Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Nâng cao chuẩn mực về đánh giá, nhận xét tranh của học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.83 KB, 22 trang )

Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
Mục lục
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài . 2
2. Mục đích của đề tài .3
II. nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng 3
1.1. Cơ sở lý luận . . 3
1.2. Thực trạng 5
2. Những giải pháp 6
2.1. Đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh THCS 6
2.2. Những tiêu chí đánh giá bài vẽ tranh của học sinh THCS 10
2.2.1. Hình . 10
2.2.2. Nét 12
2.2.3. Màu sắc .14
2.2.4. Đậm nhạt . 14
2.2.5. Yếu tố không gian 15
III. Kết quả đạt đợc và đề xuất, kiến nghị
1. Kết quả đạt đợc . 17
2. Kết luận .17
3. Đề xuất, kiến nghị .18
Tài liệu tham khảo 19
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
1
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới trong con mắt trẻ thơ thật lung linh và huyền diệu, các em khao
khát đợc miêu tả nó bằng một nét vẽ, một bức tranh, pho tợng
Thởng thức nghệ thuật, sáng tạo nghệ thuật và bồi dỡng năng khiếu vẽ là
nhu cầu lớn của lứa tuổi học trò. Hàng năm, ngành giáo dục nói chung, và ngành


giáo dục các tỉnh, thành phố nói riêng đều tổ chức thi học sinh giỏi môn Mỹ
thuật, nhằm phát huy tinh thần học tập hoàn thiện Đức - Trí - Thể - Mỹ, và phát
hiện năng khiếu thực sự, từ đó có kế hoạch bồi dỡng, hy vọng các em sau này sẽ
trở thành hoạ sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc s trong tơng lai. Để đạt đợc điều đó,
ngoài năng khiếu bẩm sinh, sự say mê học tập của các em, lòng nhiệt tâm cũng
nh kinh nghiệm, kiến thức vững vàng của ngời thầy giáo - vấn đề quan trọng bậc
nhất trong giáo dục thẩm mỹ chính là đánh giá kết quả học tập của học sinh một
cách chính xác.
Vì sao phải nói đến điều này? bởi tình trạng không ít bài vẽ của học sinh,
thầy này đánh giá thấp - thầy khác lại đánh giá cao, tạo sự không thống nhất
trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để có sự thống nhất trong quan điểm chấm bài vẽ tranh của học sinh, cần
có những tiêu chí đánh giá, xếp loại có căn cứ, tránh tình trạng các thầy chấm
bài vẽ tranh chỉ nói: " đẹp hoặc cha đẹp ", hay phân tích thiếu kiến thức hội họa "
chỗ này phải khác, chỗ kia phải giống " mà ng ời muốn phản biện chỉ cần nói "
giống nhau quá thì đơn điệu, khác nhau quá thì lủng củng " thì đã hoang mang
không biết chấm thế nào cho đúng, và chỉ cần chấm theo ý muốn chủ quan của
thầy giáo mà thôi. Từ đó, đánh giá sai lệch chất lợng bài vẽ của học sinh, dẫn
đến học sinh thờ ơ, mất hứng thú, chán nản với môn Mỹ thuật, làm thui chột
năng khiếu, cảm xúc của các em.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi nghĩ rằng; nêu ra những tiêu chí
đánh giá bài vẽ tranh của học sinh là cần thiết, và là những ý kiến để những đồng
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
2
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
nghiệp có tâm với nghề cùng xây dựng, hoàn chỉnh trách nhiệm và kiến thức,
giúp cho mỗi ngời có kết quả giáo dục thẩm mỹ hoàn thiện hơn, giải thích đợc
một cách rõ ràng cho học sinh - thế nào là đạt, thế nào là cha đạt cho dù " thuật
ngữ hội hoạ mơ hồ. Bởi hội hoạ có một ngôn ngữ tạo hình cơ bản, dù nó thuộc tr-
ờng phái phong cách, chủ nghĩa nào chăng nữa. Mà đối với học sinh THCS thì

