Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thử nghiệm tác dụng tăng cường miễn dịch in vitro của các chế phẩm cây Trinh nữ hoàng cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 75 trang )


0








































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SƯ PHẠM






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:






Giáo viên hƣớng dẫn
:

Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:



Hµ néi - 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Phạm Huy Cƣờng





THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG TĂNG CƢỜNG MIỄN DỊCH IN VITRO
CỦA CÁC CHẾ PHẨM CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC










Hà Nội - 2012


1








































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA SƯ PHẠM







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:






Giáo viên hƣớng dẫn
:
Sinh viên thực hiện
:
Lớp
:



Hµ néi - 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN






Phạm Huy Cƣờng




THỬ NGHIỆM TÁC DỤNG TĂNG CƢỜNG MIỄN DỊCH IN VITRO
CỦA CÁC CHẾ PHẨM CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG


Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm
Mã số : 60 42 30




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN ĐÔ





Hà Nội - 2012



2

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cán bộ hướng dẫn khoa
học TS. Nguyễn Văn Đô - Phó chủ nhiệm bộ môn Miễn dịch - Sinh lý bệnh, Trường
Đại học Y Hà Nội người thầy đã tận tình chỉ bảo dẫn dắt tôi trong nghiên cứu khoa
học, cùng tôi giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện luận
văn, đóng góp những ý kiến quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Phan Thị Phi
Phi người thầy đã tận tình chỉ bảo đóng góp những ý kiến quý báu và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Ngọc Trâm – Giám đốc Công ty TNHH Thiên Dược, tỉnh Bình Dương đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi về tình cảm cũng như kinh phí để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới PGS. TS Phạm Đăng Khoa –
Chủ nhiệm bộ môn, PGS. TS Nguyễn Thanh Thúy – Phó chủ nhiệm bộ môn, cùng
toàn thể cán bộ, nhân viên Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh, Trường Đại học Y Hà
Nội, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Xạ 3
Bệnh viện K Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho tôi được gửi lời cám ơn tới các thầy cô Khoa Sinh học,
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã cho
tôi những kiến thức hết sức mới mẻ và cần thiết để tôi thấy thêm tự tin, bước tiếp
trên con đường nghiên cứu khoa học.
Và trên hết, tôi muốn gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất đến những người
thân trong gia đình và bạn bè luôn ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập và làm việc.
Chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 12 tháng 12 năm 2012
Học viên

Phạm Huy Cƣờng


3
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ADN : Acid Deoxyribonucleic
AIDS : Acquired Immunodeficiency Syndrome
ARN : Acid Ribonucleic
B2M : Beta 2 microglobulin
CD : Cluster of Differenciation
cDNA : Complementary Deoxyribonucleic
DDT : D-dopacchrome tautomerase
dNTP : Deoxyribonucleotid Triphotphat
EBV : Epstein Barr Virus
ELISA : Enzyme – Linker Immunosorbent Assay
HIV : Human Immunodeficiency Virus
HLA : Human Leucocyte Antigen
HPLC : High Perfomance Liquid chromatography
IL-2 : Interleukin – 2
IL-2R : Interleukin – 2 Receptor
KN : Kháng nguyên
KT : Kháng thể
LGL : Larger gramilar lymphocyte
MHC : Major Histocompatibility Complex
NK : Natural Killer
PCR : Polymerase Chain Reaction

SCF : Stem cell factor
SGMD : Suy giảm miễn dịch
TNFα : Tumor Necrosis Factor alpha
TNHC : Trinh nữ hoàng cung
UTCTC : Ung thƣ cổ tử cung
UTDD : Ung thƣ dạ dày
UTVMH : Ung thƣ vòm mũi họng


4
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 0
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung 2
1.1.1. Phân biệt cây TNHC với các cây náng khác 3
1.1.2. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L. . 5
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây TNHC ở Việt Nam . 7
1.2. Vai trò của hệ thống đáp ứng miễn dịch trong ung thƣ 8
1.2.1. Đại cƣơng đáp ứng miễn dịch chống ung thƣ 8
1.2.2. Suy giảm miễn dịch 8
1.2.3. Ung thƣ vòm mũi họng 11
1.2.4. Nguyên nhân ung thƣ vòm 11
1.3. Tình hình nghiên cứu về thuốc điều trị suy giảm miễn dịch 13
1.3.1. Vai trò của các cytokin 14
1.3.2. Một số cytokin liên quan đáp ứng miễn dịch chống ung thƣ 17
1.3.3. Levamisole - thuốc điều trị suy giảm miễn dịch 24
1.3.4. Tác dụng hỗ trợ điều trị ung thƣ của TNHC 25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 28

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu 28
2.2.1. Bệnh nhân 28
2.2.2. Ngƣời bình thƣờng 29
2.2.3. Vật liệu nghiên cứu 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Nuôi cấy tế bào lympho 30
2.3.2. Đếm số lƣợng bạch cầu và dòng bạch cầu lympho 31
2.3.3. Chiết tách ARN từ tế bào nuôi cấy 31
2.3.4. Tổng hợp cADN 33


5
2.3.5. Kỹ thuật RT-PCR 33
2.3.6. Sơ đồ nghiên cứu 39
2.3.7. Kỹ thuật ELISA định lƣợng IL-2 và TNFα trong dịch nuôi cấy tế bào lympho 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 41
3.1. Kiểm tra chất lƣợng ARN chiết tách đƣợc 41
3.2. Phản ứng RT-PCR đơn mồi của gen B2M, IL-2 và TNFα 42
3.3. Phản ứng RT-PCR đa mồi của gen B2M với IL-2/TNFα 44
3.4. Sự biểu lộ IL-2 ở mức độ mARN của lympho bào máu ngoại vi nuôi cấy in
vitro với thuốc thử. 45
3.5. Sự biểu lộ mARN của TNFα ở lympho bào nuôi cấy in vitro với thuốc thử. 48
3.6. So sánh biểu lộ protein của gen IL-2 ở dịch nuôi cấy lympho bào đƣợc xác
định bởi ELISA 51
3.7. So sánh biểu lộ protein của gen TNFα ở dịch nuôi cấy với các thuốc thử 56
3.8. Đánh giá tác dụng tăng cƣờng miễn dịch của Crilin T so với nhóm chứng
dƣơng Levamisol. 58
KẾT LUẬN 60
KIẾN NGHỊ 61
TÀI LIỆU THAM THAM KHẢO 62





