ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ CHẤT
THỨ CẤP TỪ THỰC VẬT LÊN VI KHUẨN GÂY
SÂU RĂNG STREPTOCOCCUS MUTANS
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
SINH HỌC
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
NGUYỄN QUANG HUY
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CỦA MỘT SỐ CHẤT
THỨ CẤP TỪ THỰC VẬT LÊN VI KHUẨN GÂY
SÂU RĂNG STREPTOCOCCUS MUTANS
Mã số : 62.42.30.15
LUẬN VĂN TIẾN SĨ
SINH HỌC
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
1.1.
Bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan
4
1.1.1.
Bệnh sâu răng
4
1.1.2.
Tình hình bệnh sâu răng trên thế giới và Việt Nam
4
1.1.3.
Cơ chế gây bệnh sâu răng
6
1.1.4.
Mảng bám răng và sự hình thành mảng bám răng
8
1.2.
Vi khuẩn Streptococcus mutans và khả năng gây sâu răng
9
1.2.1.
Một số đặc trưng hình thái và phân loại của Streptococcus mutans
10
1.2.2.
Một số đặc trưng sinh lý sinh hoá của S. mutans
12
1.2.3.
Cơ sở phân tử của đáp ứng stress ở vi khuẩn S. mutans
14
1.2.3.1
Đáp ứng stress axit ở vi khuẩn S. mutans
15
1.2.3.2
Đáp ứng stress oxy hóa ở vi khuẩn S. mutans
19
1.2.4.
Các đặc trưng trong hệ gen của S. mutans đối với việc phân lập và
nhận dạng
20
1.3.
Các biện pháp chống sâu răng
22
1.3.1
Sử dụng chất kháng khuẩn
22
1.3.2.
Sử dụng các chất tổng hợp
25
1.3.3.
Sử dụng các hợp chất tự nhiên
26
1.3.4.
Sử dụng các biện pháp khác
28
1.3.4.1.
Liệu pháp thay thế
28
1.3.4.2.
Vaccine phòng chống sâu răng
28
1.3.5.
Tình trạng nhiễm fluo trên răng
28
1.4.
Các chất thứ cấp từ thực vật
29
1.4.1.
Phân loại, cấu tạo hoá học và tính chất của chất thứ cấp từ thực vật
29
1.4.1.1.
Nhóm các hợp chất terpene
30
1.4.1.2.
Nhóm các hợp chất phenolic
30
1.4.1.3.
Nhóm hợp chất chứa nitơ
33
1.4.2
Hoạt tính sinh học của các hợp chất thứ cấp từ thực vật
34
1.4.2.1.
Tác dụng chống oxy hoá của các hợp chất thứ cấp từ thực vật
34
1.4.2.2.
Tác dụng kháng sinh, kháng khuẩn của các hợp chất thứ cấp từ
thực vật
36
1.4.2.3.
Một số tác dụng khác của các chất thứ cấp từ thực vật
38
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
2.1.
Nguyên liệu
40
2.1.1.
Chủng vi sinh vật
40
2.1.2.
Mẫu thực vật
40
2.1.3.
Hoá chất
40
2.1.4.
Thiết bị thí nghiệm
41
2.2.
Phương pháp nghiên cứu
41
2.2.1.
Nuôi cấy vi khuẩn và bảo quản tế bào vi khuẩn
41
2.2.2
Phương pháp nghiên cứu phân lập chủng vi khuẩn gây sâu răng S.
mutans từ các bệnh phẩm mắc bệnh sâu răng
41
2.2.2.1.
Phân lập trên môi trường Mitis salivarius
42
2.2.2.2.
Phân lập trên môi trường TSA pH 5,0
42
2.2.3.
Phương pháp nhận dạng Streptococcus mutans phân lập từ người
Việt Nam
43
2.2.3.1.
Kiểm tra hình thái tế bào vi khuẩn
43
2.2.3.2.
Phương pháp nhuộm Gram cải tiến
43
2.2.3.3.
Kiểm tra hoạt tính catalase
43
2.2.3.4.
Kiểm tra các đặc tính hoá sinh (kit Api 20 Strep)
43
2.2.3.5
Phương pháp PCR nhân bản đoạn gen mã hóa cho ARN ribosome
16S và kỹ thuật đa hình độ dài các đoạn giới hạn
44
2.2.3.6.
Phương pháp PCR mồi đặc hiệu nhân bản đoạn gen mã hóa cho
dextranase của Streptococcus mutans
45
2.2.3.7.
Phương pháp đọc trình tự đoạn gen mã hóa ARNr 16S
45
2.2.4.
Phương pháp nuôi cấy biofilm
46
2.2.5.
Phương pháp xác định mức độ sinh axit của vi khuẩn
46
2.2.6.
Phương pháp xác định mức độ gây chết tế bào
46
2.2.7.
Phương pháp xác định khả năng chịu axit của các chủng vi khuẩn
47
2.2.8.
Phương pháp đo mức độ tiêu thụ oxy của tế bào
47
2.2.9.
Xác định hoạt độ một số enzyme quan trọng của S. mutans
47
2.2.9.1.
Chuẩn bị tế bào thấm
48
2.2.9.2.
Phân tích hoạt độ ATPase
48
2.2.9.3.
Phân tích hoạt độ phosphotransferase (PTS)
49
2.2.9.4.
Phân tích hoạt độ NADH oxidase
49
2.2.9.5.
Phân tích hoạt độ lactate dehydrogenase
50
2.2.9.6.
Phân tích hoạt độ pyruvate kinase
50
2.2.10.
Phương pháp nghiên cứu định tính thành phần một số hợp chất
thực vật thứ sinh trong dịch chiết thực vật
51
2.2.11.
Phương pháp phân tách các hợp chất bằng sắc ký
52
2.2.12.
Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
53
2.2.13.
Phương pháp xử lý số liệu
53
Ch¬ng 3. KÕt qu¶ nghiªn cøu
54
3.1.
Nghiên cứu sàng lọc một số thực vật có khả năng kháng khuẩn
sâu răng
54
3.1.1.
Khả năng ức chế sự sinh axit của một số dịch chiết thực vật
54
3.1.2.