tranh của các em chỉ mang phong cách mà thôi.
2. Mục đích của đề tài:
- Làm rõ tiêu chí đánh giá và vẽ tranh của học sinh THCS
- Nõng cao chun mc v ỏnh giỏ, nhn xột tranh ca hc sinh
THCS
II. nội dung nghiên cứu
1. Thực trạng
1.1 Cơ sở lý luận:
- Để thực hiện tốt việc đánh giá bài vẽ tranh của học sinh THCS, chỉ có
một cách để đạt hiệu quả tốt nhất - đó chính là yếu tố ngời thầy giáo.
Cô giáo Lê Thị Quyên- Hoạ sĩ - Trởng khoa Hội hoạ trờng Đại học SP Mỹ
thuật Hà Nội nói - " Đào tạo mỹ thuật chính là nghề truyền nghề, thực hành giỏi
mới có lý luận tốt ". Thực hành giỏi ở đây không phải là cái giỏi của một ngời
thợ khéo tay, mà là của một hoạ sĩ biết sáng tạo ra cái mới tuân theo quy luật của
cái đẹp một cách có phơng pháp.
Thật nguỵ biện khi thầy giáo nào đó nói rằng " có thể tôi học không tốt
nhng nhờ có phơng pháp mà tôi dạy tốt ". PGS - Tiến sĩ Đỗ Xuân Hà nói " Năng
lực của ngời thầy chính là học giỏi và nói giỏi ". Có năng lực mới sử dụng đợc
phơng pháp và tạo ra phơng pháp.
Phơng pháp là gì? Phơng pháp là cách lối, ghép, cách thức hoặc phơng
sách, phơng thức để giải quyết một vấn đề. Nói gọn lại, ph ơng pháp là cách
thức để làm một việc nào đó. Phơng pháp dạy học là phơng pháp truyền thụ của
thầy và phơng pháp học của trò nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy và học, ph-
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
3
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
ơng pháp dạy và học có những vấn đề chung, nhng cũng có những vấn đề riêng
mang tính đặc thù cho từng môn học, cho từng giáo viên.
Đối với môn Mỹ thuật, thờng vận dụng một số phơng pháp sau:
+ Phơng pháp quan sát

+ Phơng pháp trực quan
+ Phơng pháp vấn đáp
+ Phơng pháp gợi mở
+ Phơng pháp làm việc theo nhóm
+ Phơng pháp tổ chức trò chơi
+ Phơng pháp luyện tập
+ Phơng pháp liên hệ với thực tiễn cuộc sống
Ngoài ra còn có phơng pháp dạy phân môn vẽ theo mẫu, thờng thức mỹ
thuật, vẽ trang trí, vẽ tranh.
Trong phơng pháp dạy vẽ tranh đề tài, đối với các bài thực hành, giáo viên
cần đánh giá có trọng tâm từng nội dung ở một thời gian nhất định. Ví dụ: Thời
gian này chú ý hơn về bố cục mảng, sau đến cách xây dựng hình tợng, và vẽ màu
nh thế nào? Tranh đề tài phản ánh cuộc sống bằng ngôn ngữ hội hoạ: bố cục,
hình vẽ, màu sắc Muốn vẽ tranh đề tài học sinh cần nắm vững đ ợc kiến thức
cơ bản, chăm quan sát, chịu khó đọc và tìm hiểu cuộc sống xung quanh. Kiến
thức cơ bản là một trong các tiêu chí cần đạt đợc ở một bài vẽ tranh, đó là yếu tố
cảm xúc, sáng tạo và ngôn ngữ hội hoạ. Và để học sinh hiểu đợc những tiêu chí
cần đạt đợc ở một bài vẽ tranh, điều quan trọng là ngời thầy giáo phải có kiến
thức sâu sắc về chuyên môn mới có thể truyền đạt đợc cho học sinh hiểu. Cần h-
ớng dẫn cụ thể: Bố cục đẹp - những yếu tố nào tạo nên bố cục đẹp? Màu sắc hài
hoà - vì sao lại nói là hài hoà? Hình đẹp - hình nh thế nào đợc gọi là đẹp ? có
nghĩa là ngời thầy phải giải thích đợc rõ ràng những tiêu chí đánh giá bài vẽ
tranh của học sinh, vì những tiêu chí đánh giá bài vẽ tranh của học sinh cũng
chính là những tiêu chí cần đạt đợc trong một bài vẽ tranh.
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
4
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
Nh vậy, ngời thầy giáo phải luôn tự rèn luyện, bồi dỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, đặc biệt là năng lực sáng tạo thì mới có thể hoàn thành nhiệm vụ giáo
dục thẩm mỹ trong nhà trờng, đánh giá đúng chất lợng bài vẽ tranh của học sinh.