6
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh cây TNHC và cây Lan huệ 4
Bảng 1.2. Các hỗn hợp alkaloid của cây TNHC 6
Bảng 2.1. Thành phần dung dịch PBS 30
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR đơn mồi 35
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng PCR đa mồi 36
Bảng 2.4. Tƣơng quan giữa nồng độ gel agarose và kích thƣớc đoạn ADN cần
phân tách 37



7
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cây trinh nữ hoàng cung 2
Hình 1.2. Những cây khác cùng họ với Crinum 3
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số Alkaloid 5
Hình 3.1. RT-PCR đơn mồi xác định biểu lộ các gen B2M, IL-2 và TNFα ở các tế
bào dòng chuẩn 44
Hình 3.2. Hình ảnh PCR đa mồi của cặp gen nội chuẩn. 45
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR của IL-2 ở lympho ngƣời bình
thƣờng nuôi cấy. 46
Hình 3.4. Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR của IL-2 ở lympho nuôi cấy của
bệnh nhân ung thƣ vòm mũi họng. 47

Hình 3.5. Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR của TNFα ở lympho ngƣời bình
thƣờng nuôi cấy. 49
Hình 3.6. Hình ảnh điện di sản phẩm RT-PCR của TNFα ở lympho bệnh nhân ung
thƣ vòm mũi họng nuôi cấy. 50
Hình 3.7. So sánh sự biểu lộ IL-2 của Levamisol với chứng âm ở bệnh nhân 51
Hình 3.8. So sánh nồng độ IL-2 chứng dƣơng và 0,25mg Crilin T ở tế bào bệnh
nhân in vitro 52
Hình 3.9. So sánh nồng độ IL-2 chứng dƣơng và 0,5mg Crilin T ở dịch nuôi cấy in
vitro tế bào lympho từ bệnh nhân 52
Hình 3.10. So sánh nồng độ IL-2 với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
lympho in vitro 53
Hình 3.11. So sánh sự biểu lộ IL-2 của lympho đƣợc kích thích bởi Levamisol với
chứng âm ở ngƣời thƣờng . 54
Hình 3.12. So sánh nồng độ IL-2 chứng dƣơng và 0,25mg Crilin T ở dịch nuôi cấy
ngƣời thƣờng in vitro 54
Hình 3.13. So sánh nồng độ IL-2 chứng dƣơng và 0,5mg Crilin T ở dịch nuôi cấy
ngƣời thƣờng in vitro 55
Hình 3.14. So sánh nồng độ IL-2 với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào ngƣời
bình thƣờng in vitro 55
Hình 3.15. So sánh nồng độ IL-2 ở tế bào bệnh nhân ung thƣ vòm mũi họng và
ngƣời bình thƣờng in vitro 56
Hình 3.16. So sánh nồng độ TNFα ở liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào lympho
in vitro 57
Hình 3.17. So sánh nồng độ TNFα với liều Crilin T 0,25mg và 0,5mg ở tế bào
ngƣời bình thƣờng in vitro 57
Hình 3.18. So sánh sự biểu lộ TNFα ở hai mức độ mARN và Protein ở tế bào
lympho của cùng một ngƣời bình thƣờng 58





1
MỞ ĐẦU

Trinh nữ hoàng cung (THNC) là một loại cây thuốc đƣợc sử dụng là thuốc cổ
truyền ở nhiều nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới [12]. Hiện nay,
ngƣời ta đã phát hiện đến 130 loài khác nhau, phân bố ở các nƣớc nhiệt đới và hơn
150 alkaloid trong loài cây này đã đƣợc chiết tách [17], [18]. TNHC (Crinium
latifolium (L.) đã đƣợc dùng nhƣ loại thuốc y học cổ truyền để điều trị các bệnh
Viêm khớp dạng thấp, ung thƣ, lao, viêm do vi khuẩn sinh mủ…Ở Trung quốc và
Việt nam, thuốc sắc trong nƣớc nóng của loài này vẫn dùng để điều trị nhờ hoạt tính
chống virut và chống ung thƣ, đặc biệt là ung thƣ tuyến tiền liệt cho đến ngày nay
[41]. Một số nghiên cứu đã và đang chiết xuất từ lá cây TNHC, chính xác với tên
mới là Trinh nữ Crila [16] và thử nghiệm in vitro và in vivo [8], [39], [40]. Trên các
tế bào đơn nhân máu ngoại vi đƣợc nuôi cấy và trên chuột thực nghiệm cho thấy các
chất chiết hoạt hóa tế bào lympho T nuôi cấy và cả ở chuột Balb/c. Nhiều hoạt chất
có tác dụng chống phân bào, ức chế phát triển tế bào ung thƣ đồng thời phục hồi
chức năng miễn dịch.
Viên nang Crila biệt dƣợc của Nguyễn Thị Ngọc Trâm, chiết từ lá cây Trinh
nữ Crila đƣợc sản xuất từ các alkaloid có hoạt tính sinh học. Thuốc này đã đƣợc
đăng ký sản xuất, sử dụng rộng rãi ở Việt Nam và một số nƣớc ngoài để điều trị phì
đại lành tính tuyến tiền liệt và u xơ tử cung. Ngoài ra, viên Crila còn đƣợc nghiên
cứu sử dụng để điều trị thực nghiệm các tế bào dòng ung thƣ vú, tử cung, dạ dày,
phổi, tuyến tiền liệt và trên một số bệnh nhân ung thƣ tự nguyện [17], [30].
Các phân đoạn đã chứng minh là có tác dụng tăng cƣờng miễn dịch và chống
ung thƣ mạnh nhất (gồm các alkaloid và flavonoid) cũng đã đƣợc chiết và làm thành
viên nén có tên là Crilin T. Các đặc tính hóa, lý và tác dụng độc tính cấp, bán
cấp…của thuốc đã đƣợc đánh giá. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng tăng
cƣờng miễn dịch in vitro trên mô hình bệnh nhân ung thƣ đã có suy giảm miễn dịch,
bằng cách nuôi cấy tế bào máu ngoại vi của bệnh nhân ung thƣ vòm mũi họng giai