Khả năng diệt S. mutans GS-5 bởi dịch chiết một số thực vật
58
3.1.2.1.
Khả năng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 ở pH 4
58
3.1.2.2.
Khả năng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 ở pH 7
59
3.1.3.
Khả năng ức chế sự hình thành bioflim của S. mutans GS-5 bởi các
60
dịch chiết thực vật
3.1.4.
Tác dụng của dịch chiết một số thực vật phối hợp với fluo
62
3.1.5.
Tác dụng của dịch chiết một số thực vật phối hợp với H
2
O
2
64
3.1.6.
Tác dụng của dịch chiết Sao đen và Sắn thuyền lên một số vi khuẩn
đường miệng
65
3.2.
Tách, tinh sạch, nghiên cứu tính chất của một số chất thứ cấp
có hoạt tính kháng khuẩn sâu răng từ vỏ cây Sao đen
67
3.2.1.
Tìm hiểu nhóm chất thứ cấp có trong vỏ cây Sao đen
67
3.2.2.
Tách chiết tinh sạch một số chất thứ cấp từ vỏ cây Sao đen
68
3.2.3.
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn sâu răng của hopea phenol và
malibatiol A từ vỏ Sao đen
72
3.2.3.1.
Tác dụng của hopea phenol và malibatiol A lên sự sinh axit của S.
mutans
72
3.2.3.2.
Tác dụng giết tế bào S. mutans GS-5 của hopea phenol và
malibatol A
73
3.2.3.3.
Tác dụng của hopea phenol và malibatol A lên hoạt độ ATPase
74
3.2.3.4.
Tác dụng của hopea phenol và malibatol A lên hoạt độ
phosphotransferase của S. mutans GS-5
74
3.2.3.5.
Tác dụng của hopea phenol, malibatol A lên hoạt độ lactate
dehydrogenase
75
3.2.3.6.
Tác dụng của hopea phenol và malibatol A lên hoạt độ pyruvate
kinase
76
3.2.3.7.
Tác dụng của hopea phenol và malibatol A lên hoạt độ NADH
oxidase
77
3.3.
Tách, tinh sạch, nghiên cứu tính chất của một số chất thứ cấp
có hoạt tính kháng khuẩn sâu răng từ lá cây Sắn thuyền
77
3.3.1.
Tìm hiểu các nhóm chất thứ cấp có trong lá Sắn thuyền
78
3.3.2.
Tách chiết tinh sạch một số chất thứ cấp từ lá cây Sắn thuyền
79
3.3.3.
Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn sâu răng của axit asatic
83
3.3.3.1.
Tác dụng của axit asiatic lên sự sinh axit của S. mutans GS-5
83
3.3.3.2.
Tác dụng của axit asiatic lên sự diệt S. mutans GS-5
83
3.3.3.3.
Tác dụng của axit asiatic lên hoạt độ ATPase của S. mutans GS-5
84
3.3.3.4.
ảnh hưởng của axit asiatic lên hoạt độ phosphotransferase của S.
mutans GS-5
84
3.3.3.5.
Tác dụng của axit asiatic lên hoạt độ lactate dehydrogenase của S.
mutans GS-5
85
3.3.3.6.
Tác dụng của axit asiatic lên hoạt độ pyruvate kinase của S.
mutans GS-5
85
3.3.3.7.
Tác dụng của axit asiatic lên NADH oxidase của S. mutans GS-5
86
3.4.
Phân lập một số chủng vi khuẩn Streptococcus mutans từ người
Việt Nam
87
3.4.1.
Phân lập S. mutans trên môi trường Mitis Salivarius và môi trường
TSA pH 5
87
3.4.2.
Xác định một số đặc điểm hình thái, sinh lý, hoá sinh của tế bào vi
khuẩn phân lập từ người Việt Nam
89
3.4.2.1.
Xác định hình thái tế bào vi khuẩn và kiểm tra hoạt tính catalase
89
3.4.2.2.
Nhận dạng sơ bộ Streptococcus mutans bằng kit API 20 Strep
91
3.4.3.
Nhận dạng vi khuẩn Streptococcus bằng kỹ thuật đa hình độ dài
các đoạn phân cắt giới hạn (RFLP) và PCR
93
3.4.3.1.
Tách ADN tổng số
93
3.4.3.2.
Nhận dạng vi khuẩn bằng kỹ thuật RFLP đoạn gen mã hoá cho
ARNr 16S
93
3.4.3.3.
Nhận dạng vi khuẩn bằng kỹ thuật PCR với cặp mồi đặc hiệu của
gen dextranse của Streptococcus mutans
95
3.4.4.
Một số đặc điểm sinh lý của 3 chủng vi khuẩn Streptococcus
mutans H1, H2 và H3
96
3.4.4.1.
Khả năng sinh axit của S. mutans H1, S. mutans H2 và S. mutans
H3
96
3.4.4.2.
Khả năng chịu axit của các chủng vi khuẩn phân lập từ người Việt
Nam
97
3.4.4.3
Giải trình tự gen mã hóa ARNr 16S của S. mutans H2 phân lập từ
người Việt Nam
98
3.4.5.
Nghiên cứu tác dụng của dịch chiết Sao đen và Sắn thuyền lên S.
mutans H2 phân lập từ người Việt Nam
100
3.4.5.1.
Tác dụng của dịch chiết Sao đen và Sắn thuyền lên khả năng sinh
axit của S. mutans H2
100
3.4.5.2.
Tác dụng của dịch chiết Sao đen và Sắn thuyền với việc diệt các tế
bào S. mutans H2
100
3.4.5.3.