Đó cũng là cách giúp ngời thầy giáo có đợc lòng tin trong lòng các em học sinh,
phụ huynh và đồng nghiệp.
1.2 Thực trạng:
- Đối với học sinh THCS hiện nay, do các em đợc tiếp cận với nhiều kênh
thông tin, nên các em cũng có hiểu biết ít nhiều về Mỹ thuật, rất hay có những
thắc mắc khi cảm thấy thầy giáo giải thích cha đợc ngọn ngành, nhất là khi chấm
bài vẽ tranh, vì phần đông các em vẽ tranh đều cho tranh của mình là đẹp (đôi
khi nhiều ngời lớn cũng có tâm lý nh vậy). Nếu thầy giáo không có khả năng đáp
ứng những câu hỏi chính đáng của các em về kiến thức hội hoạ, thì chính những
ngời thầy giáo ấy đã tự đánh mất mình, cho dù thầy có dạy dỗ theo cách thức đối
phó nào đi chăng nữa. Có giáo viên giảng dạy một cách mơ hồ cho học sinh,
chấm bài qua loa, đại khái. Việc ấy xảy ra một phần do thầy lời biếng, một phần
do thầy lơ mơ với ngôn ngữ của nghệ thuật tạo hình, không hiểu nên không biết
phải làm thế nào cho tốt.
Thực tế trong những năm đầu tôi cũng cha có nhiều kinh nghiệm trong việc
đánh giá bài vẽ của học sinh, dẫn đến hiệu quả giờ dạy cha khả quan. Bản thân
còn lúng túng đối với nhiều cách thể hiện nội dung-bố cục- màu sắc trong bài
các em vẽ làm sao đẻ đảm bảo đợc độ chính xác cao
Tất cả những thực trạng trên đã ảnh hởng không nhỏ tới chất lợng dạy và học
của nhà trờng, điều đó thể hiện rất rõ qua kết quả của điểm thi học kỳ I năm học
2009-2010 của lớp 6A:
Môn Lớp
Số
HS
Điểm thi học kỳ I năm học 2009 - 2010
Mỹ thuật 6A 36
0 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
SL % SL % SL % SL %
3 8% 10 26% 20 53% 5 13%
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS

5
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
2. Những giải pháp
Để đánh giá bài vẽ tranh của học sinh một cách khách quan hơn, học
thuật hơn, cần hiểu đợc đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh THCS và những
tiêu chí sau đây.
2.1 Đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh THCS
- Đối với các em, vẽ là một trò chơi có sức hấp dẫn kỳ lạ, mọi em đều
thích vẽ, có thể vẽ bất cứ lúc nào. Những hình vẽ của các em làm chúng ta từ
ngạc nhiên đến cảm động, từ vui mừng đến hi vọng. Các em có một thế giới nội
tâm, cảm xúc riêng biệt, mà những ngời lớn hình nh không thể hình dung nổi.
- Những nét ngây thơ và đáng yêu ấy là hình ảnh về thế giới tuổi thơ,
những mảng màu táo bạo, hồn nhiên, tơi vui, bừng sáng, từng bố cục không bị lệ
thuộc bởi lý tính, những hình vẽ không tuân thủ quy luật đúng tự nhiên, có thể
không cần không gian và viễn cận.
Ví dụ: Tranh của em Lê Hiếu Anh
( H.1 )
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
6
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
- Cái ô tô em vẽ dù nhìn nghiêng nhng vẫn nhìn thấy cả hai đèn pha, bánh trớc
nhỏ, bánh sau to. Nếu góp ý ngay là sai phối cảnh tức là cha hiểu các em, làm
các em cụt hứng. Các em vẽ nh vậy là có lý của các em, bánh sau ô tô vẽ to vì
thân ô tô chở nặng, nhìn nghiêng đèn bên kia tuy che khuất, nhng theo em - đã
là ôtô, phải có đủ hai đèn thì chạy mới an toàn. ( H1 )
Cái vô lý trong hình vẽ, nhng lại đúng với cảm xúc trực tiếp của các em,
tranh của các em thờng đợc giải quyết theo cảm xúc của mình. Tất nhiên ở lứa
tuổi THCS, các em đã có sự quan tâm về chi tiết, một số em bớc đầu đã tuân thủ
quy luật tự nhiên của sự vật, hình tợng cứng cáp, tranh có chiều sâu không gian,
chi tiết nh quần áo, giày dép, mắt, mũi, miệng, tay, chân đ ợc quan tâm cẩn