đoạn muộn và thử các nồng độ thuốc khác nhau và theo dõi đáp ứng miễn dịch
chống ung thƣ bởi các dấu ấn biểu lộ IL-2, TNFα ở mức độ ARN và protein bằng
phƣơng pháp RT-PCR và ELISA một cách tƣơng ứng. Đề tài này nhằm mục đích:
1. Xác định biểu lộ của IL-2 và TNF-α ở mức độ mARN và protein của tế bào
lympho nuôi cấy in vitro của bệnh nhân ung thƣ vòm mũi họng giai đoạn muộn
và ngƣời bình thƣờng về lâm sàng với hai liều thuốc khác nhau.
2. Đánh giá tác dụng tăng cƣờng miễn dịch của Crilin T so với Levamisol

2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây Trinh nữ hoàng cung
Cây Trinh nữ hoàng cung (TNHC) còn đƣợc gọi là Náng lá rộng, Tỏi lá rộng,
Tây nam văn châu lan, Thập bát học sĩ - Crinum latifolium L., thuộc họ Náng
Amaryllidaceae [18], [50].
TNHC là một loài có thân nhƣ củ hành tây to, đƣờng kính 10-15 mm, bẹ lá úp
vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15 cm, có chiều lá mỏng kéo dài từ 80-
100 cm, rộng 3-8 cm, hai bên mép lá lƣợn sóng. Gân lá song song mặt trên lá lõm
thành rãnh, mặt dƣới lá có một có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu
đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán dài 30-60 cm. Cánh hoa màu
trắng có điểm màu tím đỏ [14], [41].
Cây TNHC có nhiều nƣớc Đông Nam Á và Nhật bản, gồm Việt Nam, Ấn Độ,
Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Philippin, Campuchia, Lào [25], [31], [50]. Ở Việt
Nam cây mọc hoang ven suối trong rừng và cây thƣờng phát triển mạnh ở các vùng
có khí hậu nóng khô từ Đà Nẵng đến tận mũi Cà Mau, đặc biệt là ở một số nơi thuộc
tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu [9], [14], [18].

Hình 1.1. Cây trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.)

3

1.1.1. Phân biệt cây TNHC với các cây náng khác
Trong tự nhiên, có nhiều cây giống nhau về hình thái, đặc điểm thực
vật…trong một họ nhất định. Do đó, để phân biệt cây TNHC có tác dụng sinh học,
tránh nhầm lẫn với các cây náng khác giống với cây TNHC có ở Việt Nam, Nguyễn
Thị Ngọc Trâm không chỉ dựa vào hình thái thực vật mà còn phân tích đặc tính di
truyền (ADN) đặc trƣng của cây TNHC có ở Việt Nam. Theo Nguyễn Thị Ngọc
Trâm, có 6 loại cây náng khác giống với cây TNHC (Hình 1.1) mà tác giả đã chọn
làm thuốc viên nang Crila và Crilin T. Cây này đã đƣợc gọi với tên chi riêng là
“Trinh nữ Crila” và đƣợc trồng thành nhiều điền trang ở Bình Dƣơng [16].
Về hình dáng, TNHC có hình dáng bên ngoài rất giống với cây náng hoa
trắng, cây huệ biển Thậm chí, TNHC còn có hình dáng bên ngoài rất giống với một
loại cây có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản. Sự nhầm lẫn nhiều khi rất tai hại, nó
không những không giúp cho điều trị mà có thể ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe.

Hình 1.2. Những cây khác cùng họ với Crinum
Một đặc điểm của lá TNHC khác với các cây náng hoa trắng và náng hoa đỏ
là mép lá xoăn hình lƣợn sóng, trong khi 2 cây cùng họ cao hơn, lá to và dài hơn.
Hoa gồm 1 cán dài 40-60 cm, to cỡ ngón tay cái, hoa tựa nhƣ hoa loa kèn to, có màu
trắng và màu hồng phấn từ cuống hoa trở lên độ ¼ hoa rất đẹp, nhƣng nhiều khi

4
cuống không mang nổi hoa mà bị đổ, nhất là trồng ở đất tốt, không đủ nắng. TNHC
cũng nhƣ các cây thuộc họ thuỷ tiên có hoa thơm, náng hoa trắng có hoa thơm hơn.
Để có thể phân biệt cây TNHC với cây Lan huệ cùng chi Crinum, phải dựa
trên sự khác nhau về hình thái thực vật. Sự khác nhau về hình thái giữa hai cây này
trình bày trong bảng sau:
Bảng 1.1. So sánh cây TNHC và cây Lan huệ
TNHC
Lan huệ
- Hoa ít thơm

- Cánh hoa mảnh, rộng, màu phớt hồng.
- Nụ hoa chƣa nở phồng to, ngắn.
- Số hoa thƣờng là 6 trên một tán hoa,
có khi là 9, 10, 12.
- Chỉ nhụy hoa màu trắng.
- Cuống hoa tròn, đế tán hoa hơi cong,
dài khoảng 7cm, đế hoa và cuống hoa
màu xanh.
- Khi hoa nở hết, các cánh hoa vẫn xếp
sát nhau giữ hình ống.
- Lá có màu xanh nhạt hơi vàng

- Thân thƣờng ngắn, có màu đỏ tía.
- Hoa rất thơm
- Cánh hoa hẹp, màu trắng xanh.
- Nụ hoa lúc chƣa nở thon dài hơn.
- Trên một tán hoa thƣờng có 12 hoa

- Chỉ nhụy hoa màu đỏ tía.
- Cuống hoa dài hơn TNHC (10-12 cm),
đế hoa và cuống hoa màu đỏ tía.

- Khi hoa nở hết, các cánh hoa tách rời
nhau ra, uốn cong xuống.
- Lá có màu xanh đậm hơn, lá dầy hơn
lá TNHC.
- Thân cao hơn, thƣờng có màu xanh,
đôi khi cũng có màu đỏ tía.



5
1.1.2. Thành phần hóa học của cây Crinum latifolium L.
Các nhà khoa học Ấn Độ, Nhật Bản và Việt Nam đã nghiên cứu thành phần hóa
học của cây náng có tên khoa học Crinum latifolium L. [25], [26], [32], [39], [51].
 Thành phần alkaloid của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Ấn Độ: 11-O-Acetylambelline, 11-O-Acetyl-1,2--
epoxyambelline, Ambeline, Crinafolidine, Crinafoline, (-) 2-Epilycorine, 2-
Epipancrassidine, 1,2--epoxyambelline, Hippadine (Pratorine, Alkalois N3),
Latindine, Latisodine, Latisoline (Latisodine-O--D-glucopyranosyl), (-) Lycorine,
(-) Lycorine-1-0--glucoside, Pratorimine, Pratorinine, Pratosine, Pseudolycorine-
1-0--D-glucpside [25], [27].
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản: 3-O-Acetylhamayne, (-) Acetyllycorine,
Cherylline (S), (+) Crinamine, (-) Crinine (Vittatine, Crinidine), Hamayne
(Bulbispermine, Demethylcrinamine), Hipeastrine, Latifine (S), Powelline,
Undulatine [31].

Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số Alkaloid [39]

6
+ Cây TNHC Việt Nam với tên mới là Trinh nữ Crila (Crinum latifolium L.): 9-
Octadecenamide
b
, Dihydro-oxo-demethoxyhaemanthamine, Augustamine,
Oxoassoanine, Crinane-3--ol, Buphannidrine, Powelline, Undulatine, Ambelline, 6-
hydroxybuphannidrine, 1,2-epoxyambelline, 6-hydroxycrinamidine, Epoxy-3,7-
dimethoxycrinane-11-one, Lycorin và Pratorin (Hippadin) và các flavonoid: 4’7-
dihydroxy-3-vinyloxyflavan, 4’7-dihydroxyflavan, kaemperol-3-O--glucopyranoside
[9], [14],[17], [41].
 Thành phần hóa học khác của cây Crinum latifolium L.
+ Crinum latifolium L. Nhật Bản có Glucan a và Glucan b.

+ Cây TNHC Việt Nam (Crinum latifolium L.) có 32 chất bay hơi và
saponin, acid hữu cơ, amino acid, p-hydroxycinnamat metyl, 3,4’-
dihydroxycinnamat ethyl, keampferol-3-4-di-O--D-glucopyranosit.
Bảng 1.2. Các hỗn hợp alkaloid của cây TNHC [39]


7
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây TNHC ở Việt Nam
Viên nang Crila ra đời từ cụm công trình nghiên cứu về cây TNHC của
Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cộng sự trong và ngoài nƣớc [30], [40]. Viên nang Crila
được sản xuất từ các alkaloid có hoạt tính sinh học được chiết xuất từ lá cây TNHC,
điều trị u xơ tử cung và phì đại lành tính tuyến tiền liệt [40]. Viên nang Crila đã
đƣợc Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ƣơng nghiên cứu nâng cấp tiêu chuẩn kiểm
nghiệm định lƣợng hàm lƣợng alkaloid bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC) [39]. “Nghiên cứu định tính, định lượng crinamidin trong dược liệu và
viên nang TNHC bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao” [2],[14], [18], [41].
Viên thuốc Crila đƣợc sản xuất từ vùng trồng TNHC hay Trinh nữ Crila của
Công ty Thiên Dƣợc, Bình Dƣơng, đạt tiêu chuẩn của GACP – WHO và nhà máy của
Công ty TNHH Thiên Dƣợc đã đƣợc Cục quản lý dƣợc – Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn GMP-WHO (Thực hành tốt nhà máy sản xuất thuốc), GLP (Thực hành
tốt phòng kiểm nghiệm thuốc), GSP (Thực hành tốt bảo quản thuốc) [18].
Thuốc này đã đƣợc thử nghiệm lâm sàng tại các bệnh viện trung ƣơng và đã
đƣợc hội đồng khoa học công nghệ - Bộ Y tế đánh giá với hiệu quả điều trị phì đại
lành tính tuyến tiền liệt đạt 89,18%, đối với u xơ tử cung là 79,5% [15]. Thuốc
Crila đƣợc ngƣời bệnh tin dùng vì hiệu quả điều trị cao, giá thành hợp lý, phù hợp
với thu nhập của đa số bệnh nhân đặc biệt bệnh nhân nghèo. Từ khi sản phẩm ra đời
cho đến nay chƣa thấy có ý kiến của ngƣời bệnh về tác dụng không mong muốn làm
ảnh hƣởng đến sức khỏe hoặc chất lƣợng cuộc sống.
Ngoài sản phẩm thuốc Crila, cụm công trình nghiên cứu về cây TNHC còn
có thêm hai sản phẩm thực phẩm chức năng viên nang Crilin và Trà túi lọc TNHC.

Sản phẩm Crila ra đời là kết quả nghiên cứu từ Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo Nghị định thƣ giữa Việt Nam và Bungari đƣợc chiết từ
hoa và lá cây TNHC Việt Nam. Crila đã đƣợc chứng minh tác dụng chống oxy hóa
và tăng cƣờng chống khối u gián tiếp hay có tác dụng gây độc tế bào ung thƣ trực

8
tiếp trên các dòng ung thƣ phổi, ung thƣ vòm mũi họng, ung thƣ tuyến tiền liệt, gan,
màng tim nghiên cứu in vitro và in vivo [19], [40].
Viên nén Crilin T (sản phẩm đang được nghiên cứu) được chọn từ hai thành
phần chủ yếu là các alkaloid và flavonoid (chƣa công bố)
1.2. Vai trò của hệ thống đáp ứng miễn dịch trong ung thƣ
1.2.1. Đại cương đáp ứng miễn dịch chống ung thư
Ung thƣ là bệnh ác tính đƣợc sinh ra từ các tế bào bình thƣờng bị biến đổi. Các
tế bào ác tính phát triển vô hạn định và sẽ giết chết cơ thể chủ. Có nhiều bằng chứng
cho thấy sự đáp ứng miễn dịch chống ung thƣ nhƣ: một số ít ung thƣ tự thoái triển,
có rất nhiều lympho và đại thực bào thâm nhiễm khối u, thoái lui của di căn sau khi
loại bỏ các khối u nguyên phát. Tỷ lệ mắc bệnh ung thƣ cao hơn sau ức chế miễn
dịch, suy giảm miễn dịch (AIDS, trẻ sơ sinh, ngƣời già, bệnh nhân ghép tạng). Hệ
miễn dịch tham gia bảo vệ cơ thể bằng hai cơ chế [5], [7].
- Cơ chế đề kháng tự nhiên của cơ thể (dịch thể hay tế bào) mà không cần mẫn
cảm trƣớc với kháng nguyên (KN) ung thƣ. Đây là rào chắn đầu tiên của sự bảo vệ,
chúng có tầm quan trọng đặc biệt chống lại sự xuất hiện của di căn thông qua vai trò
của các tế bào đại thực bào, NK, bạch cầu ái toan…
- Cơ chế cảm ứng một đáp ứng miễn dịch đặc hiệu với sự có mặt của kháng
nguyên ung thƣ và sự tham gia của các tế bào miễn dịch nhƣ lympho T (Th, Ts, Tc),
lympho B. Đây là một quá trình phức tạp, chúng hoạt động và điều hòa thông qua
các cytokine tạo nên một loạt các tín hiệu hoạt hóa cần thiết để nhận biết và tiêu diệt
các tế bào ung thƣ.
1.2.2. Suy giảm miễn dịch
Suy giảm miễn dịch (SGMD) hay thiếu hụt miễn dịch cũng nhƣ mọi hệ

thống, ngoài sự hoạt động bình thƣờng thì trong những trƣờng hợp nhất định do
những nguyên nhân đã biết hay chƣa biết do những tổn thƣơng tiên phát hay thứ