Nghiên cứu tác dụng của axit asiatic, hopea phenol và malibatol A
lên hoạt độ một số enzyme của S. mutans H2
101
THẢO LUẬN
104
KẾT LUẬN
113
ĐỀ NGHỊ
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
116
PHỤ LỤC
137
1
MỞ ĐẦU
Sâu răng là một trong số các bệnh răng miệng phổ biến nhất hiện nay và đang có xu hướng tăng lên đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Sự gia tăng của căn bệnh này là do những thay đổi trong lối sống, thói quen sinh hoạt, chế độ ăn uống hàng
ngày và tuổi thọ trung bình. Theo số liệu điều tra gần đây của Viện Răng Hàm Mặt Trung ương, khoảng 90% dân số Việt
Nam mắc các bệnh về răng, miệng, trong đó phổ biến nhất là sâu răng và viêm quanh răng. Bệnh sâu răng không chỉ gây ảnh
hưởng tới tình trạng sức khoẻ của người bệnh mà còn gây ra nhiều chi phí tốn kém trong chữa trị.Tổ chức Sức khỏe thế giới
(WHO) đã xếp sâu răng là một trong số các căn bệnh nguy hiểm của loài người. Nhiều chương trình nghiên cứu cũng như
khuyến cáo nhằm mục đích ngăn ngừa và phòng chống bệnh này đã được WHO thực hiện trong những năm qua. Mặc dù tỷ lệ
sâu răng trong cộng đồng dân cư đã giảm đi đáng kể nhưng vẫn còn duy trì ở mức cao và đòi hỏi phải có những biện pháp dự
phòng tốt hơn nữa để đạt mục tiêu mà WHO đưa ra.
Cách tốt nhất để hạn chế bệnh sâu răng là vệ sinh răng, miệng thường xuyên và đúng cách cùng với việc hạn chế dùng các
thức ăn, đồ uống có nhiều đường. Tuy vậy, phương pháp vệ sinh răng miệng, thói quen ăn uống không phải lúc nào cũng thực
hiện được, vì vậy việc sử dụng các chất có khả năng kháng khuẩn như fluo, axit yếu, muối kim loại là một biện pháp để
phòng chống sâu răng. Trong số các chất kháng khuẩn được sử dụng thì fluo là chất có hiệu quả hơn cả.Tuy nhiên, việc sử
dụng fluo lâu dài hay với nồng độ cao có thể dẫn đến chứng nhiễm fluo (fluorosis) làm men răng ố vàng và trở nên sần sùi
(Hamilton, 1990; Aeba, 2002). Chính vì những lý do đó mà xu hướng hiện nay là tìm kiếm các hợp chất mới, có thể thay thế
một phần fluo mà vẫn có hiệu quả chống sâu răng cao. Hiện nay, việc tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên có tác dụng bảo vệ
răng miệng đang là xu hướng được quan tâm nghiên cứu và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
2
Việt Nam có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, trong đó rất nhiều loài có chứa các hợp chất có hoạt tính sinh học
cao. Từ ngàn xưa, cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta đã có truyền thống sử dụng cây cỏ để chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe
chống lại bệnh tật trong đó có bệnh sâu răng (Đỗ Huy Bích và tập thể, 2004; Đỗ Tất Lợi, 2001; Lã Đình Mỡi và tập thể,
2001). Tuy nhiên, đến nay việc tìm kiếm các hợp chất mới chưa mang lại nhiều kết quả như mong muốn. Hơn nữa, các nghiên
cứu sâu về cơ chế tác dụng của các hợp chất thứ cấp từ thực vật lên vi khuẩn sâu răng hiện vẫn còn thiếu.
Đề tài: “Nghiên cứu tác dụng của một số chất thứ cấp từ thực vật lên vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans” của
chúng tôi nằm trong xu thế nghiên cứu chung của thế giới và Việt Nam.Việc tiến hành đề tài này là cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả phòng chống các bệnh về răng, miệng đặc biệt là bệnh sâu răng.
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là điều tra tác dụng chống sâu răng của dịch chiết một số loài thực vật ở Việt Nam
thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của chúng lên các quá trình sinh lý, hoá sinh, một số enzyme và hệ enzyme có liên quan
của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans, từ đó nghiên cứu cách tách chiết, tinh sạch một vài hợp chất thứ cấp từ thực
vật và đi sâu tìm hiểu tác dụng chống sâu răng của chúng.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu điều tra ảnh hưởng một số dịch chiết thực vật lên quá trình sinh axit gây sâu răng của Streptococcus mutans
và tác dụng giết chết vi khuẩn này của các dịch chiết.
Tách chiết, tinh sạch, xác định cấu trúc và nghiên cứu tác dụng của một số chất thứ cấp từ thực vật từ các loài được điều
tra lên các quá trình sinh lý, hoá sinh của vi khuẩn S. mutans cũng như một số enzyme và phức hệ enzyme đích, liên
quan đến tính chất gây sâu răng của vi khuẩn này.
Phân lập một số chủng vi khuẩn Streptococcus mutans từ bệnh phẩm của người Việt Nam bị sâu răng và bước đầu
nghiên cứu tác dụng của một số chất thứ cấp từ thực vật thu được lên một số quá trình sinh lý, hoá sinh cũng như một
số enzyme và phức hệ enzyme liên quan của chủng vi khuẩn Streptococcus mutans phân lập được.
3
Ứng dụng thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp các dẫn liệu về khả năng kháng khuẩn sâu răng của một số dịch
chiết thực vật, hợp chất tinh sạch từ lá Sắn thuyền và vỏ Sao đen có ở Việt Nam góp phần ứng dụng hiệu quả hơn trong việc
bảo vệ răng, miệng.
Đóng góp mới của đề tài
Đây là công trình nghiên cứu sàng lọc một số thực vật có tác dụng chống sâu răng ảnh hưởng đến quá trình sinh lý, phát
triển của vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans GS-5.
Đây là công trình nghiên cứu có tính hệ thống về tác dụng của dịch chiết vỏ cây Sao đen và lá cây Sắn thuyền lên vi
khuẩn gây sâu răng S. mutans GS-5.
Đây là công trình đầu tiên công bố về việc tách chiết, tinh sạch, xác định công thức hoá học và tác dụng chống sâu răng
của hợp chất hopea phenol, malibatol A từ vỏ Sao đen và axit asiatic từ lá Sắn thuyền thông qua việc đánh giá tác dụng
của chúng lên sự sinh axit, khả năng giết vi khuẩn và tác dụng của chúng lên hoạt độ một số enzyme đích trong việc
sinh và chịu axit của vi khuẩn S. mutans GS-5.
