Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá tác động của chính sách thu hồi đất nông nghiệp tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội quận Hải An, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------

Dƣơng Thị Nguyệt Anh

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP TỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
Chun ngành: Địa chính
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Anh Tuấn

Hà Nội - 2013
ii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................2
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................3
5.1.Quan điểm nghiên cứu ................................................................................................3
5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT
NƠNG NGHIỆP TỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI .....................5
1.1. Tổng quan các chính sách thu hồi đất nơng nghiệp ..................................................5
1.1.1. Thu hồi đất và các chính sách thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội...............................................................................................................................5
1.1.2. Tác động của chính sách thu hồi đất nông nghiệp tới phát triển kinh tế - xã hội...
...........................................................................................................................................9
1.1.3. Một số bài học kinh nghiệm về thu hồi đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt
Nam .................................................................................................................................12
1.2. Cơ sở pháp lý của chính sách thu hồi đất đai ..........................................................21
1.2.1. Trên phạm vi cả nƣớc ...........................................................................................21
1.2.2. Chính sách thu hồi đất nơng nghiệp ở thành phố Hải Phịng giai đoạn 2003 2010 .................................................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HẢI AN ..............................................................27
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên quận Hải An ........................27
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................................27
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................................27
2.1.3. Đánh giá tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................31
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Hải An giai đoạn 2005 - 2010 ..............................33
2.2.1. Đặc điểm dân cƣ và lao động ...............................................................................33
iv


2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế quận Hải An ............................................................35
2.3. Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hải An giai đoạn 2003 - 2010.......37
2.3.4. Phân tích một số dự án thu hồi đất điển hình trên địa bàn quận Hải An: ............42
2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp quận Hải An giai đoạn 2005-2010................48
2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2005 ...................................................48
2.4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 ...................................................51
2.4.3. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 .......................................................53

2.4.4.Nguyên nhân chính dẫn tới biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 ............54
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI ĐẤT NƠNG
NGHIỆP TỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ................................57
QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG .............................................................57
3.1. Phân tích hệ thống chính sách thu hồi đất nông nghiệp quận Hải An giai đoạn
2003 – 2010.....................................................................................................................57
3.1.2. Giai đoạn 2005- 2007 ...........................................................................................59
3.1.3. Giai đoạn 2007- 2009 ...........................................................................................61
3.1.4. Giai đoạn 2009- 2010 ...........................................................................................63
3.1.5. Các chính sách đất đai liên quan đến bồi thƣờng và hỗ trợ .................................64
3.2. Đánh giá tác động của chính sách thu hồi đất nơng nghiệp tới phát triển kinh tế xã hội quận Hải An, thành phố Hải Phòng .....................................................................66
3.2.1. Đặc điểm lao động nơng nghiệp ở các gia đình bị thu hồi đất ............................66
3.2.2. Những tác động tích cực .......................................................................................67
3.2.3. Những tác động tiêu cực .......................................................................................69
3.2.4. Thu nhập và hiệu quả sử dụng tiền bồi thƣờng của ngƣời dân sau khi bị thu hồi
đất nông nghiệp ...............................................................................................................71
3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách thu hồi đất nơng nghiệp quận
Hải An, thành phố Hải Phòng.........................................................................................74
3.3.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................74
3.3.2. Các giải pháp tổng thể ..........................................................................................74
3.3.3. Các giải pháp cụ thể ..............................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................76
Kết luận ...........................................................................................................................76
Kiến nghị .........................................................................................................................77

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phân bổ lao động theo ngành năm 2005 .......................................34

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động trên địa bàn quận Hải An giai đoạn 2005 - 2010 ...............35
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp các dự án thu hồi đất vào mục đích Quốc phịng, An ninh
trên địa bàn quận Hải An giai đoạn 2003 - 2010 ...........................................................37
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các dự án thu hồi đất vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng
xã hội quận Hải An giai đoạn 2003- 2010 .....................................................................38
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp các dự án thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế quận
Hải An giai đoạn 2003- 2010 .........................................................................................39
Bảng 2.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp quận Hải An năm 2005 .......................49
Bảng 2.7. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp quận Hải An năm 2010 .......................51
Bảng 2.8. Biến động sử dụng đất nông nghiệp quận Hải An năm 2005- 2010 .............53
Bảng 3.1. Một số thay đổi chính sách về giá đất giai đoạn 2003 - nay .........................65
Bảng 3.2. Trình độ văn hóa, chun mơn của số ngƣời trong độ tuổi lao động ...........66
Bảng 3.3. Thu nhập bình quân của ngƣời dân trƣớc và sau khi thu hồi đất nông nghiệp
.........................................................................................................................................72
Bảng 3.4. Tỷ lệ thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất nông nghiệp ..........................72
Bảng 3.5. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp dự
án đƣờng ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng. ...................................................................73
Bảng 3.6. Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng của các hộ .........................................73

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình trƣng dụng đất đai tại Nhật Bản .....................................................17
Hình 2.1. Bản đồ hành chính quận Hải An, thành phố Hải Phịng ................................28
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ trọng số lao động so với tổng dân số năm 2005 ...........................34
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 ....35
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Hải An năm 2005 .................................50
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất quận Hải An năm 2010 .................................52