thận.
Vậy ta cần đánh giá nh thế nào? nếu một tranh có phong cách hồn nhiên,
còn tranh kia lại tỏ ra cứng cáp già dặn.
Ví dụ tranh: " An toàn giao thông "
( H. 2 )
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
7
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm GV. Lª §øc Thä
N¨m Häc 2010-2011 Trêng THCS
8
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
- Tranh vẽ 3,4 em đi cùng một làn đờng mất an toàn . đề tài thật hợp với trí
tởng tợng và cảm xúc phong phú của các em. Em vẽ ra cảm xúc sôi nổi, bút pháp
hối hả, khoẻ mạnh, màu sắc rực rỡ, tơng phản, đờng nét, đậm nhạt mạnh mẽ,.
Bức tranh có một bố cục cơ bản, vững vàng. Sự thay đổi phong phú của hình vô
cùng tự nhiên, hợp lý, không gò ép, gợng gạo. Tất cả thể hiện một lối vẽ có học
thuật cơ bản rõ ràng mà cơ bản đó không thể ảnh hởng đến không khí đậm đà
tình cảm, hồn nhiên của bức tranh ( H2 )
- Tranh " Trung thu" của em Nguyễn Đức Tởng -
( H3 )
- Tranh vẽ một các em bé tay cầm đền ông sao, đội mũ, trên trời những
đám mây hồng bồng bềnh trôi, dới đất - cỏ cây hoa lá nh đang reo vui đón chào
ngời bạn. Với cái nhìn khái quát tổng hợp, thiếu học thuật mà thậm chí ngời lớn
vẫn còn mắc phải. Bố cục tạo ra buổi vui chơi thật nên thơ. Cuộc sống ở nông
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
9
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
thôn. Xúc cảm chân thực với cuộc sống đã cho em thành công trong tác phẩm
( H3 ).
- Bức tranh " An toan giao thông" và tranh " Trung thu" mang hai phong

cách khác nhau nhng đều đạt đợc giá trị thẩm mỹ cao cả về nội dung lẫn hình
thức. Cho dù tình cờ hay cố ý, cả hai bức tranh đều có đợc sự hoàn thiện về bố
cục, sự khái quát của hình mảng, sự hài hoà của màu sắc và đặc biệt là xúc
cảm của em đối với cuộc sống bình dị nồng ấm ở làng quê, cuộc sống bình dị
nồng ấm ấy luôn là đề tài thành công muôn thuở đối với những ngời nghệ sĩ yêu
quê hơng, yêu lao động.
Nh vậy, không thể hoàn toàn đánh giá tranh các em theo công thức nh
phải yêu cầu về hình mảng, đờng nét, màu sắc, đậm nhạt, yếu tố không gian. Mà
ở đây ta cũng cần phải đánh giá gọi là " Phong cách trong tranh của học sinh
THCS ". Vậy phong cách đó là gì? đó là bút pháp tạo hình độc đáo, bố cục mạnh
dạn, vẽ theo cảm xúc đn sơ và trong giới tính đã hình thành cá tính, các em trai
thích các hoạt động nh đánh trận giả, cớp cờ, đá bóng Các em gái thích dịu
dàng hơn, thích vẽ các hoạt động nh chơi nhảy dây, búp bê, bán hàng, thêu
may hình t ợng bông hoa, con bớm, đơn giản, nhẹ nhàng. Phong cách đó gọi là
" Đặc trng ngôn ngữ tạo hình của học sinh THCS " mà tôi đã nêu trên.
- Nói nh thế, không có nghĩa ta quá đề cao phong cách, cảm xúc của các
em trong việc đánh giá bài vẽ mà quên đi những yếu tố cơ bản của ngôn ngữ tạo
hình mà ta dần định hớng cho học sinh hiểu và khám phá, đó là; hình mảng, đ-
ờng nét, màu sắc, đậm nhạt và không gian. Cần chú ý ở học sinh THCS, các em
nhận xét sự vật, hiện tợng tinh tế hơn học sinh tiểu học. Các em học sinh THCS
đã và đang đi từng bớc vào yếu tố cơ bản về bố cục, cách phối màu, đã chú ý đến
tỷ lệ, phác đợc các hình ảnh khỏe khoắn và phong phú.
Vì vậy, khi đánh giá bài vẽ tranh của học sinh, ngoài sự quan tâm đến cảm
xúc và sự sáng tạo, cần chú ý tới những yếu tố cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật
tạo hình mà tôi đã nêu ra sau đây.
2.2 Những tiêu chí đánh giá bài vẽ tranh của học sinh THCS
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
10
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
2.2.1 Hình:

- Hình chính là bố cục, là tỷ lệ, giải phâũ, là các mảng. Ta cần hiểu hình
của mảng, hình trong mảng, có nghĩa là hình của mảng ấy phải đẹp, hình mảng
trong mảng ấy phải đẹp. Hình đẹp là có sự đơn giản, khái quát hoá, lợc bỏ những
chi tiết không cần thiết, và giữ lại, hoàn thiện hơn đặc điểm chính của sự vật. Về
toàn bộ, hình có thể làm sinh động, phong phú tranh, cũng có thể làm đơn điệu
bức tranh.
Ví dụ: ở hình 4 ( H4 ), ta lập tức chú ý ngay đến sự giống nhau của những
mảng hình quần áo của hai ngời gánh gạo, điều đó làm cho ta thấy sự tẻ nhạt. Để
giải thích điều này, thuật ngữ hội hoạ gọi là " không có hình ", nghĩa là không
phong phú về hình. Muốn thay đổi sự không phong phú ấy, chỉ cần thay đổi một
chút dáng ngời gánh gạo, thì tự nhiên mảng hình sẽ có sự thay đổi theo, sự thay
đổi ấy làm cho bức tranh thêm sinh động. phong phú về hình, thuật ngữ hội hoạ
gọi là có hình ( H5). Hình vẽ của học sinh thờng mềm mại, hồn nhiên, ngộ
nghĩnh. Vì thế mà nhiều hoạ sĩ đã yêu thích phong cách đó, tạo ra một " trờng
phái nghệ thuật hồn nhiên ".
(H.4 )
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
11
§Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm GV. Lª §øc Thä

N¨m Häc 2010-2011 Trêng THCS
12
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
(H.5 )
2.2.2 Nét:
- Nét là yếu tố thờng đợc các em học sinh nêu trong các bài vẽ tranh của
mình. Các em cha có sự hiểu biết về nét nh ngời lớn. Thờng sau khi vẽ xong, các
em lấy bút dạ, bút sáp màu đậm vẽ viền chu vi các hình trong bức tranh.
Đánh giá về cái đạt và cái cha đạt về nét trong tranh của học sinh là đánh
giá chủ yếu về sự hoạt bút - tạo ra đờng nét mềm mại, củng cố cho sự chắc chắn

Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
13
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
của các mảng hình, và làm độ trung gian cho các mảng màu, và nhiều khi nét vẽ
nghuệch ngoạc làm cho hình của tranh có đợc bố cục và sự tự nhiên vô cùng hợp
lý, tạo thành công cho bức tranh ( H6 ).

Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
14
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
Ví dụ: ( H.6 - nét hoạt và mềm )
Các bài vẽ tranh cũng bị hạn chế bởi một số em vẽ quá cứng nhắc, gò bó,
nét vẽ chau chuốt nh thớc kẻ, đều đặn, thiếu không khí tình cảm, dù bố cục toàn
bộ đã tơng đối đạt - dẫn đến sự tẻ nhạt, cứng nhắc khi nhìn vào bức tranh.
( H.7 - nét gò bó cứng nhắc )
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
15
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
Ta không
đánh giá
hoàn toàn về
nét trong
tranh của
các em theo cách thức của ngời lớn - phải có bố cục về nét, nét tha, nét mau, nét
cứng, nét mềm, nét to, nét nhỏ, nét cong, nét thẳng, nét đậm, nét nhạt bởi các
em cha thể vẽ theo các yêu cầu nh vậy, các em chủ yếu vẽ nét theo bản năng tự
nhiên. Với các em có năng khiếu - tự nhiên nét vẽ sẽ hoạt và mềm mại, rất tình
cờ tạo nên sự hợp lý cho bức tranh.
2.2.3. Màu sắc:
- Đối với học sinh, các em thờng vẽ màu theo ý thích chủ quan, tự nhiên,