9
phát của một cấu thành nào đó mà dẫn đến những rối loạn. Cho nên, hệ thống miễn
dịch có thể hoạt động một cách quá mức gây nên tình trạng quá mẫn, hay hoạt động
yếu không đạt yêu cầu gọi là thiểu mẫn, thiểu năng miễn dịch hay suy giảm miễn
dịch (SGMD). Nhƣ vậy SGMD là tình trạng của cơ thể sống trong đó hệ thống miễn
dịch hoạt động yếu, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của cuộc sống đời thƣờng mà cụ
thể là chống lại các vi sinh vật gây bệnh, dẫn tới hậu quả phổ biến nhất là cơ thể bị
nhiễm trùng nặng, đƣa đến tử vong. Dƣới góc độ miễn dịch sinh lý bệnh thì SGMD
có thể phân chia ra 2 nhóm lớn [10].
- SGMD bẩm sinh hay tiên phát mà nguyên nhân gây ra là do di truyền.
- SGMD mắc phải hay thứ phát thƣờng là hậu quả của một quá trình bệnh lý
khác ảnh hƣởng đến hoạt động của hệ thống miễn dịch.
* Suy giảm miễn dịch tiên phát có thể gặp:
- SGMD nguy kịch do thiếu hụt cả dòng tế bào lympho T và dòng tế bào
lympho B thƣờng chết ở trẻ sơ sinh. SGMD do thiếu hụt lympho B (hội chứng
Bruton). Đây là bệnh di truyền ở nam giới, trẻ em bị bệnh thƣờng phát hiện sau 6
tháng (trẻ không tự tạo kháng thể). Trƣờng hợp này điều trị phải tiêm globulin và
sống trong môi trƣờng sạch. SGMD do thiếu hụt lympho T (hội chứng Digeorge).
Đây là bệnh do rối loạn hình thành tuyến ức, tế bào lympho T giảm dẫn đến rối loạn
quá trình miễn dịch qua trung gian tế bào và cả miễn dịch dịch thể. Trƣờng hợp này
điều trị phải ghép tuyến ức. Ngoài ra, SGMD bẩm sinh còn có biểu hiện ở dòng tế
bào thực bào và sản xuất bổ thể.
* SGMD thứ phát (mắc phải):
Là một trạng thái bệnh lý rất hay gặp không chỉ ở các nƣớc đang phát triển
mà kể cả những nƣớc đã phát triển. Nó là hiện tƣợng hay thấy, thứ phát sau nhiều
bệnh, nhất là các bệnh gây suy dinh dƣỡng, sau nhiễm độc một số thuốc gây ức chế
miễn dịch, nhiễm trùng kéo dài hay tia xạ để điều trị ung thƣ, do nhiễm HIV hay do

chính tế bào ung thƣ tiết ra các chất có hoạt tính ức chế miễn dịch.

10
- SGMD thứ phát do suy dinh dƣỡng: rất phổ biến ở các nƣớc kinh tế thấp
thuộc diện nghèo nhƣ nƣớc ta. Do đó nên thiếu protein dẫn đến thiếu nguyên liệu để
tổng hợp kháng thể, thiếu các yếu tố vi lƣợng đặc biệt là kẽm vì kẽm rất cần cho
phát triển tuyến ức.
- SGMD thứ phát do nhiễm khuẩn:Trong tất cả các trƣờng hợp nhiễm nếu
kéo dài đều có thể gây ra tình trạng suy dinh dƣỡng ở các mức độ khác nhau. Một số
loại virut nhƣ sởi bám trên bề mặt lympho T và B làm các tế bào này không nhận
diện đƣợc kháng nguyên gây ức chế miễn dịch. Một số vi khuẩn nhƣ tụ cầu vàng
(staphylocoscus aureus) sinh ra một protein A có tác dụng gây ra hiện tƣợng ngƣng
tập các kháng thể dẫn đến bị các đại thực bào nuốt. Nhiễm khuẩn kinh diễn đặc biệt
nhiễm nội tế bào nhƣ trong bệnh lao, bệnh phong thì bao giờ cũng gây SGMD tế bào.
Nhiễm virut HIV và bệnh AIDS đã và đang là con bệnh của thế kỷ. Virus
HIV tấn công vào tế bào lympho T
CD4
và gây SGMD chung do vai trò kích thích
miễn dịch của T
CD4
.
- SGMD thứ phát do các bệnh ác tính nhƣ ung thƣ phát triển chiếm dinh
dƣỡng trong cơ thể và cơ thể tiết rất nhiều các chất hòa tan gây SGMD nhƣ TNF
(Tumor necrosis factor - yếu tố hoại tử u)… Các ung thƣ xảy ra ở hệ lympho càng
gây SGMD do giảm chức năng dòng tế bào này.
- SGMD thứ phát do dùng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài sau ghép tạng.
Các thuốc chống ung thƣ…, làm giảm tăng sinh tế bào lympho T hay giảm tiếp
nhận interleukin 2.
- SGMD do tia xạ: tia xạ gây phá hủy các tế bào có thẩm quyền miễn dịch
gây SGMD.

- SGMD do một số bệnh khác nhƣ: bệnh suy thận kết hợp với suy dinh
dƣỡng vừa do mất protein qua nƣớc tiểu vừa do nhiễm độc bởi các chất độc không
thải ra ngoài đƣợc cũng thƣờng có SGMD. Thận hƣ nhiễm mỡ cũng gây SGMD.