Hình 2.6. Bản đồ biến động đất quận Hải An giai đoạn 2005 – 2010 ...........................56

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

KCN

: Khu cơng nghiệp

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

UBND

: Ủy ban nhân dân

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

QĐ - CP

: Quyết định - Chính phủ


QĐ-UB

: Quyết định - Ủy ban nhân dân

TB - UBND

: Thông báo - Ủy ban nhân dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách đổi mới, Việt Nam từ một nƣớc thuộc
nhóm các nƣớc nghèo đã vƣơn lên thành quốc gia đang phát triển có thu nhập ở mức
trung bình. Đạt đƣợc những thành tựu đó, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam dựa
vào nhiều yếu tố, trong đó sự phát triển của ngành nơng nghiệp đóng vai trị quan
trọng. Trong nơng nghiệp, đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng, quyết định tính đa
dạng, quy mơ và hiệu quả của sản xuất nơng nghiệp, nó đƣợc coi là một trong những
nguồn lực quan trọng, quyết định khả năng phát triển của nông nghiệp nâng cao mức
sống cho ngƣời dân nơng thơn. Trong q trình đơ thị hóa cao và sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế, đất đai dành cho nông nghiệp đang ngày càng có xu hƣớng bị thu
hẹp gây những tác động không nhỏ tới phát triển kinh tế, những vấn đề xã hội nhƣ:
thiếu việc làm, di dân tự do, tệ nạn xã hội và an ninh lƣơng thực, những vấn đề đó địi
hỏi cần có những nghiên cứu về tác động của việc thu hồi đất nơng nghiệp tới q
trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh lƣơng thực, đời sống của cƣ dân,…

Trong bối cảnh phát triển chung của đất nƣớc, Thành phố Hải Phịng có tốc độ
đơ thị hóa nhanh với nhiều khu cơng nghiệp, thƣơng mại lớn và nhiều trung tâm dịch
vụ, du lịch, giáo dục, y tế,…là nơi cung cấp thủy, hải sản cho vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Bên cạnh đó, Hải Phịng cịn là cực tăng trƣởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía
Bắc gồm Hà Nội, Hải Phịng và Quảng Ninh. Theo mục tiêu phát triển kinh tế của
thành phố Hải Phòng đến năm 2020: “Xây dựng thành phố Hải Phòng trở nên văn
minh, hiện đại xứng đáng là đô thị cấp quốc gia, một cửa ngõ chính ra biển; trung
tâm công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ, thủy sản của miền Bắc; có cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ sở hạ tầng phát triển”.
Để thực hiện mục tiêu phát triển của thành phố, trong những năm qua Hải Phòng đã
tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành, các chính quyền địa phƣơng triển khai thực hiện
các dự án trọng điểm của thành phố nhƣ: Khu đô thị mới Ngã 5- sân bay Cát Bi;
Đƣờng trục 100m Lạch Tray - Hồ Đông; Khu đô thị mới Lạch Tray - Hồ Đông; Khu
đô thị mới Bắc Sông Cấm; Đƣờng Hồ Sen- cầu Rào II; Khu đô thị Hồ Sen- cầu Rào
II; Cảng cửa ngõ Lạch Huyện; Đƣờng ôtô cao tốc Hà Nội- Hải Phịng; nâng cấp mở
rộng sân bay Cát Bi; Khu cơng nghiệp Đình Vũ; Đầu tƣ xây dựng hạ tầng quận mới
Hải An.

1


Hải An là quận mới thành lập theo Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 20/12/2002
của Chính phủ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, q trình đơ thị hóa diễn ra khá
nhanh đã làm thay đổi mục đích sử dụng của nhiều loại hình sử dụng đất trên địa bàn
quận theo hƣớng giảm diện tích đất nơng nghiệp và tăng diện tích đất phi nơng
nghiệp. Việc thu hổi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp phục vụ nhu cầu
phát triển của địa phƣơng gây ra những tác động cả tích cực và tiêu cực. Vì vậy, đề
tài: “Đánh giá tác động của chính sách thu hồi đất nơng nghiệp tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội quận Hải An, thành phố Hải Phòng” đƣợc lựa chọn là đáp
ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn của địa phƣơng trong quá trình phát triển và hội nhập.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp tới quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của quận Hải An nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả chính sách thu hồi đất nông nghiệp ở địa phƣơng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và lý luận về vai trị của chính sách đất đai, đặc biệt là chính sách
thu hồi đất nơng nghiệp đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích hệ thống chính sách quản lý đất đai hiện hành ở cấp thành phố và cấp
quận.
- Phân tích và đánh giá q trình phát triển KT-XH khu vực nghiên cứu giai đoạn
2003-2010.
- Đánh giá thực trạng việc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hải An
và những tác động của chính sách đối với sự phát triển KT-XH và sinh kế của ngƣời
dân.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khu vực nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá tác động của chính sách thu
hồi đất nơng nghiệp của các dự án trên địa bàn quận Hải An, đề tài lựa chọn một số dự
án tiêu biểu để nghiên cứu chi tiết.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đánh giá tác động của chính sách đất đai là một
lĩnh vực nghiên cứu rộng, phức tạp. Trong khuôn khổ đề tài luận văn thạc sỹ, một số
nội dung chính đƣợc nghiên cứu nhƣ sau:
+ Phân tích thực trạng hiệu quả chính sách thu hồi đất nông nghiệp
2


+ Nghiên cứu đặc điểm và những thay đổi về phát triển kinh tế - xã hội và một số
vấn đề khác của quận Hải An giai đoạn 2005 – 2010.
+ Hiện trạng biến động sử dụng đất quận Hải An giai đoạn 2005 – 2010
+ Đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu đánh giá tác động của chính
sách thu hồi đất nơng nghiệp.