ví dụ: trời phải xanh, mây phải trắng, bớm phải vàng, ( ngoại trừ một số em có
lẽ đợc học vẽ từ nhỏ ở các nhà văn hoá thiếu nhi vẽ màu mang tính học thuật rõ
ràng - không còn lệ thuộc vào tự nhiên ). Nhng vì thế mà màu sắc trong tranh
của các em rất trong trẻo, tơi tắn, mỗi em mỗi vẻ tuỳ vào cá tính của từng em,
em có cá tính mạnh mẽ thì màu sắc trong tranh cũng tơng phản mạnh mẽ, em
nào tính cách nhẹ nhàng thì màu sắc cũng êm dịu, nhẹ nhàng, màu sắc của các
em đa ngời lớn vào kỷ niệm tuổi thơ với những cánh đồng vàng màu xanh bát
ngát.
Sự hài hoà về màu sắc trong tranh của học sinh ngoài việc đợc học tập và
rèn luyện qua các bài thực hành mỹ thuật, một phần là sự thành công tình cờ qua
năng khiếu cảm nhận thị giác. Để đánh giá chính xác hơn về sự hài hoà của màu
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
16
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
sắc, ta cần quan tâm đến yếu tố đậm nhạt trong ngôn ngữ của nghệ thuật tạo hình
sau đây.
2.2.4. Đậm nhạt:
- Đậm nhạt tạo sự thành công về nhiều mặt cho bức tranh, nó có thể làm
hợp lý hơn hoặc h hỏng sự cân bằng bố cục, màu sắc và cũng có thể khắc phục
đợc những sai sót, khiếm khuyết về hình - giúp cho bức tranh hoàn thiện hơn.
Nhìn nhận yếu tố đậm nhạt trên tranh của học sinh cơ bản nh sau:
+ Những hình tợng ở tiền cảnh bức tranh có tơng quan màu sắc mạnh mẽ
hơn, độ tơng phản cao hơn - tức là độ đậm nhạt giữa hình tợng và nền tranh
( hoặc các yếu tố hình khác ) chênh lệnh nhau nhiều hơn, giúp cho những hình t-
ợng muốn vẽ ở phía trớc tranh có cảm giác đứng gần ta hơn.
+ Những hình tợng ở hậu cảnh bức tranh, càng xa càng có độ đậm nhạt
( sáng tối ) chênh lệch nhau ít hơn, để những vật phía sau không tạo cảm giác
đứng bật lên phía trớc.
+ Nhìn nhận đợc đậm nhạt để chấm bài vẽ tranh cho học sinh là tối quan
trọng, bởi đậm nhạt tốt gần nh giải quyết đợc toàn bộ cho sự hài hoà của màu

sắc, tạo nên xa gần, cân bằng bố cục, đem lại thành công cho bức tranh. ở ngời
lớn cũng vậy, khi sáng tác tranh, sau khi tìm đợc hình, hoạ sĩ chỉ cần quan tâm
đến đậm nhạt là giải quyết đợc hầu hết trong việc hoàn thiện bức tranh.
+ Yếu tố đậm nhạt rất đơn giản khi đợc giải thích, nhng không phải ai
cũng rõ điều này, thờng thì ngời ta quên mất hoặc không biết, bởi hiểu đợc điều
này thì thầy giáo phải có khả năng sáng tác mới vỡ ra đợc. Vì thế mà phần lớn
các thầy, khi đánh giá bài vẽ tranh của học sinh - chủ yếu u tiên cho các bài vẽ
nặng hình thức và yếu tố trang trí, mà thực ra những bài vẽ tranh mang yếu tố
màu sắc hội hoạ - để có đợc sự thành công thì khó hơn nhiều, vì nó còn phải có
thêm một yếu tố vô cùng quan trọng - đó là yếu tố không gian, trong đó diễn tả
đợc không gian đa chiều trên mặt phẳng.
2.2.5. Yếu tố không gian:
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
17
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
- Tranh có hậu cản nghĩa là tạo không gian theo luật viễn cận - có không
khí hơn tranh theo kiểu " đơn tuyến bình đồ ". Vẽ đợc hậu cảnh là rất khó, bởi
làm sao hình ảnh phụ làm phong phú thêm cho bức tranh, làm chắc bố cục, tạo
không gian, làm hình ảnh chính sinh động hơn.
Khi vẽ màu, diễn tả đợc hình tợng và hậu cảnh theo phơng pháp hội hoạ
để tạo không gian cho bức tranh cũng rất khó xử lý đậm nhạt, ngoài việc khó
khăn khi diễn tả khối của sự vật thì hậu cảnh và hình ảnh phụ rất khó làm át đi,
làm mất tập trung cho hình ảnh chính thể hiện nội dung đề tài. Đối với học sinh
THCS, tranh của các em chủ yếu vẽ theo hình thức trang trí, tô những mảng màu
phẳng lên hình vẽ. Không gian chỉ đợc thể hiện khi các em vẽ những hình tợng ở
tiền cảnh to lớn hơn những hình tợng ở hậu cảnh, và nhờ sợ giải quyết đậm nhạt
tốt tạo nên sự xa gần cho bức tranh.
- Khi đánh giá bài vẽ, cần lu ý rằng, sự phối hợp giữa cảm xúc, đặc trng
ngôn ngữ tạo hình của học sinh mang đặc điểm tâm lý lứa tuổi và những yếu tố
học thuật cơ bản của hội hoạ đó là sự kết hợp hài hoà, và càng không có sự cứng