11
- SGMD do chấn thƣơng thực thể hay tâm lý do có mối quan hệ thần kinh
nội tiết với hệ miễn dịch.
- SGMD do thầy thuốc: do sử dụng quá mức các phƣơng tiện điều trị nhƣ tia
xạ, hóa chất điều trị ung thƣ…
- SGMD do tuổi già: sự SGMD ở ngƣời già là quy luật và thay đổi tùy từng
cá thế [11].
1.2.3. Ung thư vòm mũi họng
Ung thƣ vòm mũi họng (UTVMH) là bệnh đứng hàng đầu trong các ung thƣ
khu vực tai mũi họng - đầu mặt cổ. UTVMH là bệnh mang đặc điểm vùng. Trên thế
giới hình thành 3 khu vực địa lý, ở tỷ lệ mắc bệnh hoàn toàn khác nhau.
Khu vực có nguy cơ cao nhất là phía Nam Trung Quốc và Đông Nam Á với
tỷ lệ mắc từ 30 - 80/100.000 dân/năm. Khu vực có nguy cơ thấp bao gồm Châu Âu,
Mỹ, với tỷ lệ mắc 0,7 - 1/100.000 dân/năm và đứng ở giữa là vùng có nguy cơ mắc
trung bình nhƣng ngày càng có xu hƣớng tăng lên. Đó là vùng Bắc Phi, vùng biển
Caribee với tỷ lệ 8 - 12/100.000 dân/năm. So sánh với các thống kê dịch tễ học ở
các nƣớc Đông Nam Á, Việt Nam có tỷ lệ UTVMH cao trung bình, chiếm 4,9% các
ung thƣ thƣờng gặp, sau Singapore (18,2%) và Philippin (6,3%) [3].
1.2.4. Nguyên nhân ung thư vòm
Nguyên nhân gây ra UTVMH cho tới nay chƣa xác định rõ ràng qua các tài
liệu nghiên cứu của nhiều tác giả thấy bệnh này có mối quan hệ với các yếu tố sau:
1.2.2.1. Yếu tố di truyền
Đã có nhiều trƣờng hợp ung thƣ vòm họng đƣợc phát hiện trong một gia đình
đƣợc nhiều tác giả mô tả (Nevo 1971, Hồ 1972, Lannier 1993). Theo thống kê của
Hiệp hội Quốc tế chống ung thƣ (UICC) 1993: 70% căn nguyên ung thƣ xuất hiện
có liên quan tới yếu tố môi trƣờng, 30% căn nguyên nội sinh trong đó có yếu tố di

truyền bẩm sinh. Tỷ lệ tăng cao của khàng nguyên HL-A2 ở vị trí thứ nhất và sự

12
thiếu hụt ở vị trí thứ 2 của kháng nguyên BW 46 (gọi là Sin 2) hình nhƣ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự xuất hiện ung thƣ vòm họng [4].
1.2.2.2. Các yếu tố môi trường
* Virus
Từ năm 1980 Degranges và cs cho thấy bệnh này có mối quan hệ đặc biệt
với virus Epstein - Barr (EBV). Ngƣời ta thấy tỷ lệ kháng thể virus Epstein - Barr
và IgA/EA dƣơng tính đƣợc dùng nhƣ một test lâm sàng để sàng lọc phát hiện
UTVMH. Ở Việt Nam theo Phan Thị Phi Phi và cộng sự cũng thấy tỷ lệ IgA/VCA
dƣơng tính 96% trên những bệnh nhân UTVMH loại ung thƣ mô không biệt hóa
[3], [7], [22], [29].
* Các yếu tố môi trường khác
Kiểu dân Trung Quốc di tản sang Mỹ ít bị ung thƣ vòm họng hơn ở trong
nƣớc, làm cho ngƣời ta nghĩ tới vai trò của yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng đến căn
bệnh này. Theo Ung thƣ học lâm sàng 1993, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là nguyên
nhân gây ra viêm nhiễm mãn tính đƣờng hô hấp trên nhất là ở trẻ em. Ngƣời ta coi
đó là biểu hiện ở viêm EBV mãn tính, dịch sốt rét toàn phát gây ra suy giảm miễn
dịch có lẽ cũng có vai trò trong căn bệnh này. Tổn thƣơng chức năng tế bào lympho
T kèm theo nhiễm EBV mạn tính là yếu tố nguy cơ cao đã đƣợc xác định [11].
1.2.2.3. Thức ăn và cách chế biến
Trong các thức ăn chế biến qua khâu lên men nhƣ rƣợu, bia, cà muối, dƣa
muối, xì dầu, nƣớc mắm có chứa chất Nitrosamin, chất này có liên qua đến một số
loại bệnh ung thƣ, trong đó có ung thƣ vòm họng.
Ở Việt Nam theo Đặng Hanh Phức và cộng sự 1983 về điều tra tính chất
Nitrosamin trong môi trƣờng thực phẩm và trong cơ thể con ngƣời đã thấy
Nitrosamin có mối quan hệ với tỷ lệ mặc một số loại ung thƣ cao ở một số vùng
trong đó có ung thƣ vòm họng.


