Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 85 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Hoà nhập vào xu thế hội nhập trong khu vực và thế giới, nền kinh tế của nước ta
ngày càng phát triển. Việc mở cửa thị trường làm cho áp lực cạnh tranh với tất cả các
mặt hàng trong nước ngày càng trở lên ngay gắt. Hoạt động xây lắp vốn được coi là
hoạt động được hỗ trợ nhiều từ phía nhà nước nay cũng đang phải đối mặt với một
thực tế chung đó là: Các công ty sẽ phải tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của
mình, phải đối phó với nguy cơ cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi mà nước ta đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới. Đất nước phát triển, giá trị xây dựng cũng tăng lên
theo nhu cầu. Vậy làm thế nào để có thể giữ vững và phát triển đựơc thị phần là điều
mà nhiều công ty quan tâm. Em cũng rất may mắn vì có cơ hội thực tập ở công ty xây
dựng có tên là: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất nên em có
cơ hội để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty cũng như có cơ hội tìm hiểu
kĩ hơn về tình hình hoạt động. Xây lắp hiện nay ở Việt Nam.Là một công ty có bề
dày hoạt động trong lĩnh vực Xây lắp và đựơc TCT Xây dựng Công nghiệpViệt Nam
đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu bức thiết hiện nay là làm thế nào để
nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Công ty nên em đã mạnh dạn viết đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty”
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của công
ty và thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty.
Chương II: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Chương III: Định hướng và một số kiến nghị, giải pháp đầu tư nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty.
Em xin gửi lời chân thành cảm ơn tới các chú, chị Hồng trong phòng cơ điện đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn
Th.S Trần Mai Hoa đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
Do kiến thức của em con hạn chế nên trong bài viết này chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả các thầy cô trong bộ
môn.


Em xin chân thành cảm ơn.
Chương 1.Giới thiệu khái quát về công ty và thực trạng
năng lực cạnh tranh của công ty.
1
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
I.Giới thiệu khái quát về công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hoá chất (CCIC) là doanh
nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, chủ sở hữu là nhà nước thuộc tổng công ty
xây dựng công nghiệp Việt Nam .Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
đầy đủ, hạch toán độc lập, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định, chịu trách nhiệm
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn cho công ty quản lý, có con
dấu riêng, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản nội, ngoại tệ tại
các ngân hàng và các kho bạc nhà nước theo luật định, hoạt động trong phạm vi lãnh
thổ Việt Nam và nước ngoài .
Công ty được thành lập năm 1969, từ tháng 5/1981 công ty mang tên XÍ
NGHIỆP LIÊN HỢP XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT trực thuộc bộ công
nghiệp. Năm 1996, công ty đã gia nhập và trở thành thành viên của tổng công ty hoá
chất Việt Nam, theo quyết định số 1352/QĐ-TCCB ngày 11/6/1996 của bộ trưởng bộ
công nghiệp, đơn vị đổi tên thành CÔNG TY XÂY LẮP HOÁ CHẤT, từ năm 1998
trở thành thành viên của Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam. Từ tháng
7/2005 theo quyết định số 30/2005/QĐ-BCN ngày 25/7/2005 của bộ trưởng bộ công
nghiệp, công ty xây lắp hoá chất, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc
Tổng công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam chuyển thành CÔNG TY TNHH
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP HOÁ CHẤT, hoạt động theo luật
doanh nghiệp và điều lệ của công ty do Hội đồng quản trị tổng công ty xây dựng
công nghiệp Việt Nam phê duyệt .
Trong 35 năm qua, công ty đã nhận thầu và tham gia xây lắp nhiều công trình

công nghiệp, công cộng và dân dụng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có quy mô lớn,
yêu cầu kĩ thuật phức tạp, như nhà máy Supe phôt phát và hoá chất Lâm Thao, nhà
máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc, nhà máy tuyển quặng Apatít Lào Cai, nhà máy xi
măng Tam Điệp, nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, tham gia chế tạo và lắp dựng hệ
thống tuyến đường dây tải điện cao áp 500KV, tuyến vi ba quốc gia, các công sở,
giảng đường đại học, khách sạn …
2
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc biệt trong những năm gần đây công ty đã tham gia xây dựng nhiều dự án
có vốn đầu tư nước ngoài như: Khu công nghiệp NOMURA Hải Phòng ,nhà máy cơ
khí nặng HANVICO nhà máy thép VINAUSTEEL Hải Phòng, nhà máy ti vi màu
LG-SEL, nhà máy TOYOTA, nhà máy cao su INOUE Vĩnh Phú, nhà máy PVC Đông
Nai, dự án nâng cấp cơ sở vật chất trường học _Khu vực các tình miền núi phía Bắc,
nhà máy đạm Phú Mỹ….Công ty cũng mở rộng hợp tác với các công ty xây dựng
quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Italia…mở rộng liên
doanh liên kết với nhiều tổng công ty trong các ngành, các viện các trường đại học và
các tổ chức tư vấn phục vụ cho trương trình phát triển doanh nghiệp .
Quá trình phát triển của CCIC gắn liền với sự đổi mới không ngừng về lực lượng
công nghệ kĩ thuật, công nghệ và tổ chức quản lý. Hiện nay, CCIC với hơn 1300 cán
bộ công nhân viên, trong đó có hơn 220 kĩ sư, chuyên gia giàu kinh nghiệm thuộc các
nghành xây dựng, cơ khí, địên, điện lạnh, cấp thoát nước, thông gió, kiểm định, đo
lường ….và trên 1000 thợ lành nghề xây dựng và lắp ráp thiết bị công nghệ, hàn gió
cao áp . CCIC đặc biệt thành thạo trong các công việc thuộc các nghành xây lắp công
nghiệp hoá chất như: Thiết bị siêu trường, siêu trọng, chịu áp lực cao, công tác hàn
cao áp, hàn nhựa, kim loại màu, các hệ thống chống ăn mòn hoá chất, lắp đặt hệ
thống điện, tự động hoá và thông tin tín hiệu. Đặc biệt, CCIC xây dựng và hoàn
thiện các loại tháp có kết cấu bê tông vỏ mỏng bằng công nghệ côp pha trượt, bê tông
dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng và các công trình xây dựng dân dụng cao tầng có