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu phân lập và nhận dạng đến loài một số chủng vi khuẩn S. mutans từ người Việt
Nam.
Bố cục của luận án:
Luận án gồm 136 trang, 10 bảng số liệu, 47 hình, 209 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh. Bố cục luận án gồm: mở
đầu (3 trang), tổng quan tài liệu (36 trang), nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (14 trang), kết quả nghiên cứu và bàn luận
(59 trang), kết luận và kiến nghị (2 trang), tài liệu tham khảo (21 trang) và phần phụ lục.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan
Sâu răng là bệnh gây ra bởi vi khuẩn trên mảng bám răng, điển hình là Streptococcus mutans. Những vi khuẩn này sử
dụng các carbohydrate, chủ yếu là đường glucose để lên men tạo ra axit lactic. S. mutans có thể tồn tại và sinh trưởng trong
môi trường pH thấp, có thể duy trì hoạt động trao đổi chất mạnh và tạo ra axit. Axit hình thành sẽ gây ra sự hòa tan các
khoáng chất có trong men răng vốn được cấu tạo bởi hydroxylapatide liên kết với ion canxi tích điện dương và ion phosphate
tích điện âm, dẫn đến làm mòn men răng, tạo thành các hố trên răng và gây ra sâu răng (Gibbons và Van, 1975; Nguyễn
Dương Hồng, 1997).
Mặt khác, trên răng các vi khuẩn trong khoang miệng và sản phẩm của chúng cùng với những mảnh vụn thức ăn tạo thành
mảng bám răng. Mảng bám răng không chỉ là nguyên nhân gây ra sâu răng mà còn là một yếu tố chủ yếu gây bệnh nha chu
(Kolenbrander, 2000).
Bệnh sâu răng là một trong 3 bệnh được tổ chức Sức khỏe thế giới (WHO) khuyến cáo về mức độ nguy hiểm chỉ đứng
sau bệnh tim mạch và ung thư. Trong các thập niên trước, tỷ lệ người mắc bệnh sâu răng khá cao đặc biệt ở trẻ em. Trung bình
mỗi trẻ em dưới 12 tuổi có từ 8 đến 10 răng sâu hoặc răng đã bị mất do sâu. Tới năm 1997, số người mắc bệnh sâu răng ở lứa
tuổi trung niên từ 35 đến 44 tuổi tại các nước công nghiệp phát triển vẫn còn ở mức rất cao, chỉ số DMFT (phản ánh số răng
sâu, số răng mất hay trám răng do sâu) ở Canada, Nhật Bản, Úc và các nước Bắc Âu là 13,9, ở Mỹ là hơn 9 (Trịnh Đình Hải,
2004). Hiện nay số bệnh nhân mắc bệnh sâu răng còn cao là do mức sống ngày càng cải thiện, nhiều loại bánh kẹo và sản
phẩm có đường được sử dụng.
5
Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê của Nguyễn Dương Hồng năm 1977 ở Hà Nội cho thấy có tới 77% trẻ em 6 tuổi có
sâu răng, tỷ lệ này ở thanh niên là 48%. Đến năm 1990 theo Võ Thế Quang và tập thể, tỷ lệ sâu răng ở lứa tuổi 12 là 57%, tỷ
lệ viêm lợi và viêm quanh răng là 95% và ở lứa tuổi từ 35 đến 44 thì tỷ lệ này cao tới 99,26%. Theo kết quả điều tra sức khoẻ
răng miệng toàn quốc lần thứ 2 năm 2001 thì chỉ số DMFT (phản ánh số răng sâu, số răng mất hay trám răng do sâu) của
nhóm tuổi 18-34 là 3,64 và chỉ số này tăng theo độ tuổi, cụ thể độ tuổi từ 34-44 và trên 45 tương ứng là 5,06 và 8,26. Đối với
trẻ em tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 54,89% và người lớn tỷ lệ này là 75,2%. Tỷ lệ người có răng khoẻ mạnh ở Việt Nam chỉ đạt
mức dưới 10%.
WHO đã đưa ra mục tiêu cho toàn cầu phấn đấu đến năm 2010 chỉ số DMFT dưới 1. Tại Việt Nam, mục tiêu phấn đấu
đến năm 2010 ở độ tuổi 5-6 có 50% trẻ em không bị sâu răng, ở độ tuổi 18 có 85% người giữ được toàn bộ răng, ở tuổi từ 35-
44 tuổi giảm 50% số người không còn răng và trên 65 tuổi giảm 25% số người không còn răng.
1.2. Vi khuẩn S. mutans và khả năng gây sâu răng
Những vi khuẩn có khả năng lên men đường thành axit lactic tồn tại trong khoang miệng được xem là nguyên nhân gây
sâu răng. Chúng chủ yếu thuộc 3 nhóm vi sinh vật: Streptococcus, Lactobacillus và Actinomyces. Trong số những vi khuẩn
này, S. mutans được coi là nguyên nhân chính gây bệnh sâu răng do vi khuẩn này luôn được phát hiện trong nước bọt, mảng
bám răng của người và có số lượng rất cao ở những vùng răng bị sâu. Đặc trưng gây sâu răng của S. mutans chính là khả năng
sinh axit mạnh và chịu axit tốt của vi khuẩn này, cho nên trong môi trường có đường, S. mutans tạo ra axit làm tan men răng
dẫn đến sâu răng.
Khả năng thích nghi hay chịu axit của S. mutans liên quan đến nhiều cơ chế khác nhau, quan trọng nhất là hoạt động của
các bơm proton, đặc biệt là F-ATPase, nhằm bơm proton ra ngoài, duy trì pH nội sinh (pHi) luôn cao hơn so với pH môi
trường. F-ATPase của S. mutans được phát hiện là có sự thay đổi trong cấu trúc để thích nghi hoạt động tốt ở pH thấp (Sturr
6
và Marquis, 1992). Ngoài ra, S. mutans còn có một số cơ chế thích nghi axit khác như: tăng cường tổng hợp các chaperonin
hỗ trợ sự hình thành cấu trúc không gian đúng của các protein (Jayaraman và tập thể, 1997), tăng cường sinh tổng hợp các
enzyme sửa chữa ADN bị tổn thương do axit (Haln và tập thể, 1999) hay thay đổi thành phần lipid của màng tế bào để làm
giảm khả năng thấm proton (Quivey và tập thể, 2000) Nhờ vậy, S. mutans vẫn có thể tồn tại và sinh axit khi pH môi trường
giảm xuống dưới 4.