13
Ung thƣ vòm mũi họng cũng nhƣ các loại ung thƣ khác ở giai đoạn muộn đều
có sự suy giảm miễn dịch [5]. Đây là một mô hình tốt để nghiên cứu về tác dụng
kích thích miễn dịch của thuốc hoặc các chất tăng cƣờng miễn dịch in vitro [6].
1.3. Tình hình nghiên cứu về thuốc điều trị suy giảm miễn dịch
Tình trạng suy giảm miễn dịch có thể gặp ở hầu hết các loại bệnh lý do đó
phạm vi chỉ định dùng thuốc kích thích miễn dịch rất rộng rãi. Vì vậy từ khi phát
hiện ra chất kích thích miễn dịch thì các nghiên cứu về chúng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Từ chỗ chỉ là đề tài nghiên cứu ở một số trung tâm nghiên cứu
miễn dịch ở các nƣớc phát triển thì hiện nay hầu hết các trung tâm nghiên cứu miễn
dịch ở các nƣớc đều đã nghiên cứu về các loại thuốc có tác dụng kích thích miễn
dịch, điều hòa miễn dịch và đã thu đƣợc nhiều kết quả. Những chất kích thích miễn
dịch đƣợc nghiên cứu cũng phong phú từ nguồn các chất sinh học, hóa học, vi sinh
vật, thực vật. Các vị thuốc, bài thuốc có nguồn gốc tự nhiên cũng rất đƣợc chú ý và
có nhiều hứa hẹn. Đến nay các chất kích thích miễn dịch mới ngày càng nhiều, tên
của các chất và số lƣợng của chúng không thể kể hết, nhiều loại thuốc mới đã có
mặt trên thị trƣờng đã đƣợc đặt trong nhóm thuốc kích thích miễn dịch nhƣ: lipacol,
unjex, dogarlic. Mặc dù vậy việc tìm kiếm chất kích thích miễn dịch mới vẫn là một
hƣớng quan trong vì hiện nay tình trạng kháng kháng sinh xảy ra nhanh và phổ
biến, vì bệnh lý miễn dịch rất phức tạp, đa dạng nên các chất có khả năng giúp điều
chỉnh các rối loạn ấy cần có nhiều đặc tính khác nhau để áp dụng cho từng trƣờng
hợp cụ thể. Điều quan trọng hơn là do chúng ta chƣa thực sự sản xuất đƣợc nhiều
thuốc kích thích miễn dịch có hiệu lực cao, có thể điều trị tốt bệnh lý SGMD trên
lâm sàng với với phƣơng thức sử dụng an toàn, tiện lợi, giá thành thấp.
Ở nƣớc ta gần đây có một số công trình nghiên cứu về thuốc kích thích miễn
dịch chủ yếu từ những cây thuốc nhƣ: TNHC, đƣơng qui, ba kích, đỗ trọng, cam
thảo, vỏ đỗ xanh…


14

1.3.1. Vai trò của các cytokin
Một hệ thống phức tạp nhƣ hệ thống miễn dịch muốn hoạt động đƣợc cần
phải có sự tƣơng tác giữa các tế bào. Để thực hiện đƣợc sự tƣơng tác, các tế bào đó
phải nhận biết đƣợc và truyền đi các thông tin, với vai trò trung gian của các thụ
thể. Các thông tin đƣợc mang tới bởi những protein hay peptid rất nhỏ gọi là
cytokin [13].
* Bản chất của cytokin
Cytokin là các protein hoặc peptid hòa tan có trọng lƣợng phân tử thấp,
thƣờng từ khoảng 15000 – 25000 Dalton (1 Da = 1,65.10
-24
g), do bạch cầu hoặc các
tế bào khác ở trạng thái hoạt hóa tiết ra, có hoạt tính sinh học mạnh trong đáp ứng
miễn dịch, đóng vai trò quan trọng trong khởi động, hoạt hóa, hoặc hủy bỏ các phản
ứng miễn dịch, phản ứng viêm…
* Hoạt tính sinh học và chức năng
Các cytokin đều là các chất trung gian hòa tan, có tác dụng khởi động đáp
ứng miễn dịch và phản ứng viêm. Chức năng sinh học chung của các cytokin là
trung gian trao đổi thông tin giữa các tế bào. Các cytokin có hoạt tính rất mạnh, ở
nồng độ femtomolar (10
-15
M) nó đã có tác dụng sinh học.
Một trong những tác dụng quan trong của cytokin là điều hòa miễn dịch. Hệ
miễn dịch đƣợc điều hòa bằng một loạt các cơ chế nhƣ quá trình điều hòa bằng
kháng nguyên, các globulin miễn dịch, thụ thể bề mặt tế bào lympho T (TCR), các
tế bào lympho T hỗ trợ (Th), tế bào lympho T ức chế (Ts),… Các cytokine có tác
dụng tăng cƣờng hoặc ức chế đáp ứng miễn dịch. Tác dụng của các cytokin thƣờng
không đặc hiệu. Các cytokin có tác dụng kích thích thƣờng thông qua việc thành lập
các vòng khếch đại để làm tăng số lƣợng các lympho đặc hiệu với một kháng
nguyên nào đó và huy động đƣợc nhiều cơ chế hiệu lực cần thiết để loại trừ kháng
nguyên đó. Có thể nêu ví dụ một số cytokine nhƣ sau.


15
Tế bào lympho T
CD4
tiết Interleulin 4 (IL-4) làm tăng biểu lộ các phân tử
MHC lớp II trên tế bào B, làm tăng tƣơng tác giữa các tế bào Th có cùng MHC
giống với các tế bào B. Một số tế bào lympho T gây độc (CTL) có hoạt tính giới
hạn bởi các phân tử MHC lớp I, tiết IFNγ và TNF là các cytokin làm tăng biểu lộ
các phân tử MHC lớp I trong các tế bào đích, vì vậy nó tăng cƣờng tƣơng tác giữa
CTL và các tế bào đích.
* Cơ chế tác dụng
Khi một kháng nguyên trên màng của vi khuẩn hoặc virus xâm nhập vào
trong cơ thể, nó bị bắt giữ bởi các tế bào thuộc hệ thống miễn dịch, trong đó có các
tế bào mono và đại thực bào – những tế bào tiêu hóa và trình diện kháng nguyên.
Ngƣời ta thấy những tế bào này ở da, niêm mạc, phổi hoặc máu, các cơ quan đóng
vai trò nhƣ những hàng rào đầu tiên để bảo vệ cơ thể. Khi kháng nguyên đã bị tế
bào trình diện thực bào, nó bị tiêu hóa – nghĩa là bị chia ra từng đoạn và đƣợc kết
hợp với những phân tử kháng nguyên của phức hợp phù hợp mô chủ yếu (MHC)
nằm trên màng tế bào trình diện kháng nguyên. Lympho T có các thụ thể đặc biệt
của màng, đặc hiệu đối với kháng nguyên nhận biết đƣợc kháng nguyên trong giới
hạn của phân tử MHC trên bề mặt tế bào trình diện. Sự tƣơng tác này gây lên một
“cuộc đối thoại” đầu tiên giữa các tế bào qua vai trò trung gian của các cytokin.
IFNγ đƣợc sản xuất ra bởi lympho T có tác dụng làm tăng bộc lộ các phân tử MHC
trên bề mặt các tế bào trình diện kháng nguyên. Các tế bào này sản xuất IL-1 có tác
dụng hoạt hóa các tế bào lympho T. Các lympho T đƣợc hoạt hóa sẽ sản xuất ra một
lymphokin hoặc interleukin, đƣợc đánh số lần lƣợt theo thứ tự phát hiện ra chúng:
Interleukin 1, 2, 3, 4, 5, 6… Các interleukin này có những ảnh hƣởng trên các tế bào
của hệ thống miễn dịch và ngay cả trên các tế bào khác. Thí dụ các tế bào hệ thống
thần kinh.
Các cytokin, sau khi đƣợc giải phóng sẽ gắn lên các thụ thể bề mặt tế bào,

làm biến đổi quá trình sao chép gen (ARN) và quá trình dịch mã gen (tổng hợp
protein, enzyme, hocmon…). Các cytokin đƣợc coi nhƣ peptid nội tiết, nhƣng khác