yêu cầu kĩ thuật phức tạp .
Trong những năm gần đây, để phấn đấu trở thành nhà tổng thầu, CCIC đã đầu tư
chiều sâu nhiều thiết bị chuyên dùng như cẩu bánh xích 250 tấn, hệ thống côp pha
trượt, hệ thống kéo căng dự ứng lực, nâng kết cấu vật nặng, đầu tư chất xám, đổi mới
cơ chế quản lý phù hợp với cơ chế thị trường . CCIC cũng đang từng bước áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 .Bên cạnh đó, CCIC còn
có đội ngũ cán bộ kỹ sư tham gia làm giám đốc dự án để quản lý và điều hành các
dự án lớn của tổng công ty .
3
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Là một tổ chức kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn đầu tư, thiết kế xây lắp công
trình, CCIC mong muốn không ngừng mở rộng hợp tác và đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng trong ngoài nước với các sản phẩm xây dựng có chất lượng cao, chi phí hợp lý và đảm
bảo tiến độ .
2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
.
CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN
XÂY LẮP HOÁ CHẤT - CCIC
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
Tài chính
Kế toán
Ban
Đầu tư
Nhà đất
Phòng
Kế hoạch

Thị trường
Phòng
Dự
án
Phòng
Quản

công
trình
Phòng

Điện
Phòng
Tư vấn
Thiết kế
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H36
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H76
CN
Lắp
máy

C.ty
TNHH
MTV
XLHC
4
Đại
diện
chất
lượng
Công
trình xây
dựng
Đại
diện
chất
lượng
Công
trình
xây
dựng
CN C.ty
TNHH
MTV
XLHC
H34
Phòng
kinh tế
lao động
Phòng tổ
chức

h.chính
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CN
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
XD&
Nội thất
CN
Hà Bắc
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
CN
miền Nam
C.ty
TNHH
MTV
XLHC
Các
Ban
điều
hành
dự
án
Các đội trực thuộc công ty

Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình
Xây
dựng
Công
trình

Xây
dựng
Đại
diện
5
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng

Đại
diện
chất
lượng
Đại
diện
chất
lượng
CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TỔNG CÔNG TY XDCN VIỆT NAM- VINAINCON
Q.LÝ C.LƯỢNG
CN công ty TNHH MTV XLHC H35
3.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
3.1. Phòng kinh tế lao động(chỉ quản lý lao động trực tiếp ).
*Xây dựng kế hoạch tiền lương theo quý ,năm .
Kiểm tra việc thực hiện chi trả tiền lương cho người lao động theo quý ,năm
*Đảm bảo các chế độ cho người lao động :BHXH,BHYT (Tham gia và chi trả theo
đúng luật).
6
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quản lý người lao động: Theo hình thức hồ sơ từ khi người lao động trực tiếp vào
công ty cho đến khi ra khỏi công ty .
* Thực hiện công tác an toàn lao động: Xây dựng kế hoạch, theo dõi tổ chức việc học
tập trang bị công tác an toàn lao động trong toàn bộ công ty .
* Xây dựng kế hoạch tham gia chỉ đạo việc huấn luyện, đào tạo lại, thi tuyển nâng
bậc cho công nhân trực tiếp .
3.2. Phòng tổ chức hành chính
*Chức năng quản trị :

- Tiếp nhận các thông tin(Công văn giáy tờ, tiếp nhận khách đến làm việc với
công ty) từ bên ngoài công ty, từ công ty ra bên ngoài .
- Điều phối phương tiện đi lại phục vụ công việc chung của công ty.
- Lưu giữ quản lý tài liệu .
* Quản lý gián tiếp (Nhân viên văn phòng, lãnh đạo ):Tuyển dụng , đào tạo
3.3 Phòng tài chính ,kế toán
Quản lý tình hình tài chính của công ty, tính toán các kết quả hoạt động lỗ lãi,
lập báo cáo tài chính hàng quý, năm .
Phản ánh kịp thời toàn diện cụ thể :Tổng hợp thống kê, kiểm kê, tổng hợp báo
cáo thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, năm; tổng hợp báo cáo quyết toán quý, 6
tháng, năm.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán tài chính, kiểm tra báo cáo quyết toán
hàng năm của các đơn vị .
Đề xuất huy động, điều động, và kinh doanh vốn,việc sử lý vốn, tài sản, công nợ
và tồn tại tài chính của công ty.
Chủ trì quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Thanh quyết toán cho các phòng, lập báo cáo, đề xuất xử lý kiểm kê và phối hợp
với các phòng có liên quan để giải quyết các tồn tại .
…….
3.4. Ban đầu tư nhà đất .
Quản lý và tham gia đầu tư kinh doanh nhà đất .
7
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
3.5. Phòng kế hoạch thị trường .
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, đó xác định kế hoạch tiếp cận thị trường,
xây dựng các kế hoạch hành động cho từng giai đoạn, kế hoạch ngắn hạn và dài
hạn .Xây dựng kế hoạch đầu tư vào máy móc thiết bị trong năm, kế hoạch tăng
trưởng..Ngoài ra phòng co chức năng thẩm tra về mặt thị trường với các dự án có yêu

cầu liên quan đến thị trường .
Thẩm định các dự án liên quan đến xây lắp.
Quản lý công tác xây dựng cơ bản: Lập kế hoạch xin vay vốn cho các dự án đã
được phê duyệt, lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm.
Đầu mối giao dịch đàm phán với khách hàng nước ngoài và trong nước về hợp
tác liên doanh, liên kết, hợp tác với nước ngoài
3.6. Phòng quản lý công trình .
* Xây dựng các biện pháp tổ chức, thi công các công trình lớn.
* Kiểm soát toàn bộ mặt chất lượng của các công trình .
* Thiết kế :Tổ chức thi công .
Phối hợp cùng các phòng khác (phòng dự án để tham gia đấu thầu ).
3.7. Phòng dự án .
Làm hồ sơ để tham gia đấu thầu .
Nghiên cứu đề xuất và xây dựng phương hướng, chủ trương về chiến lược phát
triển của công ty .
Xây dựng các chương trình, dự án tổng thể mang tính định hướng ,tham gia
triển khai các dự án khả thi đã được phê duyệt .
3.8 . Phòng cơ điện .
Quản lý toàn bộ thiết bị của công ty, xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm mới,
sửa chữa hàng quí, năm.
Tham gia xây dựng dự án đầu tư mới, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư
của các chi nhánh .
8
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo dõi tình hình hoạt động của các thiêt bị để đảm bảo an toàn : Đối với các
thiêt bị cần kiểm định thì cần đưa đi kiểm định, mua bảo hiểm cho các thiết bị phục
vụ cho công tác sản xuất
Thẩm định các dự án liên quan đến máy móc thiết bị.