nhắc khi đánh giá tác phẩm của các em, yếu tố học thuật đôi khi nằm trong cảm
xúc một cách tình cờ và ngợc lại, cảm xúc - sự hồn nhiên của các em khi nhìn
nhận sự vật tình cờ tạo nên những yếu tố học thuật thành công trong bức tranh.
Có thể động viên khuyến khích cho những bức tranh có ý tởng trong sáng,
tích cực, hình thức thể hiện táo bạo, tính sáng tạo cao, dù bố cục hay màu sắc
còn có những hạn chế nhỏ. Đặc biệt, khi đánh giá bài vẽ trong các kỳ thi học
sinh giỏi môn vẽ tranh, không nên đánh giá cao những bức tranh các em tìm
cách chép lại tranh đạt giải cấp in trong sách báo, tạp chí, hay những bức tranh
có đến 70% là hình vẽ và màu sắc của giáo viên hớng dẫn ( vì học sinh khi chép
lại tranh của giáo viên đã có sai lệch khoảng 30%), hoặc các em cóp nhặt những
hình vẽ minh hoạ trong truyện hay sách giáo khoa các bộ môn khác để đa vào
bài vẽ của mình. Nếu u ái cho sự chép lại, vô tình ta đã đi ngợc lại với định hớng
giáo dục thẩm mỹ, làm mất t duy sáng tạo của học sinh và lớn hơn là làm hại
khiếu thẩm mỹ - khiếu thởng ngoạn của những thế hệ sau. Giáo dục thẩm mỹ ở
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
18
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
trờng THCS là rèn luyện cho các em t duy hình tợng, sáng tạo, phơng pháp làm
việc khoa học, làm quen, thởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp, vận dụng cái đẹp
vào sinh hoạt học tập và những công việc cụ thể. Vì thế mà tiêu chí quan trọng
nhất để đánh giá bài vẽ tranh luôn phải là " khơi những nguồn cha ai khơi và
sáng tạo những cái gì cha có " ( Nam Cao)
.III. Kết quả đạt đợc và đề xuất, kiến nghị
1. Kết quả đạt đợc:
- Trong quá trình thực hiện, tôi thấy rằng, đánh giá bài vẽ tranh của học
sinh một cách chính xác là một trong những biện pháp tốt nhất tạo nên đợc niềm
tin, cảm hứng sáng tạo, sự đam mê học vẽ cho các em, ( lu ý rằng: Việc đánh giá
bài vẽ tranh ở lớp học khác với chấm thi học sinh giỏi vẽ các cấp. ở lớp học thầy
giáo là ngời giúp các em tự đánh giá tác phẩm của các em)
Qua các bài học, các em vẽ đẹp hơn nhiều. Tôi cha có thời gian in màu

những bức tranh đẹp của học sinh trờng THCS nơi tôi công tác để giới thiệu với
mọi ngời cùng đồng nghiệp, chỉ đang dừng lại ở việc lu trữ, bảo quản để làm đồ
dùng dạy học và triển lãm tranh cho học sinh cuối năm.
Điều nhận thấy rõ ràng nhất là không khí học tập của học sinh trong trờng
đối với môn Mỹ thuật, ngày càng có nhiều em thích học, bộc lộ thêm nhiều năng
khiếu đáng quý giúp tôi đạt đợc kết quả giáo dục thẩm mỹ đại trà và có đợc kế
hoạch bồi dỡng, dự nguồn đối tợng học sinh dự thi học sinh giỏi các cấp môn
Mỹ thuật sau này
Và không khí phấn khởi học tập của học sinh chính là nguồn cổ vũ động
viên lớn, giúp tôi có thêm sự phấn khởi, hăng hái trong công việc dạy học và các
công việc khác mà nhà trờng giao cho. Tôi nhận thấy trên thực tế đánh giá bài vẽ
tranh của học sinh khách quan, chính xác là một trong những yếu tố quan trọng
để nâng cao chất lợng bài vẽ tranh của học sinh, bởi qua đánh giá bài vẽ học sinh
tiếp cận đợc với ngôn ngữ tạo hình một cách dễ dàng hơn, vì khi thầy giáo là ng-
ời giúp các em tự đánh giá các tác phẩm của mình. Sau khi đã áp dụng tiêu chí
đánh giá bài vẽ tranh trong việc dạy - học để thực nghiệm trong năm học 2008 -
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
19
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
2009; 2009 - 2010, tôi đã lấy bảng điểm học sinh lớp 7A - Môn Mỹ thuật trong
hai năm học để so sánh, kết quả thu đợc nh sau:
Môn Lớp
Số
HS
Điểm thi học kỳ I năm học 2008 - 2009
Mỹ thuật 6A 36
0 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
SL % SL % SL % SL %
3 8% 10 26% 20 53% 5 13%
Môn Lớp