Hơn nữa S. mutans cũng có các đặc điểm để chống chịu các stress về oxy hóa, để tồn tại và phát triển. Các vi khuẩn
đường miệng sinh axit lactic thiếu các cytochrome, các protein chứa nhân hem và enzyme catalase nhưng vẫn có thể sinh
trưởng trong môi trường có chứa các gốc oxy tự do vì chúng có hệ thống các enzyme bảo vệ như NADH oxidase, Superoxide
dismutase (Higuchi 1992, 1999).
Việc phân lập, phát hiện sự có mặt S. mutans đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh sâu răng.
Nhiều kỹ thuật khác nhau đã được nghiên cứu, áp dụng trong phân lập và nhận dạng các chủng S. mutans ở người. Gần đây kỹ
thuật đa hình độ dài các đoạn phân cắt giới hạn (RFLP) kết hợp kỹ thuật PCR đã được áp dụng cho phép nhận dạng chính xác
và nhanh chóng loài S. mutans (Sato và tập thể, 2003).
1.3. Các biện pháp chống sâu răng
Việc loại bỏ mảng bám răng bằng cơ học (như đánh răng) có tác dụng ngăn chặn sự hình thành mảng bám răng và là
biện pháp phòng chống sâu răng đơn giản nhất. Tuy vậy việc thay đổi thói quen ăn uống và duy trì vệ sinh răng miệng thường
xuyên rất khó thực hiện. Do vậy, hàng loạt các biện pháp khác nhau nhằm ngăn chặn sâu răng đã được nghiên cứu và ứng
dụng. Các biện pháp này chủ yếu dựa trên việc làm giảm số lượng S. mutans trên mảng bám răng, giảm khả năng sinh axit của
S. mutans, hạn chế việc hình thành mảng bám răng, trám bít các hố rãnh Các biện pháp được sử dụng trong việc chống sâu
răng gồm: sử dụng chất kháng khuẩn tổng hợp; sử dụng vaccine phòng chống sâu răng; sử dụng các hợp chất tự nhiên, các
7
chất thay thế đường Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm, không có phương pháp nào là hoàn thiện và vì vậy cần có
sự kết hợp của các phương pháp.
Trong số các phương pháp nêu trên thì việc sử dụng các hợp chất tự nhiên đang được nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm. Nhiều loài thực vật và hợp chất tự nhiên có đặc điểm kháng khuẩn sâu răng đã và đang được phát hiện và nghiên
cứu (Chen và tập thể 1989, Matsumoto và tập thể 1999, Xiao và tập thể 2007 ).
1.4. Các chất thứ cấp từ thực vật
Các hợp chất thứ cấp từ thực vật là các sản phẩm của quá trình trao đổi chất được sinh ra bởi thực vật. Chúng là các chất
hoá học được tổng hợp và chuyển hoá từ các chất trao đổi bậc nhất như axit amin, protein, axit nucleic, carbohydrate, lipid
hoặc từ các sản phẩm trung gian của quá trình đường phân, chu trình Kreb (Lã Đình Mỡi và tập thể, 2001).
Tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học và các thuộc tính lý học của chúng mà các chất thực vật thứ sinh được phân loại thành 3
nhóm chất chính là nhóm terpene, nhóm các hợp chất phenolic và nhóm alkaloid. Tác dụng sinh học của các hợp chất thực
vật thứ sinh rất đa dạng và phong phú. Một số hợp chất thực vật thứ sinh được khai thác về tác dụng chống oxy hoá, tác dụng
kháng khuẩn, chống viêm và thậm chí ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, HIV (Park và tập thể, 2006, Dai và tập thể,
1998). Chen và tập thể (1989) đã nghiên cứu tác dụng của 79 dịch chiết thực vật lên vi khuẩn S. mutans và phát hiện 3 loài
M. australia, L. octovalvis và T. orientalis chứa các hợp chất có tính kháng S. mutans cao nhất. Nhiều hợp chất nhóm
flavonoid trong cây Erythirina variegata, Ormosia monosperma được phát hiện có tác dụng giết nhiều loài vi khuẩn đường
miệng. Song và tập thể (2007) phát hiện thấy dịch chiết của cây Polygonum cuspidatum có chứa các hợp chất thuộc nhóm
terpenoid, phenolic, glycoside không những có khả năng ức chế sự phát triển S. mutans mà còn ức chế sự hình thành mảng
bám răng. Vasconcelos và tập thể (2006) phát hiện thấy các hợp chất từ dịch chiết cây xoài và cây neem có tác dụng ức chế sự
8
phát triển các loài nhóm Streptococcus như S. salivarius. S. mitis và S. sanguis. Gần đây ở Việt Nam, Nguyễn Thị Mai
Phương và tập thể (2005) đã phát hiện các chất polyphenol trong vỏ cây măng cụt có tác dụng ức chế các enzyme của quá
trình đường phân của S. mutans. Nhìn chung, các nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn sâu răng của các hợp chất thực vật
chưa đi sâu về cơ chế tác động của chúng lên vi khuẩn gây sâu răng.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Chủng vi khuẩn S. mutans GS-5, S. sanguis NCTC-10904, S. gordonii ATCC 10558, S. rattus FA-1 là quà tặng của giáo
sư Robert E. Marquis, Đại học Rochester, New York, Mỹ.
Các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân bị sâu răng người Việt Nam (để phân lập vi khuẩn gây sâu răng S. mutans) được lấy
từ Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.