Theo dõi khấu hao tài sản, điều chuyển tài sản trong nội bộ các chi nhánh .
4. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh của công ty .
4.1.Mục tiêu hoạt động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng kí và pháp luật cho phép
nhằm tối đa hoá lợi nhuận; tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động;
tăng đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
4.2. Ngành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động .
4.2.1. Ngành nghề kinh doanh .
Xây dựng công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng; xây dựng đường bộ,
sân bay, bến cảng; công trình thuỷ lợi hồ chứa nước, đường dây và trạm điện đến
220kv.
Lắp đặt đồng bộ dây truyền thiết bị công nghệ; hoá chất, xây dựng, xi măng,
điện, thuỷ lợi, đo lường và tự động hoá.
Sản xuất và cung cấp vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm, và các sản phẩm
bê tông.
Thiết kế công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm B, tư vấn đầu tư và quản
lý dự án.
Chế tạo thiết bị và các sản phẩm cơ khí, dịch vụ vận tải đường bộ và cho thuê
thiết bị thi công.
Kinh doanh thiết bị xuất nhập khẩu vật tư kĩ thuật
Kinh doanh nhà đất, du lịch, khách sạn
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
4.2.2 Phạm vi hoạt động:
Trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
9
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp
II.Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty và tính tất yếu phải nâng cao
năng lực cạnh tranh.

1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty.
1.1 Thực trạng của máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị thi công là tài sản cố đinh có giá trị lớn và đóng vai trò hết
sức quan trọng khi đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty xây lắp. Nó đóng vai trò
như là công nghệ quyết định đến thời gian thi công, khả năng thực hiện các công
trình phức tạp, chất lượng công trình đạt được là cao hay thấp. Lợi nhuận thu được 1
phần cũng nhờ vào MMTB.Ta có thể thấy năng lực MMTB của công ty qua bảng số
liệu sau đây:
Bảng1.1.Năng lực máy móc thi công.
Stt
Tên thiết bị
(loại,kiểu,nhãn hiệu)
Số
lượng
Năm
sản
xuất
Công suất hoạt
động
Nước sản xuất
1 Máy ủi 10 2000 SNG- Japan
2 Máy xúc 15 2001 SNG- Japan
2 Xe lu 4 2001 SNG-Germany
3 Cẩu tự hành 10 2001 6-34 T SNG- Japan
4 Cẩu tháp 5 1990 H 40m-120m SNG
5 Xe nâng 15 1998 5-17 T SNG-Germany
6 Xe ben 65 1997 Japan-
Germany
7 Xe kéo rơ moóc(25-35t) 2 1992 25-35T SNG
8 Xe tải 18 1990 5-10T SNG

9 Trạm trộn bê tông 30m
3
/h 3 1998 30m
3
/h Germany-V.N
10 Máy trộn bê tông 1-5m
3
/h 10 2000 1-5m
3
/h SNG-Germany
11 Máy bơm bê tông 1 2000 USA
12 Xe bơm bê tông 2 2000 Germany-
Korea
13 Máy đầm rung 20 2000 Various
14 Máy đầm xoa bề mặt 3 2000 Japan
15 Xe chở bê tông 11 2000 15m
3
SNG- Japan
16 Hệ thống cốp pha trượt 10 2002 Various
17 Máy hàn 21 2000 300A-1000A Various
18 Máy phát điện 11 2002 50-200 KVA Various
19 Máy ép cọc 13 1999 Việt Nam
10
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
20 Búa đóng cọc 18 tấn 3 1999 Russia-Japan
21 Thiết bị chế tạo cơ khí 63 1999 Various
22 Máy đo độ dày lớp phủ kĩ
thuật số

3 2000 England
23 Máy đo độ vết rạn bằng siêu
âm
2 2002 Germany
24 Máy đo độ dày bằng siêu
âm
2 2002 Germany
25 Thiết bị đo độ cứng 1 2002 Swedish
26 Máy đo độ co giãn 2 1999 Russia
27 Máy kiêm tra áp lực 2 2000 Russia
28 Cẩu trục bánh xích CKE
2500
1 2002 250T Japan
29 Cẩu tự hành 80T 1 2002 80T Japan
30 Cẩu tháp 12 T 1 2000 12T Japan
31 Máy cắt bê tông PS350 5 2002 Chiều sâu cắt
300
Japan
32 Máy cắt phẳng bê tông
MVS8
1 2002 Japan
33 Máy phát điện
100W,125KVA
4 2000 100W,125KVA Japan
34 Máy phát điện 30W,75KVA 2 2000 30W,75KVA Japan
35 Máy phát điện 5 KVA 2 2000 5KVA Japan
36 Máy nén khí động cơ điện 2 2000 5m
3
/phút Japan
37 Máy nén khí động cơ Diezel 4 2003 10m