5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1.Quan điểm nghiên cứu
5.1.1.Quan điểm tổng hợp
Đất đai và những vấn đề liên quan luôn tồn tại rất phức tạp với nhiều mối liên hệ
đan xen có tác động qua lại. Chính vì vậy, khi nghiên cứu, phân tích tác động của
chính sách thu hồi đất đai tới các khía cạnh khác nhau của q trình phát triển, cần đặt
đất đai vào một hệ thống với các yếu tố khác nhƣ kinh tế, xã hội, con ngƣời, thể chế,
chính sách,...Những yếu tố này với những tác động tƣơng hỗ đã tạo nên một chỉnh thể
thống nhất. Khi một hợp phần trong hệ thống bị thay đổi (đất nơng nghiệp) bởi tác
động của hợp phần khác (chính sách) sẽ kéo theo toàn bộ hệ thống thay đổi. Bên cạnh
những thay đổi về chất nhƣ vậy, hệ thống sẽ dịch chuyển từ thời điểm T1 (khi chƣa
thu hồi đất nông nghiệp) sang thời điểm T2 (đã thu hồi đất nông nghiệp). Kết quả là
tác động ngƣợc lại của hệ thống tới từng yếu tố trong đó sẽ làm ảnh hƣởng tới hợp
phần quan trọng nhất – Con ngƣời.
5.1.2.Quan điểm lịch sử
Đất đai và những mối liên hệ đi kèm là một trong những vấn đề mang tính lịch
sử lâu dài. Những chính sách liên quan đến đất đai đều nhằm mục đích chung là khai
thác tối ƣu đất đai phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời. Chính vì vậy, quan điểm lịch
sử đƣợc sử dụng trong đề tài bao gồm những điểm chính nhƣ sau: 1) Kế thừa những
cơng trình nghiên cứu đi trƣớc về cùng lĩnh vực nghiên cứu để tìm ra những cơ sở
khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp có thể vận dụng tốt trong đề tài; 2) Tìm
hiểu hệ thống văn bản pháp luật trong quá khứ liên quan đến việc thu hồi đất nông
nghiệp ở quy mô quốc gia cũng nhƣ ở Hải Phòng; 3) Nghiên cứu sự thay đổi của hệ
thống đất đai (nông nghiệp) ở thời điểm trƣớc và sau khi thu hồi đất nông nghiệp.
5.1.3.Quan điểm phát triển bền vững
Với mục tiêu định hƣớng phát triển kinh tế quận Hải An, việc hoạch định chính
sách sử dụng đất một cách chính xác phù hợp và hiệu quả sẽ đảm bảo cho quá trình phát
triển bền vững của địa phƣơng.
3



Với quan điểm bền vững này, việc duy trì cơ cấu sử dụng đất hợp lý song vẫn đảm
bảo đầy đủ chức năng của lãnh thổ sẽ đảm bảo cho khu vực nghiên cứu có một lộ trình
phát triển phù hợp và theo hƣớng phát triển bền vững.
5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1.Phương pháp điều tra, khảo sát
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, các số liệu thống kê, kiểm kê về diện tích các loại
đất giai đoạn 2005 - 2010, các phƣơng án bồi thƣờng… để phân tích, đánh giá tác
động của chính sách thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hải An.
5.2.2.Phương pháp thống kê, so sánh
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập đƣợc, tiến hành thống kê, so sánh số liệu
qua các năm để thấy đƣợc sự biến động sử dụng đất, sự thay đổi về các vấn đề kinh tế
- xã hội, sinh kế ngƣời dân. Đặc biệt là so sánh các thời điểm trƣớc và sau khi thu hồi
đất nơng nghiệp.
5.2.3.Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Đặt đất nông nghiệp của quận Hải An vào một hệ thống chỉnh thể, chịu sự tƣơng
tác của nhiều yếu tố, tiến hành đánh giá tổng hợp cả hệ thống để tìm ra những thay
đổi, những điểm tích cực và tiêu cực của việc áp dụng chính sách thu hồi đất nông
nghiệp ở quận Hải An. Mặt khác, đánh giá tồn diện những tác động của chính sách
thu hồi đất nông nghiệp tới kinh tế, xã hội và cƣ dân địa phƣơng.
5.2.4.Phương pháp điều tra xã hội học
Thực hiện điều tra nhanh 51 hộ dân có đất nông nghiệp thu hồi phục vụ 3 dự án
xây dựng trọng điểm trên địa bàn quận Hải An (Đƣờng cao tốc Hà Nội – Hải Phòng,
Khu CN Tràng Duệ, Khu đô thị Hồ sen – Cầu Rào 2) bằng phƣơng pháp điều tra và
phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân, từ đó phân tích, đánh giá, tổng hợp mức thu nhập của
ngƣời dân trƣớc và sau khi thu hồi đất, trình độ văn hóa, lao động và vấn đề sử dụng
tiền bồi thƣờng của các hộ cũng nhƣ khả năng thích ứng của ngƣời dân.... và thu thập
thêm thông tin, ý kiến của các cán bộ TTPTQĐ của quận để tìm hiểu thêm những
thông tin về chuyển đổi sử dụng đất, kinh phí bồi thƣờng cũng nhƣ q trình thực hiện