Số
HS
Điểm thi học kỳ I năm học 2009 - 2010
Mỹ thuật
7A
(6A 36
0 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
SL % SL % SL % SL %
0 0% 3 8% 25 66% 10 26%
- Kết quả trên cho ta thấy với sự đánh giá kết quả học tập của học sinh
một cách chính xác là động lực tốt nhất để học sinh mau tiến bộ, không những
học sinh có đợc kiến thức và cảm xúc sáng tạo mà ngời thầy giáo qua sự tích cực
đó cũng tích luỹ thêm đợc nhiều kiến thức hơn sự mong muốn trong quá trình
dạy học. Tất nhiên, kết quả đạt đợc trên cũng cần phải phụ thuộc vào sự tích cực
của các phơng pháp dạy học khác.
2 .Kết luận:
- Tranh của các em học sinh phản ánh sự vật khách quan một cách dễ
dàng, ngộ nghĩnh và đầy chất thơ. Bằng sự mô phỏng tự nhiên, không chút câu
nệ theo thực tế, các em giữ đợc trên giấy vẽ cái tinh thần làm chủ diễn đạt phóng
khoáng, táo bạo, tung hoành, nhiều nghệ sĩ lớn đã mê tranh của các em vì thấy ở
đó mọi giá trị chân thực của ngọn nguồn sáng tạo nghệ thuật hội hoạ. Nghệ thuật
hội hoạ ở lứa tuổi thơ cần phải bảo vệ hơn hết sự hồn nhiên, cái bản năng đặc
biệt của mỗi em. Đó là biểu hiện những tâm hồn sáng tạo không ngừng.
Một cái nhìn không đúng thực lại hết sức tế nhị, có duyên làm sao. Một
bảng màu bôi không đều lại mềm mại, dễ yêu và vô cùng gợi cảm cho ngời th-
ởng thức. Trong đó có yếu tố ngẫu nhiên mà lại ăn ý, đúng chỗ, rất thực và đáng
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
20
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
yêu, táo bạo mà nhuần nhuyễn. Xem tranh các em, ta nh bắt gặp cái gì đó trong

tâm hồn mình, cái chân thực trên tác phẩm tuổi thơ hồ hởi của các em.
- Tôi viết SKKN này, với mong muốn đợc mọi ngời tham khả, chắc cũng
còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục, mong đợc đồng nghiệp và cấp trên góp
ý, chia sẻ, làm cho những tiêu chí đánh giá mà tôi nêu lên hoàn thiện hơn, động
viên đợc sự tích cực của ngời thầy, giúp cho học sinh mau tiến bộ.
3. Đề xuất - kiến nghị
- Thời gian tới, để nâng cao trình độ thực chất của giáo viên, ngành giáo
dục nên có biện pháp bồi dỡng cho giáo viên có nhu cầu nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn, không nên tự hài lòng với trình độ Đại học của giáo viên THCS, tổ
chức các hội thảo để giáo viên có thể trao đổi kinh nghiệm, học tập nhau trong
quá trình công tác - dù với quan niệm của không ít ngời môn Mỹ thuật là môn
không quan trọng. Những mỹ thuật luôn có trong tâm hồn mỗi ngời bởi cái đẹp
theo đuổi con ngời từ lúc lọt lòng đến khi trở về cái bụi. Và " Nghệ thuật là để
làm thức tỉnh lơng tâm con ngời, còn khoa học là để tạo ra cuộc sống sung sớng
cho họ
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Ngày 05 tháng 0 năm 2011
Ngời thực hiện
Lê Đức Thọ

Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
21
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm GV. Lê Đức Thọ
Tài liệu tham khảo
1. David Piper - Lê Thanh Lộc dịch - Thởng ngoạn hội hoạ - NXB - VHTT.
2. Thẩm Đức Tụ - Hớng dẫn phát triển và bồi dỡng năng khiếu vẽ cho trẻ em
trong nhà thiếu nhi - Hội đồng TW Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
3. Tạp chí Mỹ thuật số 3 4/ 5/ 6/ 1978
4. Nguyễn Quốc Toản - Phơng pháp giảng dạy Mỹ thuật - NXB Giáo dục
5. Mỹ thuật lớp 6 - SGV - NXB GD.

6. Mỹ thuật lớp 7 - SGV - NXB GD.
7. Mỹ thuật lớp 8 - SGV - NXB GD.
8. Mỹ thuật lớp 9 - SGV - NXB GD.
Năm Học 2010-2011 Trờng THCS
22

×