3
/phút Japan
38 Máy phun cát 4 2001 5m
3
/phút China
39 Máy phun sơn 2 mỏ 15 2000 China
40 Máy bơm nước chạy điện 12 1998 50-80m
3
/phút Japan
41 Hệ kích rút, kéo căng dự
ứng lực
1 1998 50-150T Japan
(Nguồn số liệu: Phòng tổ chức)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hầu hết MMTB của công ty đều có nguồn gốc từ
nước ngoài trong đó Japan chiếm tỷ lệ cao nhất là 18/49 tiếp sau đó là Trung Quốc và
Đức. MMTB có nguồn gốc từ những nước phát triển có trình độ khoa học công nghệ
cao, hiện đại và đặc biệt là những quốc gia có những công trình kiến trúc xứng tầm
thế giới. Thời gian sản xuất của các loại MMTB này là khá đa rạng, có những thiết bị
được sản xuất từ những năm 1990 nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ còn lại hầu như là sản
xuất từ những năm gần đây. Những loại MMTB có vai trò như là công nghệ xây
dựng: Máy nén khí động cơ DIEZEN, cẩu trục bánh xích, cẩu tháp…thì được đầu tư
11
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
khá hiện đại.Do đó có thể thấy MMTB của công ty là khá hiện đại, đa rạng và đủ để
có thể tham gia nhiều công trình có kĩ thuật phức tạp.
1.2 Thực trạng đầu tư vào nguồn nhân lực
Như chúng ta đã biết để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải chỉ cần có MMTB mà còn phải có nguồn nhân lực. Hoạt động xây lắp cần

phải có: Người quản lý công trình để mọi hoạt động xây lắp nói riêng và các hoạt
động khác cùng phải thực hiện mục đích chung, cùng hướng về một kết quả chung;
cần phải có kĩ sư, cán bộ kĩ thuật để thiết kế công trình, tìm ra cách thức để sử dụng
MMTB, cần có công nhân lao động phổ thông để làm những công việc đơn giản; cần
có cán bộ kế toán để quản lý thu chi…
Do đó có thể nói nếu không có MMTB thi công thì sẽ không thể có được nhiều
công trình kĩ thuật phức tạp nhưng nếu chất lượng nguồn lực kém thì công ty không
thể tồn tại và phát triển được.
. Về năng lực nguồn nhân lực của công ty như sau:
Tổng số lao động : 1300 người .
Trong đó bộ máy điều hành gồm:
Chủ tịch công ty :1 người
Giám đốc công ty : 1 người
Phó giám đốc công ty :3 người
G iám đốc xí nghiệp ,chi nhánh :8 người
Giám đốc điều hành dự án :10 người
Trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ công ty:13 người
. Bảng 1.2: Số lượng kĩ sư và cán bộ trình độ đại học và sau đại học .
Stt
Ngành nghề chuyên
môn
Nhóm loại
Số
người
Phân theo số năm công tác
<=5
năm
<=10
năm >10năm
Tổng số 220 107 74 48

1 Xây dựng dân dụng công nghiệp ,giao thông 105 54 33 18
Kiến trúc sư 6 1 5

Kỹ sư xây dựng, vật liệu xây
dựng, máy xây dựng 89 51 22 16
12
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Kỹ sư xây dưng giao thông 7 1 5 1
KTS quy hoạch đô thị 3 1 1 1
2 Cơ khí chế tạo Kỹ sư cơ khí chế tạo 23 4 13 6
3 Điện và tự động hoá Kỹ sư điện và tự động hoá 14 7 5 2
4 Kinh tế xây dựng Kỹ sư kinh tế xây dựng 21 6 7 8
5 Quản trị kinh doanh Cử nhân quản trị doanh nghiệp 25 17 3 5
6 Kinh tế tài chính Cử nhân kinh tế tài chính 31 14 9 8
7 Ngoại giao ngoại ngữ Cử nhân ngoại giao ,ngoại ngữ 8 5 3 1
8 Kỹ sư khác Kỹ sư trắc địa 1 1

Qua bảng số liệu ta thấy lực lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học là
220 người.Trong đó số người có thời gian làm việc trong kĩnh vực xây dựng lớn hơn
hoặc bằng 10 năm là 48 người chiếm 21.82 %, có 74 người làm việc từ 5 đến 10 năm
trong lĩnh vực xây dựng (chiếm 33.64 %).Nếu gắn hạn mức thời gian lao động theo
thang điểm từ cao đến thấp (từ1 tương ứng với thời gian<=5 năm, số 2 tương ứng với
thời gian lao động là từ 5-10 năm, số 3 tương ứng với thời gian =>10 năm ) thì ta có
Hệ số trung bình cho thời gian lao động là:
(1*107 +2*74 + 3*48)/220 hay =1.8 gần bằng mức trung bình.
Như vậy lược lượng lao động này của công ty có kinh nghiệm công tác ở mức
trung bình.
Bảng 1.3: Cơ cấu trung cấp kĩ thuật và quản lý.

Stt Chức danh chuyên môn Số lượng
(người)
Phân theo số năm công tác
<=5 năm <=10 năm >10 năm
Tổng số 109 14 46 49
1 Trung cấp xây dựng 34 5 10 19
2 Trung cấp hoá 10 0 6 4
3 Trung cấp cơ khí 10 0 5 5
4 Trung cấp điện 3 1 2 0
5 Trung cấp kĩ thuật viên trắc địa 7 2 3 2
13
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp
6 Trung cấp tài chính 20 5 6 9
7 Trung cấp quản trị kinh doanh 18 3 10 5
8 Các loại khác 12 3 4 5
(Nguồn số liệu: phòng tổ chức nhân sự)
Lực lượng lao động này có 109 người. Trong đó số người có thời gian làm việc
trên hoặc bằng 10 năm là 49 người chiếm tỷ lệ khá lớn là 44.95 %, số lượng người có
thời gian làm việc từ 5 đến 10 năm là 46 người chiếm tỷ lệ 42.2% đứng thứ 2.Cũng
theo phân tích như lao động có trình độ ĐH và sau ĐH thì hệ số thời gian công tác
của lực lượng này là 2.32 lớn hơn mức trung bình. Như vậy đội ngũ lao động này có
thâm niên công tác trong lĩnh vực xây lắp.
Bảng 1.4: Cơ cấu công nhân kĩ thuật phân theo cấp bậc thợ.
Stt Ngành nghề chuyên môn
Số
người
Phân loại theo cấp bậc thợ
Bậc2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc

khác
Tổng số 718 57 181 210 148 105 17
1 Thợ nề 179 9 51 68 34 17
2 Thợ mộc 54 0 11 19 17 7
3 Thép 17 0 1 7 6 3
4 Phun sơn,phun cát 4 0 4
5 Lắp máy , ống 31 1 2 10 8 10
6 Lắp ráp 33 1 8 10 7 7
7 Thợ điện 64 3 19 17 12 13
8 Thợ hàn 78 3 20 19 15 21
9 Thợ gò 8 5 1 2
10 Thợ bào 1 1
11 Thợ tiện 10 2 4 1 3
12 Thợ nguội 51 4 20 18 9
13 Thợ rèn 4 1 2 2
14 Lái xe 44 16 16 7 12
15 Vận hành 16 1 8 5
16 Húc ,xúc , ủi. 10 1 7 2
17 Lái cẩu 2 1 1
18 Sửa chữa,gia công kết cấu 15 6 5 4
19 Đúc 2 2
14
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp
20 Trắc địa 4 1 2 1
(Nguồn số liệu:phòng tổ chức nhân sự)
.Lao động phổ thông: 380 người
Bảng 1.5: Bảng số liệu năng lực nguồn nhân lực.
Loại Kỹ sư cán bộ

trình độ ĐHvà
sau ĐH
Công nhân kĩ
thuật
Trung cấp kĩ
thuật và quản

Lao động
phổ thông
Số lượng(người) 220 718 109 380
Biểu đồ 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty
Qua biểu đồ ta thấy hầu hết lực lượng lao động trong công ty là công nhân kĩ
thuật chiếm 47%, tiếp đó là lao động phổ thông chiếm 25%, thấp nhất là trung cấp kĩ
thuật và quản lý chỉ chiếm gần 14%. Chênh lệch về số tỷ lệ lao động trong cơ cấu
không lớn.Tuy nhiên tỷ lệ giữa lao động có trình độ đại học và sau đại học là tương
đối bằng nhau.
1.3 Thực trạng vốn và nguồn vốn.
Giá trị các dự án xây dựng thường là rất lớn. Do đó cần phải có một lượng vốn lớn
để tham gia hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực này. Vốn để đầu tư mua sắm MMTB,
15
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn để đầu tư nâng cao chât lượng nguồn nhân lực, vốn để mua nguyên vật liệu, vốn
để tham gia đấu thầu…Năng lực cạnh tranh của vốn thể hiện trên 2 góc độ: Cơ cấu
vốn đầu tư vào các lĩnh vực, nguồn vốn huy động và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
hàng năm của công ty.

Cơ cấu vốn đầu tư vào các lĩnh vực qua các năm như sau
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực


STT Năm
Nội dung
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Trđ % Trđ % Trđ % Trđ %
1 Đầu tư
Máy móc thiết bị
2036,36 18,14 23647,85 42,7 3505,323 9,98 9666,14 23,4
2 Đầu tư xây lắp 9004,15 80,2 31384,031 56,7 31266,65 89,053 31282,07 75,74
3 Đầu tư
Nguồn nhân lực
98,6 0,878 160,5 0,314 171,13 0,487 180,4 0,44
4 Đầu tư khác 87,25 0,782 158,469 0,286 169,71 0,48 172,03 0,42
5 Tổng vốn đầu tư 11226,36 100 55350,85 100 35112,813 100 41300,64 100
( Nguồn số liệu phòng tài chính kế toán).
Vốn được chia làm 2 loại:Vốn cố định và vốn lưu động .
Tỷ lệ vốn cố định trên vốn lưu động là 7.7/3.4 đó cũng là một tỷ lệ phù hợp với
lĩnh vực hoạt động chính của công ty là xây lắp hoá chất.
Nguồn vốn của công ty được chia ra làm 3 loại:
- Thứ nhất ,là nguồn vốn tự có: Đây là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp,
nguồn vốn do lợi nhuận của đơn vị để lại, quỹ khấu hao.
-Thứ hai, là nguồn vốn vay: Chủ yếu là vay từ ngân hàng đầu tư và phát triển
VN. Đây là nguồn vay vốn chủ yếu và có thể vay được với số lượng lớn.Hình thức
vay chủ yếu là trung và dài hạn do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây
lắp hoá chất, thời hạn thu hồi vốn dài. Ngoài ra, còn có nguồn vay khác
-Thứ ba: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
16
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.7: Cơ cấu nguồn vốn:
Tổng vốn 11226.36 55350.85 35112.813 41300.64
Vốn tự có 3704.7 17158.759 11587.233 13629.21
Vốn vay 7521.66 34871.04 23525.58 27671.43
Vốn ngân sách 0 3321.051 0 0
Qua bảng số liệu ta thấy vốn ngân sách tham gia ngày càng ít và có xu hướng là
không sử dụng nguồn vốn này nữa. Điều đó chứng tỏ công ty ngày càng tự lập trong
các khoản vốn thực hiện đầu tư.
Tỷ lệ vốn vay /vốn tự có là gần như không đổi qua các năm. Tỷ lệ vốn vay bằng
2.03 lần vốn tự có.
Tuy nhiên cơ cấu trong nguồn vốn vay là chưa đa rạng: Chủ yếu là vay từ ngân
hàng đầu tư và phát triển. Như vậy công ty chưa huy động hết nguồn lực vốn vay.
1.4 Thực trạng cơ cấu tổ chức .
Cơ cấu tổ chức chưa gọn nhẹ còn có sự chồng chéo giữa chức năng của các ph
òng ban.Sơ đồ tổ chức thì cồng kềnh, khó vẽ và khó nhìn.
Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội thì công ty còn có các chi nhánh xí nghiệp ở
các tỉnh khác, phân bổ từ bắc đến nam.Trong đó chủ yếu là ỏ các thành phố lớn nơi
mà giá trị xây dựng hàng năm luôn tăng như Hà Nội (Xí nghiệp lắp máy H36, xí
nghiệp xây dựng và nội thất,xí nghiệp xây lắp H35, xí nghiệp lắp máy), Hải Phòng
(xí nghiệp xây lắp H34, xí nghiệp cơ khí xây lắp hoá chất),TP Hồ Chí Minh (chi
nhánh Miền Nam công ty Xây Lắp Hoá Chất). Đây cũng là các tỉnh có giá trị xây lắp
đạt tỷ lệ cao hơn so với các xí nghiệp đặt tại các tỉnh khác. Đồng thời các xí nghiệp
H36 và H34 luôn là những xí nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất
Cùng với tốc độ phát triển của đất nước thì khối lượng hoạt động xây lắp hàng
năm có xu hướng tăng do các đô thị ngày càng mở rộng, đầu tư trong nước và nước
ngoài tăng…
Do đó bên cạnh việc đầu tư mua sắm MMTB và chất lượng nguồn nhân lực thì
công ty cũng phải chú trọng việc lựa chọn và đặt các xí nghiệp mới tại các tỉnh khác
trong cả nước để có thể nắm bắt các cơ hội tham gia nhiều hơn các công trình xây
dựng, nâng cao sức cạnh tranh, mở rông thị phần.