Các mẫu thực vật Chàm tía (CTI), Hương nhu trắng (HNT), Kim ngân (KNG), Quỷ trâm thảo (QCT), Sài đất (SDA) được
thu thập từ Vườn Dược liệu của Đại học Dược Hà Nội. Mẫu lá Sắn thuyền (STA) được thu thập từ vườn Thuốc Đông y ở
Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội. Mẫu vỏ Sao đen (SDE) được thu thập từ tỉnh Đồng Nai. Các mẫu thực vật được định tên bởi
TS.Trần Đình Nghĩa, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các hóa chất dùng cho nghiên cứu chủ yếu được mua từ hãng Sigma (Mỹ) có độ tinh sạch dùng cho phân tích.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nuôi cấy và bảo quản tế bào vi khuẩn trên môi trường chứa tryptone 3%, cao nấm men 0,5% glucose 1% và môi trường
chứa tryptic soy agar.
9
2.2.2. Phân lập vi khuẩn gây sâu răng S. mutans từ các bệnh nhân sâu răng người Việt Nam trên môi trường Mitis salivarius
kết hợp nuôi cấy ở pH axit.
2.2.3. Nhận dạng vi khuẩn Streptococcus mutans phân lập từ mẫu bệnh nhân sâu răng người Việt Nam bằng phân tích hình
thái kết hợp các phương pháp PCR-RFLP.
2.2.4. Nuôi cấy biofilm trên môi trường chứa tryptone, cao nấm men và sucrose.
2.2.5. Xác định mức độ sinh axit của vi khuẩn bằng cách đo độ giảm pH môi trường trong điều kiện dư thừa glucose.
2.2.6. Xác định độ gây chết vi khuẩn bởi các chất tác dụng thông qua việc đánh giá số đơn vị hình thành khuẩn lạc (CFU) của
vi khuẩn còn lại (N) sau các khoảng thời gian khác nhau so với số CFU ban dầu (No). Khi đó giá trị D là khoảng thời gian để
có giá trị Log N/No = -1 (tương ứng với mức 90% số vi khuẩn bị giết chết so với ban đầu).
2.2.7. Xác định khả năng chịu axit của các chủng vi khuẩn thông qua việc đếm số CFU sau các khoảng thời gian khác nhau ở
pH thấp.
2.2.8. Xác định mức độ tiêu thụ oxy của tế bào trong điều kiện dư thừa glucose bằng điện cực oxy.
2.2.9. Xác định hoạt độ một số enzyme chính liên quan đến đặc trưng sinh axit và chịu axit thông qua sự chuyển hóa của các
chất đặc hiệu.
2.2.10. Xác định thành phần một số hợp chất tự nhiên có trong dịch chiết thực vật bằng các phản ứng đặc trưng.
2.2.11. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất bằng phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) với sự giúp đỡ của Viện
hoá học các hợp chất thiên nhiên, Viện Khoa học Việt Nam.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
10
3.1. Nghiên cứu sàng lọc một số thực vật có khả năng kháng khuẩn sâu răng
3.1.1. Khả năng ức chế của dịch chiết một số thực vật lên sự sinh axit của S. mutans
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng 7 loài thực vật là: Chàm tía Strobilanthes cusia B. (CTI), Hương nhu trắng
Ocimum gratissimum L. (HNT), Kim ngân Lonicera japonica T. (KNG), Quỷ trâm thảo Bidens pilosa L. (QCT), Sài đất
Verbesina calendulaceae L. (SDA), Sắn thuyền Syzygium resinosum G. (STA) và Sao đen Hopea odorata R. (SDE). Cả 7 loài
này đều là những cây thuốc có khả năng chống viêm và được ứng dụng trong các bài thuốc dân gian để chữa các bệnh có liên
quan đến răng miệng (Đỗ Tất Lợi, 2001; Đỗ Huy Bích và tập thể, 2001). Bộ phận được sử dụng để thu dịch chiết là lá, riêng
với Sao đen bộ phận sử dụng là vỏ.
Cơ chế gây bệnh sâu răng của S. mutans là do tác dụng làm mòn men răng bởi axit được vi khuẩn sinh ra trong quá trình
phân giải đường. Do vậy, để xác định tác dụng chống sâu răng của các dịch chiết thực vật, bước đầu chúng tôi tìm hiểu ảnh
hưởng của chúng tới quá trình sinh axit của S. mutans. Kết quả thu được (bảng 3.2) cho thấy dịch chiết bằng H
2
O và ethanol
của cả 7 loài thực vật đều có tác dụng ức chế sinh axit của S. mutans GS-5, thể hiện ở giá trị pH cuối cùng cao hơn mẫu kiểm
tra không có dịch chiết. Dịch chiết bằng ethanol có tác dụng ức chế mạnh hơn, chứng tỏ hoạt chất chính gây ức chế sự sinh
axit của S. mutans hoà tan tốt hơn trong ethanol. Đặc biệt, dịch chiết ethanol của Sao đen (SDE) và Sắn thuyền (STH) thể hiện
khả năng ức chế sự sinh axit tốt nhất. Huyền dịch tế bào S. mutans sau khi loại bỏ các dịch chiết SDE và STH, vẫn còn tác
dụng ức chế sự sản xuất axit, chứng tỏ tác dụng ức chế là không thuận nghịch. Trong điều kiện trên mảng bám răng, các chất
tác dụng thường xuyên bị pha loãng bởi nước bọt, tác dụng ức chế không thuận nghịch sự sinh axit của S. mutans của dịch
chiết Sao đen và Sắn thuyền có giá trị ứng dụng cao.
