thành bước

ngoặc lớn giúp vốn cổ phần của Sacombank luân chuyển theo thị trường chứng khoán với
tính thanh khoản cao, tạo điều kiện thuận lợi cho Sacombank tăng nhanh vốn điều lệ cũng
như buộc Ngân hàng phải đối diện với nhiều thử thách hơn khi phải minh bạch hoá thông
tin trên Thị trường.
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 6
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
Biểu đồ 1: Tình hình tăng Vốn điều lệ của Sacombank qua các năm
3
10
16
20
24
47
71 71 71
138
190
272
505
740
1250
2089
0
500
1000
1500
2000
2500
1991 1994 1997 2000 2003 2006
Tỷ đồng


(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính)
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 7
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sacombank
Hiện nay, Sacombank đang thực hiện cơ chế quản lý từ trên xuống theo như sơ đồ sau:
Các bộ phận trong sơ đồ tổ chức có chức năng và nhiệm vụ như sau:
 Đại hội đồng Cổ đơng: Đại hội đồng Cổ đơng của Sacombank là cơ quan quyền
lực cao nhất và có quyền quyết định mọi chính sách cũng như hoạt động của tồn hệ thống
Ngân hàng.
 Hội đồng quản trị (HĐQT): là bộ phận quản trị tồn bộ hệ thống Ngân hàng.
 Tổng giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng qua việc phân cơng và ủy quyền cho Phó Tổng Giám
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 8
Đại hội cổ đơng
Phòng Kế Hoạch Đầu Tư
Tổng Giám Đốc
Các Phó Tổng Giám Đốc
Hội Đồng Quản Trò
Ban Kiểm Soát
Phòng tài chính Kế toánPhòng hành chính tổ chức
Giám đốc chi nhánh Giám đốc chi nhánh trung tâm Giám đốc chi nhánh
Phòng kế toán kinh doanh Phòng kế toán ngân quỹPhòng hành chính quản trò
Phòng giao dòch Phòng giao dòch Phòng giao dòch
Hội đồng chủ tịch
Hội đồng điều hành
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
đốc. Tổng giám đốc đồng thời là người tham mưu cho HĐQT về mặt hoạch định các mục

tiêu, chính sách của Ngân hàng, được quyền từ chối thực hiện những quyết định của các
thành viên của HĐQT nếu thấy trái pháp luật.
 Phó tổng giám đốc: Tuỳ theo qui mô địa bàn và nội dung hoạt động, Tổng giám
đốc có thể đề nghị HĐQT bổ nhiệm từ hai Phó Tổng Giám đốc trở lên. Việc phân công và
ủy quyền cụ thể cho các Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc quyết định sau khi đã thông
qua HĐQT.
 Các trưởng phòng: Phụ trách chuyên môn nghiệp vụ của các phòng như phòng
hành chính tổ chức, Kế hoạch đầu tư, Tài Chính - Kế toán.
 Việc điều hành chi nhánh: Sacombank có nhiều chi nhánh trực thuộc, trong đó có
Chi nhánh trung tâm đặt tại Hội sở Ngân hàng để tách hoạt động kinh doanh cụ thể hàng
ngày tại Hội sở ra khỏi trách nhiệm điều hành trực tiếp của Tổng Giám đốc nhằm giúp
Tổng Giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Ngân hàng có điều kiện quản lý và điều hành
mọi hoạt động của toàn Ngân hàng.
 Chức năng và nhiệm vụ của của Giám đốc chi nhánh: do HĐQT bổ nhiệm và miễn
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, HĐQT, trước pháp luật trong việc điều hành và
quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, các phòng ban và phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh theo chế độ thủ trưởng một đơn vị hạch toán phụ thuộc.
 Chức năng và nhiệm vụ của trưởng phòng giao dịch của Chi nhánh: có trách
nhiệm thực hiện kinh doanh tiền tệ, tín dụng theo ủy nhiệm của Giám đốc chi nhánh với sự
chuẩn y của Tổng giám đốc Ngân hàng trong phạm vi giới hạn nhất định tuỳ theo nhu cầu
của thị trường nơi phòng giao dịch đặt tại.
Ngoài ra, một mô hình cơ cấu tổ chức mới của hệ thống Sacombank đã được Đại hội
Cổ đông thông qua và dự kiến sẽ áp dụng cho hệ thống trong thời gian sắp tới với sơ đồ
như sau:
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 9
Hội đồng chủ tịch
Hội đồng điều hành
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn ThươngTín & Chi nhánh Chợ Lớn
Mơ hình mới này có một số cải tiến sau:

- Thường trực HĐQT giúp giảm áp lực quản trị cho Hội đồng Quản trị. Thành viên
của Thường trực HĐQT khơng nhất thiết là những cổ đơng lớn nhất của Ngân hàng.
- Hội đồng Chủ tịch: do Chủ tịch HĐQT đứng đầu sẽ trực tiếp điều hành hoạt động
của hệ thống các cơng ty trực thuộc chun doanh của Sacombank như Cơng ty quản lý
Quỹ - VMF, Cơng ty Quản lý nợ và khai thác tài sản - AMC, Cơng ty địa ốc Sài Gòn
Thương Tín - SacomReal, Cơng ty Kiều hối - Sacomrex, Cơng ty chứng khốn - SBS,
Trung tâm thẻ Sài Gòn Thương Tín,…
- Hội đồng điều hành: do Tổng Giám đốc Sacombank đứng đầu sẽ điều hành hệ
thống cơng ty trực thuộc của Ngân hàng, các Cơng ty mà Ngân hàng liên doanh đầu tư và
tồn hệ thống Sacombank.
SVTH: Trương Huỳnh Anh
Trang 10
Đại hội cổ đơng
Thường trực HĐQT
Hội đồng chủ tịch
Hội Đồng Quản Trò
Ban Kiểm Soát
UB kiểm tốn
-Văn phòng HĐQT
-UB Quản lý rùi ro
-UB Nhân sự
-UB Thù lao
-HĐ Thi đua
-HĐ Xử lý tổn thất
-HĐ Tín dụng
-HĐ Đầu tư TS
-Cty VMF
-Cty AMC
-Cty Sacomrex
-Cty Sacom Leasing

-Cty SBS
-TT Thẻ

Hội đồng điều hành
UB Kiểm sốt
Liên doanh
Sacombank
Cty trực thuộc

×