17
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bối cảnh đất nước đã gia nhập WTO thì hoạt đông đầu tư xây lắp được
đánh giá là lĩnh vực có mức độ cạnh tranh khá gay gắt vì có sự tham gia cuả các công
ty xây dựng nước ngoài.Do đó công ty cũng nên chuyển đổi hình thức hoạt động sang
công ty cổ phần để có thể phát huy hơn nữa tính sáng tạo, tự chủ năng lực, sẵn sàng
ứng phó trước mọi diễn biến phức tạp của thị trường. Đồng thời trong trường hợp cần
thiết có thể hợp tác với các công ty trong nước cũng như nước ngoài để giành thắng
lợi trong cạnh tranh.
2.Tính tất yếu khách quan phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của một công ty.
Nhưng chúng ta có thể khái quát khả năng cạnh tranh là khả năng mà doanh nghiệp
cố gắng đạt được và duy trì thị trường để có được lợi nhuận nhất định.Thực chất khi
đề cập đến khả năng cạnh tranh thì cũng đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị trường và
tạo ra lợi nhuận.
Tăng cường khả năng cạnh tranh là việc mà mỗi doanh nghiệp đều cố gắng thực
hiện. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì việc tăng khả năng cạnh tranh là một đòi
hỏi khách quan đặc biệt trong bối cảnh có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ
thuật, hội nhập quốc tế đang diễn ra trên các khía cạnh của đời sống, những đòi hỏi
của khách hàng về sản phẩm ngày càng khắt khe hơn. Người tiêu dùng luôn muốn
tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn với giá cả hợp lý.
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mức độ cạnh tranh khá gay gắt.
Đặc biệt là trong bối cảnh đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
thì số lượng các công ty xây dựng trong nước cũng như nước ngoài tham gia vào thị
trường ngày một nhiều hơn với kĩ thuật hiện đại hơn và năng lực tài chính cũng vững
vàng hơn. Do đó vấn đề bức xúc trong hoàn cảnh hiện nay là công ty phải tìm cách
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phải đầu
tư nâng cao khả năng cạnh tranh của chính công ty.

Thực chất tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là doanh nghiệp cố gắng
tạo ra được ngày càng nhiều hơn các ưu thế trên tất cả các mặt để có thể chiếm lĩnh
được thị trường như giá cả, chất lượng, nhãn hiệu, uy tín…Khi doanh nghiệp phải áp
18
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng tổng hợp các biện pháp khác nhau như cắt giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành
sản phẩm, hạ giá bán sản phẩm, áp dụng công nghệ tiên tiến,hiện đại trong sản xuất
sản phẩm để nâng cao chất lượng của sản phẩm, chất lượng của đội ngũ lao động…
Đối với công ty thì tăng khả năng cạnh tranh chính là đầu tư nâng cao chất lượng, kĩ
thuật MMTB, nâng cao chất lượng trình độ nguồn nhân lực, xây dựng cơ cấu vốn
đầu tư hợp lý cũng như huy động tối đa mọi nguồn lực về vốn…..
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
3.1 Vốn và nguồn vốn.
Để thực hiện bất cứ một dự án đầu tư xây dựng nào công ty đều cần phải có
vốn.Vốn đầu tư để mua sắm MMTB hiện đại với công nghệ tiên tiến, vốn để đào tạo
nâng cao trình độ của chuyên môn của đội ngũ lao động ,vốn để tiến hành tuyển chọn
những nguồn lực kế toán, tài chính, nghiên cứu thị trường giỏi, những kiến trúc sư
giỏi chuyên môn và có thâm niên làm việc trong lĩnh vực xây dựng, vốn để trả lương
cho đội ngũ công nhân lao động, quản lý…để duy trì hoạt động của tổ chức…..
Một công ty hoạt động hiệu quả thì phải có được một cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý.Cơ cấu vốn đầu tư là việc phân bổ vốn đầu tư và các mục tiêu đầu tư đã đề ra: đầu
tư vào MMTB, đầu tư vào NNL, đầu tư vào xây lắp….
Cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phát huy tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của công ty.
- Có đủ vốn để tham gia vào nhiều cơ hội kinh doanh.
- Công ty giảm thiểu mức độ rủi ro không trả được nợ vốn và mất vốn tự có.
- Cơ cấu vốn phải đảm bảo giá bình quân gia quyền của vốn đầu tư ở mức thấp
nhất.