Bảng 3.2. Tác dụng của một số dịch chiết thực vật lên sự sinh axit của S. mutans GS-5
STT
Loại dịch chiết
ở nồng độ 10% (w/v)
Giá trị pH cuối cùng
Chiết bằng ethanol
Chiết bằng nước
11
1
Mẫu đối chứng
4,01 0,06
3,98 0,04
2
Chàm tía
5,24 0,16
4,36 0.20
3
Hương nhu trắng
4,92 0,26
4,25 0,08
4
Kim ngân
5,37 0,20
4,98 0,13
5
Quỷ châm thảo
5,20 0,07
4,36 0,08
6
Sài đất
4,76 0,39
4,56 0,14
7
Sao đen
6,83 0.06
5,12 0,09
8
Sắn thuyền
6,51 0,19
5,02 0,05
Các giá trị sau là giá trị SD với n =5
3.1.2. Khả năng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 bởi các dịch chiết thực vật
Kết quả thí nghiệm diệt khuẩn S. mutans GS-5 ở pH 4 (hình 3.5) và pH 7 (hình 3.6) cho thấy ở nồng độ 10%, dịch chiết
cả 7 loài thực vật trong nghiên cứu đều có tác dụng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 ở các mức khác nhau. Trong đó dịch chiết
KNG, SDE và STH có tác dụng cao hơn so với các dịch chiết còn lại, và tác dụng này ở pH 4 cao hơn ở pH 7, thể hiện ở chỗ
thời gian để 90% quần thể tế bào bị tiêu diệt bởi dịch chiết ứng với giá trị D từ 5 đến 7 phút trong khi ở các mẫu dịch chiết
khác giá trị D là trên 10 phút. Khả năng diệt S. mutans GS-5 của các dịch chiết ở pH 4 cao hơn pH 7 là một điều khá thú vị vì
đây là một tác dụng mong muốn của các hợp chất chống sâu răng, bởi pH thấp (dưới 4) mới có tác dụng bào mòn men răng
dẫn đến sâu răng (Gibbons và Van, 1975).
12
-8
-6
-4
-2
0
0 20 40 60
Thời gian ( phút)
logN/No
DC CTI HNT KNG
QCT SDA STH SDE
Hình 3.5. Khả năng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 của các dịch chiết tại pH 4. Ký hiệu (I) trong đồ thị chỉ giá trị SD với n = 3.
-2,5
-2
-1,5
-1
-0,5
0
0 20 40 60
Thêi gian (phót)
logN/No
DC CTI HNT KNG
QCT SDA STH SDE
13
Hình 3.6. Khả năng diệt vi khuẩn S. mutans GS-5 của các dịch chiết tại pH 7. Ký hiệu (I) trong đồ thị chỉ giá trị SD với n = 3.
3.1.3. Khả năng ức chế sự hình thành biofilm S. mutans GS-5 của các dịch chiết thực vật
Sự hình thành biofilm ở mẫu thí nghiệm kém hơn rõ rệt so với đối chứng. Ở mẫu đối chứng vi khuẩn S. mutans mọc dày
đặc tạo thành lớp màng bám trên tấm kính, còn mẫu thí nghiệm vi khuẩn mọc thưa và ít hơn. So sánh sinh khối tế bào trên
biofilm nhận thấy sinh khối biofilm của mẫu thí nghiệm tăng lên ít hơn so với mẫu đối chứng (bảng 3.3). Đặc biệt với mẫu xử
lý bằng dịch chiết Sao đen hay Sắn thuyền, lượng sinh khối tế bào tăng lên tương ứng 12,1% và 20,5% của mẫu đối chứng
(tức là sự hình thành biofilm đã bị ức chế tương ứng 87,9% và 79,5%). Đây là phát hiện có ý nghĩa thực tiễn, do có nhiều chất
có tính kháng khuẩn ở dạng huyền dịch nhưng không có tác dụng với các tế bào ở dạng biofilm vì bị hạn chế về khả năng
khuyếch tán và rất khó kiểm soát khi sử dụng các chất kháng khuẩn thông thường như hiện nay.
Bảng 3.3. Tác dụng của dịch chiết thực vật lên sự hình thành biofilm ở S. mutans GS-5
Mẫu
Đối
chứng
CTI
HNT
KNG
QCT
SDA
SDE
STH
% sinh
khối tăng
100
65,8
78,9
54,1
60,8
48,2
12,1
20,5
% ức chế
0
34,2
21,1
45,9
39,2
51,8
87,9
79,5
3.1.4. Tác dụng của các dịch chiết thực vật phối hợp với fluo lên S. mutans GS-5
Trong các chất kháng khuẩn bảo vệ răng miệng, fluo được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo sử dụng do vừa có khả năng
kháng khuẩn vừa có khả năng tái tạo làm bền men răng. Florua natri (NaF) là thành phần chính được sử dụng trong thuốc
đánh răng hay nước súc miệng. Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đây của Phan và tập thể (2001) về tác dụng của fluo,
14
chúng tôi đã lựa chọn và sử dụng các dịch chiết với nồng độ 10% phối hợp với NaF ở nồng độ 0,25 mM (thấp hơn nhiều lần
nồng độ fluo được sử dụng trong các sản phẩm bảo vệ răng miệng thông thường).
Kết quả trình bày ở bảng 3.4 cho thấy khi phối hợp các dịch chiết với NaF hiệu quả ức chế quá trình sinh axit của tế bào
cao hơn khi sử dụng dịch chiết hay NaF ở dạng riêng lẻ thể hiện ở giá trị pH trong các mẫu kết hợp dịch chiết với NaF đều cao
hơn mẫu chỉ chứa dịch chiết hay NaF. Kết quả ở bảng 3.4 còn cho thấy tác dụng của dịch chiết khi kết hợp với NaF là tương
tự như tác dụng khi phối hợp fluo indomethacin trong nghiên cứu của Belli và tập thể (1995) hay với một số axit yếu khác
trong nghiên cứu của Phan và tập thể (2000).
3.1.5. Tác dụng của dịch chiết thực vật phối hợp với H
2
O
2
lên sự sinh axit của S. mutans GS-5
Kết quả trình bày ở bảng 3.4 cho thấy khi phối hợp dịch chiết với H
2
O
2
(0,3 mM) tác dụng ức chế sự sinh axit của S.
mutans GS-5 cao hơn so với khi sử dụng dịch chiết hay H
2
O
2
ở
dạng riêng lẻ. Tác dụng này là tương tự như khi phối hợp dịch
chiết với NaF.