việc GPMB của dự án.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THU HỒI
ĐẤT NƠNG NGHIỆP TỚI Q TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Tổng quan các chính sách thu hồi đất nơng nghiệp
1.1.1. Thu hồi đất và các chính sách thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội
a)

về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
Theo Luật Đất đai, các khái niệm có liên quan đến thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ

khi thu hồi đất đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất
hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phƣờng, thị trấn quản lý.
- Bồi thƣờng là đền bù những tổn hại đã gây ra, trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc
công lao. Nhƣ vậy, bồi thƣờng là trả lại tƣơng xứng với giá trị hoặc cơng lao cho một
chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.
- Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thơng
qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới .
- Giá quyền sử dụng đất: là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nƣớc quy
định hoặc đƣợc hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất: là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
b) Khái niệm về thu hồi đất nông nghiệp, phát triển bền vững và sinh kế người dân

- Thu hồi đất nông nghiệp: Là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất vào mục đích sản xuất nơng nghiệp.
Trong q trình thực hiện quyền sở hữu của mình, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
chính sách đất đai trong đó có chính sách thu hồi đất bao gồm các chính sách về bồi
thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng. Các chính sách này ngày càng đƣợc hoàn thiện
phù hợp với nhu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thành phố và bảo đảm
lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có đất sản xuất nơng nghiệp bị thu hồi.
5


- Phát triển bền vững: Hiểu nhƣ là sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải
đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tƣơng lai. Phát triển bền vững nhằm thỏa mãn các
nhu cầu căn bản của con ngƣời là lƣơng thực, nƣớc sạch, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, an
sinh, phúc lợi, quyền phát biểu, quyền tham gia, v.v. và nhiều yêu cầu tinh thần và vật
chất hiện tại khác của con ngƣời, nhƣng không làm tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu
cầu nhƣ vậy của thế hệ trong tƣơng lai.
- Sinh kế của người dân: Có thể hiểu là phƣơng tiện, cách thức kiếm sống của con
ngƣời, nó là kế sinh nhai hay còn là thu nhập ổn định của một con ngƣời. Sinh kế là
tập hợp các nguồn lực và khả năng con ngƣời có đƣợc kết hợp với những quyết định
và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống đƣợc mà còn đạt
đến mục tiêu và ƣớc nguyện của mình. Về cơ bản, các hoạt động sinh kế là do mỗi cá
nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời
chịu tác động của các thể chế chính sách và mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
c) Chính sánh thu hồi đất nơng nghiệp ở Việt Nam qua các thời kỳ
Qua nghiên cứu hệ thống chính sách thu hồi đất nơng nghiệp ở nƣớc ta, các quy
định của pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu
thực tế cũng nhƣ yêu cầu của các quy luật kinh tế. Các chính sách đƣợc thể hiện qua
các giai đoạn của quá trình áp dụng Luật đất đai nhƣ sau:

- Trước khi có Luật đất đai 1993
+ Ngày 14/4/1959 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể
lệ tạm thời về trƣng dụng ruộng đất.
+ Ngày 11/01/1970 Thủ tƣớng chính phủ đã ban hành Thơng tƣ 1792/TTg quy định
một số điểm tạm thời về bồi thƣờng thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu cho
nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc “Phải
đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”.
+ Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật Đất đai đƣợc Quốc hội thông qua ngày
29/02/1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc giao đất cho các đối
tƣợng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời theo quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt. Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất
nào thì có quyền thu hồi đất đó.
6


+ Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trƣởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc đền
bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục
đích khác thì phải bồi thƣờng. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi
thƣờng thiệt hại của địa phƣơng mình sát với giá đất thực tế ở địa phƣơng nhƣng
không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc
giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thƣờng
về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nƣớc.
+ Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1993 nhà nƣớc chỉ mới có một số quy
định riêng lẻ về đền bù thiệt hại, chƣa hình thành chính sách thu hồi đất do đó nhà
nƣớc khơng bồi thƣờng thiệt hại khi thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đó đất đai chỉ
đƣợc xem là tài nguyên có giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế có nhiều khó khăn
nên nhu cầu thu hồi đất cũng khơng lớn.
- Sau khi có Luật đất đai 1993 đến nay:
+ Hiến pháp năm 1992 vẫn quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nƣớc giao
đất, cho thuê đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, nhƣng tiếp theo đó