Với công ty xây dựng thì tỷ lệ đầu tư vào TSHH/TSVH là 7/3. Đây là một tỷ lệ
hợp lý.
Vốn đầu tư được phân bổ hợp lý với chiến lược và mục tiêu kinh doanh hàng
năm sẽ đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch thi công, hoàn thành công trình đúng tiến
độ như dự kiến để bàn giao cho khách hàng. Đồng thời, công trình lại đáp ứng được
yêu cầu về chất lượng thi công do công ty đã có sự chuẩn bị cân đối về mặt kĩ thuật.
19
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn cũng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nguồn vốn
phải được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, với mức lãi xuất huy động đa rạng,
đảm bảo tiến độ phân bổ vốn...Càng có nhiều nguồn huy động vốn thì càng có nhiều
cơ hội tham gia đầu tư xây dựng(Các dự án mà có IRR nhất định).
Nguồn vốn có thể được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như:Vốn huy động
trong nước (Vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, từ ngân sách của nhà
nước, vốn vay từ ngân hàng,các quỹ tín dụng…) và vốn nước ngoài( viện trợ, vay từ
các tổ chức tín dụng nước ngoài..) Mặt khác việc phân bổ vốn để thực hiện dự án đầu
tư phải đảm bảo chắc chắn hay nói cách khác là các nguồn huy động vốn phải chắc
chắn, tin cậy. Nguồn vốn đảm bảo tính an toàn trong việc chi trả vốn vay. Ở doanh
nghiệp xây dựng thì tỷ lệ hợp lý là vốn tự có là 40%, còn đi vay là 60%.
3.2 Năng lực về kĩ thuật, máy móc thiết bị.
Công ty xây lắp hóa chất tiến hành đầu tư mua sắm MMTB với kĩ thuật hiện
đại để tiến hành xây dựng các công trình. Công ty vừa đóng vai trò là bên mời thầu
để đầu tư mua sắm MMTB vừa đóng vai trò là nhà thầu để tham gia đấu thầu thực
hiện các công trình, dự án xây lắp.
Như vậy lợi nhuận thu được trực tiếp từ việc xây lắp các công trình còn đầu tư
vào MMTB là yếu tố gián tiếp để tạo ra lợi nhuận. Năng lực về MMTB là yếu tố gián
tiếp tạo ra lợi nhuận cho nên nó là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty. Năng lực về MMTB chính là công nghệ để thực hiện các

công trình. Nếu công nghệ hiện đại sẽ đảm bảo cho công trình đạt chất lượng,đúng
tiến độ, hiện đại…làm giảm chi phí xây dựng, tạo niềm tin với khách hàng.Uy tín cho
doanh nghiệp chính là cơ hội để doanh nghiệp thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị
trường.
3.3 Năng lực về nhân sự.
Con người được đánh giá là bộ não của một tổ chức.Một tổ chức muốn tồn tại
và phát triển lâu dài thì bộ não của nó phải hoạt động tốt.Chính vì thế năng lực nhân
sự của công ty là vô cùng quan trọng. Năng lực nhân sự được thể hiện qua các mặt:
+ Thái độ làm việc.
20
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phong cách làm việc.
+ Trình độ của người lao động.
+ Thâm niên công tác trong lĩnh vực xây dựng.
Khách hàng luôn muốn làm việc với những người có thái độ làm việc vui vẻ,
nhanh nhẹn, nhiệt tình; một phong cách làm việc chuyên nghiệp và hiện đại, có khả
năng sử lý các tình huống một cách nhanh chóng, chính xác, sáng tạo.Tất cả những
biểu hiện bên ngoài của nhân viên cán bộ trong một tổ chức thể hiện được nét văn
minh, lịch sự, trình độ và thâm niên công tác của họ. Đó chính là văn hóa của con
người trong thời kì hội nhập. Một công ty có văn hóa tốt sẽ tạo ra một không khí làm
việc thoải mái, tin cậy, tạo niềm tin đối với khách hàng.
3.4 Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Mỗi cơ cấu tổ chức đều có thể biểu diễn thành sơ đồ trong đó các bộ phận, các
vị trí quản trị quan trọng của cơ cấu và mối quan hệ giữa các vị trí, các bộ phận đó
theo các tuyến quyền hạn chủ yếu. Sơ đồ cơ cấu tổ chức chỉ cho các nhà quản trị và
nhân viên biết họ đang ở đâu trong tổ chức, gắn bó với những bộ phận khác và toàn
tổ chức ra sao. Nó là công cụ hữu hiệu để loại bỏ những mập mờ, trốn tránh trách
nhiệm, thiếu phối hợp, trùng lặp công việc, quyết định không đúng người, đúng việc.

Tuy nhiên nếu cơ cấu tổ chức chỉ được biểu diễn dưới dạng sơ đồ thì sẽ không
thấy hết được trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban cũng như của từng người
trong một tổ chức.
Công ty phải xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu trong một
tổ chức để xác định được một cơ cấu tổ chức phù hợp cho công ty của mình sao cho
cơ cấu đó phải đảm bảo các yêu cầu:
- Tính mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức được coi là có hiệu quả nếu trở thành công
cụ hữu hiệu để thực hiện các mục tiêu của một tổ chức.
- Tính tối ưu: Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con
người để thực hiện các hoạt động cần thiết. Giữa các bộ phận và cấp tổ chức phải
thiết lập được những mối quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất.
21
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của
tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của tổ chức.
- Tính linh hoạt: Được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích
ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào sảy ra trong tổ chức cũng như ngoài môi
trường.
- Tính hiệu quả: Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ
chức với chi phí thấp nhất.
3.5 Khách hàng.
Công ty cần xác định rõ khách hàng của mình là ai? Đồng thời phải xác định
được đâu là khách hàng tiềm năng, khách hàng trung thành, khách hàng tương lai…
để có một chiến lược marketing phù hợp giữ chân những khách hàng trung thành và
thu hút thêm khách hàng từ thị trường. Khách hàng chính là nguồn tạo ra doanh thu
cho công ty. Càng có nhiều khách hàng thì doanh thu sẽ càng lớn, lợi nhuận càng
tăng, thị phần của công ty trên thị trường ngày càng được giữ vững.

3.6 Nhà cung cấp.
Để đảm bảo tiến độ thi công các công trình thì công ty phải có nguồn nguyên
vật liệu phải cung ứng đúng thời gian, chất lượng, số lượng. Do đó công ty phải có
nhà cung cấp nguyên vật liệu trung thành, nguồn cung cấp đa rạng với giá cả hợp lý.
Công ty phải trả lời các câu hỏi:
+ Đặc tính chất lượng nguyên vật liêu sủ dụng cho dự án:
Thông thường người ta chọn nguyên vật liệu có chất lượng phù hợp với chất
lượng của sản phẩm sẽ được sản xuất.Chất lượng của nguyên vật liệu được thể hiện
bỏi những đặc tính: Tính chất lý học (kích cỡ, hình dạng,tỷ trọng, điếm nóng chảy,
điểm sôi, độ xốp..), tính chất hoá học (thành phần hoá hoc, độ tinh khiết, độ cứng của
nước,chỉ số ô xi hoá..), tính chất cơ học (độ biến dạng, độ dẻo, độ cứng…), các đặc
tính về điện và từ.
+ Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu:
22
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu có ảnh hưởng sống còn và quy mô
của dự án sau khi đã xác định được quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu sử dụng cho dự án phải đảm bảo cho dự án hoạt
động đến hết đời.
+Giá thu mua,vận chuyển, kế hoạch cung ứng.
Đối với các nguyên vật liệu trong nước,giá mua hiện tại có đối chiếu với giá mua
trong quá khứ và chiều hướng tăng trong tương lai.Chi phí gom chuyên chở phải
được tính đầy đủ.Nếu nguyên vật liệu phải nhập khẩu thì phải tính theo giá CIF cùng
với các chi phí bốc dỡ, lệ phí cảng,các loại thế mà công ty phải chi.
Nhà cung cấp có thể cung cấp nguyên vật liệu theo những phương thức nào và thời
hạn cung cấp.
Sau khi tìm được nhà cung cấp, công ty (bên A) phải kí kết hợp đồng với nhà
cung cấp (bên B). Trong hợp đồng phải xác định rõ: Nhà cung cấp nguyên vật liệu tại