Bảng 3.4 và 3.5. Tác dụng của dịch chiết thực vật phối hợp với NaF hay H
2
O
2
lên sự sinh axit của S. mutans GS-5
Mẫu
nghiên
cứu
Giá trị pH cuối cùng
Giá trị pH cuối cùng
Không bổ
sung NaF
Bổ sung NaF
0,25mM
Không bổ
sung H
2
O
2
Bổ sung H
2
O
2
0,3mM
Nước
4,08 0,21
4,21 0,02
4,08 0,09
4,45 0,16
Ethanol
4,11 0,08
4,23 0,09
4,30 0,16
4,48 0,12
CTI
5,41 0,06
6,27 0,09
5,29 0,12
5,64 0,12
15
HNT
5,28 0,09
6,21 0,08
5,32 0,13
6,23 0,17
KNG
5,05 0,13
6,14 0,10
5,45 0,05
6,84 0,14
QCT
5,15 0,12
6,04 0,15
5,15 0,05
6,21 0,13
SDA
5,10 0,08
5,97 0,21
5,45 0,04
6,01 0,21
SDE
6,78 0,06
7,11 0,09
6,82 0,12
7,14 0,12
STH
6,10 0,08
6,97 0,21
6,45 0,04
6,90 0,21
Các giá trị sau là giá trị SD với n =5.
3.1.6. Tác dụng của dịch chiết Sao đen và Sắn thuyền lên một số vi khuẩn đường miệng khác
Trên cở sở phát hiện thấy dịch chiết SDE và STH có khả năng ức chế mạnh sự sinh axit của S. mutans GS-5 cũng như có
tác dụng giết chết vi khuẩn này một cách rõ rệt, chúng tôi đã tìm hiểu khả năng giết một số loài vi khuẩn đường miệng khác,
bao gồm: S. gordonii, S. rattus và S. sanguis của hai loại dịch chiết này. Kết quả thu được ở hình 3.11 cho thấy dịch chiết SDE
và STH ở nồng độ 10% có khả năng diệt 90% quần thể S. gordonii ATCC 10558 dưới 16 phút hay quần thể vi khuẩn S.
sanguis NTCC 10904 và S. rattus FA-1 trong 8 phút.
16
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
0 15 30 45 60
thêi gian (phót)
logN/No
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
0 15 30 45 60
thêi gian ( phót)
LogN/No
-6
-5
-4
-3
-2
-1
0
0 15 30 45 60
thêi gian ( phót)
LogN/No
Hình 3.11. Tác dụng diệt vi khuẩn của dịch chiết Sắn thuyền và Sao đen với S. gordonii ATCC-10558 (A), S. sanguis
NCTC-10904 (B), S. rattus FA-1 (C). Đối chứng (), SDE (), STH ().
Ngoài ra, chúng tôi cũng còn phát hiện thấy dịch chiết SDE và STH có tác dụng ức chế mạnh với sự tiêu thụ oxy của S.
mutans GS-5 (dẫn liệu không trình bày ở đây).
Với các kết quả điều tra bước đầu về hoạt tính chống sâu răng của 7 loại dịch chiết thực vật, chúng tôi đã lựa chọn dịch
chiết của Sao đen và Sắn thuyền cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Tách, tinh sạch, nghiên cứu tính chất của một số chất thứ cấp có hoạt tính kháng khuẩn sâu răng từ cây Sao đen
3.2.2. Tách chiết tinh sạch một số chất thứ cấp từ vỏ cây Sao đen
Để tách, tinh sạch một chất thực vật thứ cấp từ vỏ Sao đen chúng tôi đã chiết các chất ra khỏi mẫu bằng cách ngâm mẫu
trong ethanol (tỷ lệ 1 g mẫu: 10 ml ethanol) trong thời gian 5 ngày. Dịch chiết sau đó được cô lại và được chiết tiếp bằng n-
hexan, chloroform, ethyl acetate và n-butanol (với độ phân cực tăng dần). Chloroform thể hiện có hiệu suất chiết cao nhất. Khi
A
B
C
17
thử nghiệm ảnh hưởng của các phân đoạn này lên khả năng sinh axit của S. mutans GS-5, chúng tôi thấy rằng phân đoạn chiết
bằng chloroform cũng thể hiện khả năng ức chế sự sinh axit của S. mutans GS-5 tốt hơn các phân đoạn còn lại, chính vì vậy
phân đoạn này được lựa chọn cho các bước tinh sạch tiếp theo.
Phân đoạn dịch chiết bằng chloroform của vỏ Sao đen được cho qua cột silicagel, rửa chiết bằng hệ dung môi methanol:
nước với tỷ lệ methanol tăng dần, chúng tôi đã thu được 6 phân đoạn hợp chất khác nhau ký hiệu lần lượt là S1, S2, S3, S4, S5
và S6. Phân đoạn S6 được tiếp tục sắc ký qua cột sắc ký pha đảo RP-18, rửa chiết bằng hệ dung môi methanol: acetone: nước
theo tỷ lệ 2:1:2 về thể tích. Kết quả chúng tôi đã thu được 2 hợp chất ký hiệu là SDE1 và SDE2.
H
O
HO
H
H
HO
OH
OH
OH
HO
O
HO
OH
H
H
OH
HO
H
1a
2a
3a
4a
5a
6a
7a
8a
9a
10a
11a
12a
13a
14a
1b
2b
3b
4b
5b
6b
7b
8b
9b
10b
11b
12b
13b
14b
1b'
2b'
3b'
4b'
5b'
6b'
7b'
8b'
9b'
10b'
11b'
12b'
13b'
14b'
1a'
2a'
3a'
4a'
5a'
6a'
7a'
8a'
9a'
10a'
11a'
12a'
13a'
14a'
H
OH
O
HO
HO
HO
HO
OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1'
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
10'
11'
12'
13'
14'
Hình 3.13. Cấu trúc hoá học của SDE1 (trái) và SDE2 (phải)
Kết quả phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) cho thấy hợp chất SDE1 có cấu trúc đặc trưng phù hợp với cấu trúc
của hợp chất hopea phenol với công thức phân tử C
56
H
42
O
12
, đây là một hợp chất đã được tách ra từ Hopea paviflora (Tanaka
và tập thể, 2000). Hợp chất SDE2 cũng có dạng phổ NMR tương ứng với phổ của hợp chất malibatol A với công thức phân tử
C
28
H
20
O
7
đã được biết đến từ loài Hopea malibato. Hợp chất này có tác dụng ức chế sự phát triển của dòng tế bào ung thư