tun bố trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích
quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi thƣờng tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trƣờng (Điều 23).
Giai đoạn này việc thu hồi và bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất đã có
điều chỉnh so với giai đoạn trƣớc trên cơ sở thực hiện Luật đất đai năm 1993 xác lập
quyền sử dụng đất của hộ dân. Chính phủ ban hành Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994
quy định về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thay thế tất cả các văn bản,
chính sách trƣớc đây của Nhà nƣớc về bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
Nhìn chung việc bồi thƣờng đất nơng nghiệp trong giai đoạn này có sự thay đổi
cơ bản về chủ thể đối với quyền sử dụng đất, nhƣng vì giá bồi thƣờng thiệt hại đất
nơng nghiệp cịn thấp (mới đảm bảo đủ chi phí cho việc khai hoang xây dựng đồng
ruộng) chƣa phù hợp với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. Việc thu hồi đất để
thực thi các dự án đầu tƣ cịn gặp nhiều khó khăn. Có thể thấy nội dung của Nghị định
90/CP cịn rất sơ sài, chƣa gắn với cơ chế thị trƣờng.

7


+ Sau khi tích luỹ đƣợc một số kinh nghiệm, ngày 24/4/1998 Chính phủ ban hành
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP để thay thế cho Nghị định số 90/CP. Nghị định gồm 6
chƣơng 40 điều quy định rõ phạm vi, đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại; Nguyên
tắc, giá đất đền bù, chính sách hỗ trợ. Đây là các văn bản quy định việc thu hồi và đền
bù thiệt hại khi nhà nƣớc thu hồi đất rất rõ ràng, đầy đủ nhất từ trƣớc đến năm 1998 ở
nƣớc ta [11].
Tuy vậy, việc quy định giá đất để đền bù còn hạn chế ở cách tính hệ số K cho từng
dự án để nhân với giá đất chung Chính phủ quy định. Việc tính hệ số K ở mỗi dự án, mỗi
địa phƣơng rất phức tạp về cách tính tốn và thủ tục hành chính, việc thực thi đền bù đất
bị kéo dài, trong khi giá cả thị trƣờng về quyền sử dụng đất luôn biến động nên nảy sinh
nhiều mâu thuẫn trong nhân dân.

+ Trên cơ sở Luật đất đai ngày 26/11/2003, Chính phủ ban hành Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất gồm 7 chƣơng, 51 điều.
+ Nghị định 197/2004 và Nghị định 22/1998 có bố cục về cơ bản thống nhất với nhau,
nhƣng Nghị định 197 đã khắc phục đƣợc những tồn tại trong Nghị định 22, trong đó
quy định “giá đất để tính bồi thƣờng là giá đất theo mục đích đang sử dụng” do
UBND tỉnh quy định.
+ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai. Điểm mới là quy
định trƣờng hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất chƣa sát với giá
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng
thì UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai [11].
+ Khắc phục những bất cập trong bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ cho ngƣời dân bị thu
hồi đất nông nghiệp, mới đây Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính
phủ, quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ tái định cƣ là một trong những chính sách đƣợc ngƣời dân mong mỏi, đón chờ
8


nhất. Điều 16 của Nghị định đã nói rõ về bồi thƣờng đất nông nghiệp cụ thể nhƣ sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi đƣợc bồi thƣờng
bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu khơng có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi
thƣờng bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Ngồi ra trong Nghị định
cịn có các khoản đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ khi thu hồi đất. Điều 17, chi tiết trong Điều
18, Điều 19 và Điều 20 [11]. Mức giá bồi thƣờng cho ngƣời bị thu hồi đất theo nghị
định này cao hơn, thay vì quy định một mức duy nhất là cứ hộ gia đình nào có 30%

diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi trở lên thì đƣợc hỗ trợ 36 tháng, thì nghị định 69
chia thành 2 mức. Hộ dân nào bị thu từ 30 - 70% diện tích đất nơng nghiệp sẽ đƣợc hỗ
trợ trong thời hạn 24 tháng, nếu bị thu hồi trên 70% diện tích đất nơng nghiệp thì đƣợc
hỗ trợ 36 tháng. Nghị định cho phép hỗ trợ ngƣời dân bằng 3 hình thức: bằng tiền;
giao 1 suất đất ở hoặc căn hộ chung cƣ, 1 suất đất sản xuất kinh doanh phi nơng đối
với địa phƣơng có quỹ đất ở nhà ở [5].
1.1.2. Tác động của chính sách thu hồi đất nông nghiệp tới phát triển kinh tế - xã hội
a) Tác động tới phát triển kinh tế - xã hội
- Đối với lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là nguồn tƣ liệu sản xuất chính sản xuất ra của
cái vật chất cho xã hội. Thu hồi đất nơng nghiệp ngồi việc đem lại lợi ích khơng nhỏ
phục vụ cho q trình phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển hạ
tầng cơ sở các khu công nghiệp, đô thị, giao thông, cảng biển... góp phần phát triển
kinh tế - xã hội đất nƣớc. Tuy nhiên bên cạnh đó, nó cũng làm ảnh hƣởng xấu đến lợi
ích của quốc gia, đó là ảnh hƣởng đến vấn đề an ninh lƣơng thực, sinh kế của ngƣời
nông dân khi mất đất làm ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã hội và làm kiệt quệ nguồn
tài nguyên thiên nhiên của quốc gia.
Vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính
sách đất đai trong đó có chính sách thu hồi đất nông nghiệp và đã đƣợc các địa
phƣơng nỗ lực thực hiện. Vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ, bảo đảm việc làm, thu nhập và
đời sống của ngƣời nông dân có đất bị thu hồi đƣợc quan tâm hàng đầu. Song tình
trạng thiếu việc làm, khơng chuyển đổi đƣợc nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống
sinh hoạt của ngƣời nơng dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra tại nhiều địa phƣơng.
Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện đền bù, hỗ trợ, đào tạo, giải quyết
việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi cịn chƣa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu
9


kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội. Bên cạnh đó, bản thân ngƣời dân bị thu hồi đất
cịn thụ động trơng chờ vào nhà nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc.

Mâu thuẫn giữa chính sách đất đai với các chính sách phát triển kinh tế khác,
cộng với những điểm chƣa rõ ràng của luật đã tạo nhiều bất ổn trong phát triển kinh tế
tổng thể gây ra những lãng phí và tranh chấp khơng đáng có. Mặc dù chính sách đất
đai đƣợc thay đổi liên tục nhƣng những kẽ hở và sự thiếu rõ ràng của nó làm cho số vụ
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của ngƣời dân, doanh nghiệp liên quan đến đất đai có xu
hƣớng tăng lên. Theo Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng, năm 2003 số đơn có nội dung
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là 5.211 lƣợt, nhƣng sau khi Luật Đất đai đƣợc
ban hành thì con số này là 10.500 lƣợt, trong đó có 70% số đơn có nội dung khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
b) Đến sinh kế người dân
Hiện nay, nông dân nƣớc ta chiếm 73% tổng dân số cả nƣớc với gần 14 triệu hộ
gia đình. Lao động nơng nghiệp chiếm 55,7% tổng lao động xã hội (Báo Lao động số
297 ra ngày 23/12/2008) và đóng góp tới gần 21% GDP của cả nƣớc. Số liệu thống kê
trên cho thấy lao động nơng thơn đóng vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế đất
nƣớc cũng nhƣ của một địa phƣơng nào đó. Nếu vấn đề sinh kế nơng thơn khơng đƣợc
giải quyết tốt thì đời sống một bộ phận lớn dân cƣ trong xã hội (nông dân) sẽ không
đƣợc đảm bảo, tức là khả năng sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội sẽ bị hạn chế.
Thế nhƣng, dƣới tác động của chính sách đất đai trong quá trình phát triển kinh tế
nƣớc ta trong những năm gần đây, sinh kế của một bộ phận nông dân đang gặp rất
nhiều khó khăn và thiếu bền vững.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc thu hồi đất đã
tác động tới đời sống của 627.495 hộ dân với khoảng 950.000 lao động và 2,5 triệu
ngƣời bị ảnh hƣởng, trung bình cứ mỗi ha đất thu hồi, sẽ có 10 lao động mất việc.
Đồng bằng sơng Hồng vẫn là nơi có nhiều hộ bị ảnh hƣởng nhất với trên 300.000 hộ,
kế đến là Đông Nam Bộ 108.000 hộ, trong đó Hà Nội có số hộ bị thu hồi lớn nhất với
138.291 hộ, tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh 52.094 hộ, Bắc Ninh 40.944 hộ, Hƣng
Yên 31.033 hộ, Đà Nẵng 29.147 hộ, Vĩnh Phúc 18.000 hộ.