những thời điểm nào, mức giá cả (dao động trong phạm vi cho phép phòng khi sảy ra
những biến động giá cả trên thị trường), tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu.
Đồng thời hai bên phải xác định rõ việc bù đắp những thiệt hại sảy ra cho bên kia khi
bên này không thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng
3.7 Đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Trên thị trường mà có nhiều công ty cùng tham gia thị trường xây
lắp thì khả năng cạnh tranh càng cao vì điều đó đồng nghĩa với việc phải phân chia
thị phần. Bên cạnh đó các đối thủ cạnh tranh cũng có nhiều sản phẩm mới, dịch vụ
mới với công nghệ tiên tiến…cho nên khả năng thắng thầu cũng kém đi. Do đó trong
khi nghiên cứu thị trường thì cần phải lưu ý đến năng lực của các đối thủ cạnh tranh
để tìm thấy những điểm mạnh, điểm yếu của họ, cũng như những sản phẩm mà họ
cung cấp để từ đó đưa ra chiến lược xâm nhập vào thị trường với sản phẩm độc đáo
riêng.
Đối thủ cạnh tranh là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự như sản phẩm
của dự án. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cần có danh sách các đối thủ cạnh tranh
23
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ yếu với sản phẩm của dự án. Những thông tin của đối thủ cạnh tranh cần có là:
Khả năng sản xuất, mặt mạnh, mặt yếu, địa bàn hoạt động uy tín của các đối thủ đó
trên thị trường…, ước tính khả năng phát triển của họ trong tương lai.Trong trường
hợp phải cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài, khi đó cần phải đánh giá sự gay
gắt của việc cạnh tranh theo những yếu tố chi phí sản xuất, khả năng sản xuất,khả
năng tài chính, khả năng quản lý và trình độ kĩ thuật. Trên cơ sở nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để từ đó xây
dựng chiến lược cạnh tranh thích hợp.
3.8 Hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin trong một tổ chức ảnh hưởng khá lớn đến các quyết định

chiến lược của công ty. Nếu thông tin được khai thác chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ
giúp cho cấp quản trị đưa ra các quyết định chính xác, góp phần vào thành công của
công ty.
3.9 Môi trường tự nhiên.
Với hoạt động xây lắp thì môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến tiến độ thi
công các công trình. Trước khi đi vào xây dựng người quản lý dự án phải nghiên cứu
kĩ lưỡng vấn đề: địa chất, địa hình, khí hậu…để chọn ra giải pháp thi công hợp lý.
Nhiều nhà đầu tư không nghiên cứu kĩ vấn đề gây tổn thất rất lớn, các công trình thì
bị hỏng phải thi công lại, gây lãng phí nguồn lực.
Ngoài các nhân tố trên còn nhiều nhân tố khác như chính sách pháp luật của nhà
nước có liên quan đến xây lắp, các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn
xây lắp, công tác quy hoạch, giải thể……..
Chương II.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty.
1.Phân tích điểm mạnh - điểm yếu – cơ hội – đe doạ của công ty:
1.1 Mô hình SWOT:
Đánh giá điểm mạnh(Strengths) và các điểm yếu (Weakneses) hay còn gọi là
phân tích bên trong trên các giác độ như: Nhân sư, tài chính, công nghệ, uy tín, tiếng
tăm, mối quan hệ, văn hoá, truyền thống của tổ chức…
24
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Đánh giá cơ hội(oppinion) hay là đe doạ(Threats) hay còn gọi là phân tích bên
ngoài vì những nhân tố đó đến từ môi trường bên ngoài như: Sự biến động của nền
kinh tế, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước, cán cân cạnh tranh…
Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi và được coi là công cụ phân tích chiến
lược hiệu quả. Từ các kết quả nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội đe doạ của
công ty người ta xây dựng nên ma trận SWOT nhằm giúp đưa ra các giải pháp chiến
lược.

Ma trận SWOT:
Cơ hội Đe doạ
O
1
. . . . . . . . . O
n
T
1
. . . . . . . . . …T
n
S
1
S
1
O
1
. . . . . . . . S
1
O
n
S
1
T
1
. . . . . . . . S
1
T
n
. . . .
Điểm . . . .

mạnh . . . . .
.
S
n
S
n
O
1
. . . . . . . . S
n
O
n
S
n
T
1
. . . . . . . . . S
n
T
n
W
1
W
1
O
1
. . . . . . . . . W
1
O
n

W
1
T
1
. . . . . . . . W
1
T
n
Điểm . . . . .
yếu . . . .
W
n
W
n
O
1
. . . . . . W
n
O
n
W
n
T
1
. . . . . .W
n
T
n

Các thành phần của ma trận SWOT có thể gợi ý về các giải pháp chiến lược nhằm

phát huy điểm mạnh để tận dụng các cơ hội (qua việc phân tích S
i
O
j
) và ngăn chặn
mối đe doạ ra sao (qua các S
i
T
j
); hay biết được các điểm yếu có thể hạn chế ra sao
trong việc nắm bắt các cơ hội (qua các W
i
O
j
) và tạo ra sự khó khăn như thế nào trong
việc chống dữ các mối đe doạ.
25
25

×