16
với các nội tiết tố, phần lớn các cytokin tác dụng tại chỗ trong phạm vi môi trƣờng
nhỏ bé xung quanh các tế bào tiết ra chúng.
Cytokin đƣợc sản xuất tại chỗ và nhất thời, chịu sự điều hòa chặt chẽ bởi sự
có mặt của chất lạ, tiếp đó bị phân hủy một cách nhanh chóng nhƣ một phƣơng thức
tự điều hòa. Do cytokin là các chất có thời gian bán hủy ngắn và thƣờng khó phát
hiện trong máu, vì vậy, để phát hiện và định lƣợng cần áp dụng các kỹ thuật có độ
nhạy và độ đặc hiệu cao.
* Phân loại các cytokin:
Có rất nhiều loại cytokin, mỗi loại tham gia những chức năng riêng biệt của
tế bào. Dựa vào đích tác dụng hay chức năng mà ngƣời ta phân ra các loại nhƣ sau:
Cytokin của phản ứng viêm: TNFα, TNFβ, IL-1α, TL-1β, IL-6. Cytokin chống virus
và chống phân triển: IFNα, IFNβ. Một số cytokin tham gia đáp ứng miễn dịch qua
trung gian tế bào (Th1) gồm nhóm làm tăng cƣờng: IL-2, IFNγ, IL-15 và nhóm ức
chế miễn dịch: IL-10. Đối với miễn dịch dịch thể cytokin làm tăng cƣờng là (IL-2),
IL-4, IL-5, IL-6, IL-10, IL-13 còn nhóm ức chế là IFNγ, IL-12. Ngoài tác dụng tăng
cƣờng hay ức chế miễn dịch, có cytokin còn tham gia vào quá trình tạo máu gồm
tăng cƣờng: yếu tố tế bào gốc (SCF = stem cell factor), IL-3, IL-11, GM-CSF, G-
CSF, M-CSF, erythroprotein và nhóm ức chế TGFβ và điều biến: IL-4 – bạch cầu ái
kiềm và tế bào Mast, IL-5 – bạch cầu toan, IL-7 – tế bào lympho T và B, IL-11 –
mẫu tiểu cầu.
* Ý nghĩa của các xét nghiệm cytokin
Nhờ những tiến bộ nhanh chóng của của khoa học kỹ thuật, ngày nay hay
nhiều loại phân tử tham gia vào các đáp ứng miễn dịch, trong đó có các cytokin
(lymphokin, monokin), đã có thể định lƣợng đƣợc trong huyết thanh, trong dịch
nuôi tế bào lympho, ngay cả từng tế bào lympho riêng rẽ.
Các dấu ấn trong huyết thanh phản ánh hoạt tính của nhiều loại tế bào miễn

dịch trong cơ thể. Nhƣ vậy, đo lƣờng các sản phẩm của tế bào miễn dịch có thể cho
ta những thông tin về trạng thái miễn dịch mà các phƣơng pháp hình thái học khác

17
(xét nghiệm tế bào lympho máu ngoại biên, sinh thiết một tổ chức, cơ quan…)
không có khả năng cung cấp. Phần lớn các loại phân tử đƣợc xét nghiệm hiện nay là
sản phẩm tận của một chuỗi các quá trình hoạt động tế bào. Mức tăng cao trong
huyết thanh hay trong dịch nuôi cấy nói lên sự tăng sản xuất và tăng hoạt hóa của
các hệ thống tế bào này. Đa số các cytokin hiện đƣợc dùng nhƣ các dấu ấn cho biết
tình trạng hoạt hóa miễn dịch hơn là sự suy giảm miễn dịch. Các mức tăng cao của
cytokin có liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh. Vì vậy, xét nghiệm các dấu ấn
này có giá trị trong đánh giá mức độ nặng của bệnh, theo dõi diễn biến là tiên lƣợng
bệnh cũng nhƣ đánh giá kết quả của điều trị.
1.3.2. Một số cytokin liên quan đáp ứng miễn dịch chống ung thư
1.3.2.1. Interleukin-2 (IL-2)
Năm 1976 một lymphokin gây phân bào giúp cho lympho bào tăng sinh và
duy trì trong các mẫu nuôi cấy lympho T bình thƣờng gọi là IL-2. IL-2 là một
polypeptide có 133 acid amin và TLPT khoảng 15kD do tế bào Th1 hoạt hóa sản
xuất ra. Các tế bào T nghỉ không sản xuất IL-2 một cách tự phát nhƣng khi đƣợc
hoạt hóa bởi các kháng nguyên hay các chất kích thích đa clon ví dụ nhƣ các lectin
(con-A hay PHA) lại sản xuất IL-2 [24], [36].
* Điều hòa nội bào trong sản xuất IL-2
Sự sao chép và dịch mã xảy ra trƣớc sự sản xuất IL-2 nội bào (là chất đƣợc
bài tiết ngay tức khắc vào môi trƣờng nuôi cấy). Một giờ sau khi các tế bào lympho
Th bình thƣờng của ngƣời bị biến chuyển bởi kích thích của PHA; mARN của IL-2
bắt đầu đƣợc tích lũy, đạt đỉnh cao trong vòng 8 giờ rồi bắt đầu giảm xuống. Rất ít
hoạt tính IL-2 đƣợc tìm thấy ở các tế bào lympho bình thƣờng không bị kích thích.
Tiếp theo sự dịch mã, IL-2 đƣợc chuyển đến các microxom. Điều đó chứng
tỏ có lẽ chúng đƣợc khu trú trong các khoang microxom. Khoảng 4 – 6 giờ sau kích
thích bắt đầu đo đƣợc IL-2 ở ngoài tế bào và đạt đỉnh cao trong vòng 24 – 48 giờ.

Sự sản xuất IL-2 hình nhƣ xuất hiện chủ yếu trong giai đoạn G1 của chu kỳ tế bào.

×