10



Điều đáng lo là chỉ có khoảng trên 27% lao động bị thu hồi đất đã tốt nghiệp phổ
thông trung học, 14% đƣợc đào tạo nghề ngắn hạn. Đặc biệt, số lƣợng lao động quá
tuổi tuyển dụng (trên 35 tuổi) chiếm rất đơng và hầu nhƣ khơng có hy vọng tìm việc.
Về kinh tế trang trại cũng nhƣ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nơng thơn phát triển
cịn khiêm tốn, mới chỉ tập trung ở các làng nghề và cũng chỉ giới hạn ở một số địa
phƣơng nhất định mà chƣa đƣợc mở rộng đến nhiều vùng lân cận. Tại các địa phƣơng
xây dựng khu công nghiệp, mặc dù nhu cầu việc làm của bộ phận nông dân mất đất rất
cao, nhƣng các khu công nghiệp này lại không thể nhận họ vì những lý do sau: Các
khu cơng nghiệp yêu cầu lao động tay nghề cao trong khi nhóm hộ dân mất đất không
thể đáp ứng cho công việc; nhiều khu công nghiệp phải tiến hành các thủ tục san lấp
mặt bằng kéo dài 2-3 năm, thậm chí nhiều khu cơng nghiệp cịn có tình trạng để
hoang, găm đất. Vì vậy, ngƣời nơng dân sau khi bị thu hồi đất vẫn khó khăn trong việc
tìm kiếm việc làm.
Bên cạnh đó, theo khảo sát của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết:
60% số hộ bị thu hồi đất vẫn sống dựa vào nông nghiệp, đời sống gặp khó khăn, chỉ
29% số hộ có điều kiện sống cao hơn trƣớc, trong khi có tới 34,5% số hộ có mức sống
thấp hơn trƣớc và 36,5% thì vẫn nhƣ cũ, có tỉnh 25%-30% lao động sau thu hồi đất
khơng có việc làm hoặc việc làm không ổn định. Số lao động khơng có việc làm sau khi
bị thu hồi đất tăng nhanh ở tất cả các tỉnh có khảo sát. Tại Hà Nội, tỷ lệ lao động khơng
có việc làm trƣớc khi thu hồi đất là 4,7% đã tăng lên 12,4% sau khi bị thu hồi đất. Tỷ lệ
tƣơng ứng của các tỉnh khác, nhƣ Hải Phòng là 5,1% và 10,8%; Bắc Ninh 5,3% và
7,9%. Số ngƣời khơng có việc làm tăng lên, cơ cấu nghề nghiệp cũng thay đổi: số ngƣời
chuyển sang buôn bán tăng 2,72% chuyển sang làm thuê, xe ôm tăng 3,64%, số ngƣời
làm công việc khác tăng 4,1% số ngƣời gắn với các khu công nghiệp chỉ tăng 2,79%.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập trong quản lý Nhà nƣớc về chuyển đổi
nghề nghiệp cho nông dân mất đất. Kế hoạch phát triển khu công nghiệp không gắn
với kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân. Một số trung tâm đào tạo nghề cho nông dân
chỉ biết đào tạo cũng không biết nhu cầu thị trƣờng lao động, không biết sau khi đào
tạo nông dân có đƣợc nhận vào các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các khu vực hay

không. Tại Hà Nội, số lao động mất đất đƣợc đào tạo bằng nguồn vốn của Nhà nƣớc,
sau đào tạo đƣợc nhận vào làm việc là 33%, bằng vốn của gia đình là 45,6%. Cụ thể là
11


lao động đào tạo bằng nguồn vốn của gia đình là 0,19 ngƣời/hộ nhƣng chỉ có 0,09
ngƣời đƣợc tuyển dụng nhận vào làm việc tại các doanh nghiệp nhận đất.
Nhƣ vậy, cứ 1.000 hộ mất đất nơng nghiệp có 190 ngƣời tự bỏ tiền ra học nghề
nhƣng cuối cùng chỉ có 90 ngƣời đƣợc tuyển dụng, cịn 100 ngƣời thất nghiệp. Tình
hình tƣơng tự cũng diễn ra đối với các địa phƣơng khác trong vùng Đồng bằng sông
Hồng nhƣ Hà Tây, Bắc Ninh, Hƣng Yên… Lao động do các khu cơng nghiệp đào tạo
thì tỷ lệ nhận đƣợc việc làm cao hơn: Hà Nội 100%, Hải Phòng 100%, nhƣng số
lƣợng lao động quá ít. Tuy nhiên, ngay cả các lao động đƣợc các khu công nghiệp đào
tạo việc làm cũng khơng ổn định. Do trình độ hạn chế, thời gian đào tạo ngắn, năng
lực lao động không cao nên một bộ phận lao động sau một thời gian đƣợc nhận vào
khu công nghiệp, doanh nghiệp lại xin thôi việc, rơi vào tình trạng thất nghiệp tồn
phần hoặc từng phần.
Thực tế những năm qua không phải tất cả lao động dƣ thừa do mất đất nơng
nghiệp đều có việc làm mới ở các khu công nghiệp. Một bộ phận rất lớn nơng dân mất
đất phải tự tìm việc làm một cách tự phát không ổn định với rất nhiều nghề để kiếm
sống. Phần lớn số lao động này di cƣ lên thành phố để làm thuê với tiền công rẻ mạt
tại các chợ lao động ven thành phố, thị xã, thị trấn, trong đó tập trung nhiều nhất là ở
Hà Nội, Hải Phịng, các khu cơng nghiệp mới, các đơ thị mới trong vùng và cả nƣớc.
Tỷ lệ thời gian lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn vùng Đồng bằng sông
Hồng giảm nhanh trong những năm gần đây từ 80,21% năm 2003 xuống 78,85% năm
2005 và 78% năm 2006, thu nhập và đời sống nông dân mất đất tăng chậm, thậm chí
giảm ở một số vùng tái định cƣ. Cùng với xu hƣớng di cƣ ra thành thị, làm thuê tại khu
công nghiệp, một bộ phận không nhỏ ở lại làng quê tiếp tục làm ruộng với quỹ đất giảm
dần nên “nhàn cƣ vi bất thiện”. Đó là môi trƣờng để các tệ nạn xã hội phát triển.
1.1.3. Một số bài học kinh nghiệm về thu hồi đất nông nghiệp trên thế giới và ở

Việt Nam
a) Trên thế giới
* Ở Trung Quốc
- Về thu hồi đất: Trung Quốc có nhiều nét tƣơng đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu
và các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, Chế
độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm
12


2005 quy định: “Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích cơng cộng, có thể căn cứ vào pháp
luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường”. Các nhà làm luật giải
thích rằng trƣng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở
hữu tập thể sang sở hữu nhà nƣớc, còn trƣng dụng đổi với đất thuộc sở hữu nhà nƣớc
vì chỉ thay đổi mục đích sử dụng đất.
Trong trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời đang sử dụng để sử dụng vào
mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia… thì Nhà nƣớc có chính sách bồi thƣờng và tổ chức
tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thƣờng cho ngƣời có đất bị thu hồi đƣợc
pháp Luật đất đai Trung Quốc quy định nhƣ sau:
- Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, ngƣời nào sử
dụng đất thì ngƣời đó có trách nhiệm bồi thƣờng. Phần lớn tiền bồi thƣờng do ngƣời
sử dụng đất trả. Tiền bồi thƣờng bao gồm các khoản nhƣ lệ phí sử dụng đất phải nộp
cho Nhà nƣớc và các khoản tiền trả cho ngƣời có đất bị thu hồi. Ngồi ra, pháp luật
đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho ngƣời bị thu hồi
đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất
nông nghiệp, khoảng từ 442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha [23].
Các khoản phải trả cho ngƣời bị thu hồi đất gồm tiền bồi thƣờng đất đai, tiền trợ cấp
tái định cƣ, tiền bồi thƣờng hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi thƣờng đất đai
và tiền trợ cấp tái định cƣ căn cứ theo giá trị tổng sản lƣợng của đất đai những năm trƣớc
đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nƣớc quy định. Còn đối với tiền bồi thƣờng hoa màu
và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trƣờng tại thời điểm thu hồi đất.

Ở Trung Quốc, Nhà nƣớc quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ đƣợc
hƣởng những thành quả công nghiệp hóa, đơ thị hóa khi thu hồi đất. Khi Nhà nƣớc thu
hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn để sử dụng vào
mục đích khác thì ngƣời nơng dân đƣợc lƣu ý, quan tâm về lợi ích cũng nhƣ đƣợc bồi
thƣờng một cách hợp lý. Một vấn đề rất quan trọng đó là gắn công tác bồi thƣờng với
việc giải quyết các vấn đề xã hội. Thông thƣờng khi bị thu hồi đất, ngƣời nơng dân
khó tìm đƣợc việc làm thích hợp với khả năng của mình. Để giải quyết vấn đề này,
Trung Quốc đã thực hiện chế độ dƣỡng lão đối với ngƣời già (phụ nữ từ 45 tuổi và
nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những ngƣời đang trong độ tuổi lao
động để các đối tƣợng này tự tìm việc làm mới. Tiền dƣỡng lão đƣợc trả từ 90.000 13


110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội có
trách nhiệm trả tiền dƣỡng lão hàng năm cho những ngƣời thuộc diện này; tiền hỗ trợ
khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/ngƣời [23].
- Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất: Trong thời kỳ đầu cải cách
và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa, tốc độ đơ thị hố của
Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do
tác động của q trình đơ thị hoá, trong khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất
nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có
khoảng từ 100 - 120 triệu lao động nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại
tăng thêm từ 6 - 7 triệu ngƣời.
Với lực lƣợng lao động nông thôn dƣ thừa hàng năm có đến hàng triệu ngƣời
nhập cƣ vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho
cơng tác quản lý đơ thị về các mặt nhƣ quản lý dân cƣ, lao động việc làm, an ninh, sức
khoẻ, kế hoạch hố gia đình, giáo dục và rất nhiều các vấn đề xã hội khác. Để giải
quyết vấn đề lao động, việc làm trong q trình đơ thị hố, Trung Quốc đã tập trung
thực hiện một số biện pháp sau:
+ Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động: Công cuộc cải cách và mở
cửa của nền kinh tế thị trƣờng ở nông thôn Trung Quốc đƣợc tiến hành từ cuối những

năm 1970. Các chính sách khuyến khích phát triển các xí nghiệp địa phƣơng đã làm
cho cơng cuộc cải cách và mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp địa phƣơng đóng vai trị chính trong việc thu hút lực lƣợng lao
động dƣ thừa ở nông thơn trong q trình đơ thị hố. Trong những năm đầu đã có đến
20% tổng thu nhập của ngƣời dân nông thôn là từ các doanh nghiệp địa phƣơng. Ở
những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. Đây là dấu hiệu cất cánh của CNH HĐH nông thôn Trung Quốc mà ƣu tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội việc làm cho lao
động dƣ thừa trong q trình đơ thị hố.
*Ở Đài Loan
- Về thu hồi đất: Điều 208 Luật Đất đai Đài Loan quy định “Do nhu cầu xây dựng các
cơng trình cơng cộng, nhà nước có thể trưng thu đất tư hữu theo quy định của Bộ luật
này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của cơng trình đó,
như cơng trình quốc phịng, cơng trình giao thơng, cơng trình cơng cộng, vệ sinh cơng
14



×