Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Dương - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.18 KB, 94 trang )

Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Mục lục
Mục lục................................................................................................................1
Lời mở đầu..........................................................................................................3
Chơng I................................................................................................................4
Một số vấn đề lý luận thực tiễn về đầu t trực tiếp nớc ngoài..............................4
I- Lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài............................................................4
1. Khái niệm Đầu t trực tiếp nớc ngoài.......................................................4
2. Cơ sở kinh tế học của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.....................5
Những cản trở đối với việc bán Lixăng.............................................................14
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.............19
5. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc nhận đầu t................22
II- Kinh nghiệm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc trên thế giới30
1. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của
Trung Quốc...............................................................................................30
2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
...................................................................................................................33
Chơng II.............................................................................................................37
Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng............................................37
I- Khái quát tình hình Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (1991- 2001)
...................................................................................................................37
1. Khái quát tình hình Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (1991-2001)
...................................................................................................................37
2. Một số nhận xét về tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
thời gian qua..............................................................................................41
II. Môi trờng đầu t tại Hải Dơng...................................................................42
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...................42
2. Cơ sở hạ tầng.........................................................................................43
3. Môi trờng pháp lý cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài..................46
III. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng (1991 - 2002)............53
1. Tình hình cấp giấy phép và thực hiện các dự án đầu t trực tiếp nớc


ngoài..........................................................................................................53
2. Cơ cấu ngành của các dự đầu t trực tiếp nớc ngoài...............................56
3. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài................................................59
4. Các đối tác đầu t trực tiếp nớc ngoài. ...................................................61
5. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất.
...................................................................................................................61
III. Đánh giá tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng.....................64
1. Những thành tựu đạt đợc.......................................................................64
Chơng III...........................................................................................................73
Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải dơng...............................................................73
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
1
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
I. Sự cần thiết của việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng......................................................73
1. Những cơ hội và thách thức đối với Hải Dơng trong việc thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài............................................................................74
2. Nhu cầu và định hớng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Hải D-
ơng.............................................................................................................76
3. Những hạn chế tồn tại của việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.........77
II. Một số giải pháp đề xuất..........................................................................83
1. Những giải pháp từ phía Nhà nớc.........................................................84
2. Những giải pháp từ phía thành phố Hải Dơng....................................86
Kết luận.............................................................................................................94
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
2
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Lời mở đầu
Với những điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng thuận lợi thành phố Hải

Dơng đợc coi là một vùng kinh tế phát triển của cả nớc. Sự phát triển kinh tế
của thành phố sẽ góp phần tạo động lực và hỗ trợ sự phát triển của các địa ph-
ơng khác trong vùng và trong cả nớc.
Có ý kiến cho rằng "Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng vẫn cha thực
sự có hiệu quả". Đề tài "Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng - thực trạng
và giải pháp" đợc thực hiện nhằm làm rõ những căn cứ cho nhận định đó và đề
xuất một số giải pháp tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, có 3 nguyên tắc đợc tuân thủ chặt
chẽ, đó là phải đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống và tính logic giữa các nội
dung đề tài.
Với mục đích và nguyên tắc nêu trên, luận văn đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Hải Dơng
Chơng III: Một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cờg thu hút và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng.
Luận văn sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự hớng dẫn, chỉ bảo tận
tình của Thạc sĩ Từ Quang Phơng. Xin chân thành cảm ơn thầy giáo.
Trân trọng cảm ơn các Bác các anh các chị tại phòng Tài chính đầu t -
Sở tài chỉnh Hải Dơng, sở kế hoạch và đầu t Hải Dơng đã giúp đỡ em để hoàn
thành tốt đề tài này.
Hải Dơng ngày tháng năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Dơng
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
3
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Chơng I
Một số vấn đề lý luận thực tiễn về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I- Lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài.

1. Khái niệm Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t là sự hy sinh những nguồn lực hiện tại để tiến hành một số hoạt
động nhất định nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra ở
hiện tại.
Do đặc tính tạo ra lợi ích lớn hơn chi phí, đầu t là một trong những nhân
tố quan trọng nhất quyết định sự tăng trởng và phát triển của mỗi quốc gia, của
từng doanh nghiệp. Với vai trò đó, hoạt động đầu t đã diễn ra rất mạnh mẽ, nó
vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành một nội dung cơ bản trong các quan
hệ kinh tế quốc tế.
Đầu t nớc ngoài là hoạt động đầu t trong đó có sự di chuyển nguồn lực
(vốn, công nghệ, kĩ năng quản lý...) từ nớc này sang nớc khác nhằm thu đợc
những lợi ích trên phạm vi toàn cầu.
Các quan hệ quốc tế về đầu t chỉ mới xuất hiện từ thế kỷ XIX cùng với
quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa t bản
độc quyền. V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: "điểm điển hình của chủ nghĩa t bản cũ,
trong đó tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị là việc xuất khẩu hàng hoá. Điểm
điển hình của chủ nghĩa t bản mới, trong đó các tổ chức độc quyền thống trị là
việc xuất khẩu t bản".
Theo Lênin, xuất khẩu t bản có 2 hình thức: Xuất khẩu t bản cho vay và
xuất khẩu t bản hoạt động. Xuất khẩu t bản cho vay là hình thức chính phủ
hoặc t nhân một nớc cho chính phủ hoặc t nhân một nớc khác vay vốn. Xuất
khẩu t bản hoạt động là hình thức đem t bản ra nớc ngoài để xây dựng các xí
nghiệp, tiến hành sản xuất ra giá trị hàng hoá, trong đó có giá trị thặng d tại n-
ớc nhập khẩu.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
4
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Hiện nay, đầu t nớc ngoài bao gồm 4 hình thức:
+ Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) gọi tắt
là ODA.

+ Tín dụng thơng mại.
+ Đầu t vào cổ phiếu trái phiếu của nớc ngoài (Foreign Portfolio
Investment) gọi tắt là FPI.
+ Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foerign Direct Investment) gọi tắt là FDI.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn để thiết
lập cơ sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t và tiến hành quản lý,
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đó nhằm mục đích thu lợi
nhuận. Nh vậy, khái niệm xuất khẩu t bản hoạt động mà Lênin đa ra trớc đây
và khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài thực chất là một.
Theo luật đầu t nớc ngoài: "Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc
ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các
hoạt động đầu t theo quy định của luật này."
2. Cơ sở kinh tế học của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trên đây là một số khái niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài, vấn đề đặt ra là
cần làm sáng tỏ cơ sở kinh tế học của đầu t trực tiếp nớc ngoài nghĩa là đa ra
những giải thích thuyết phục cho câu hỏi "Tại sao các nhà đầu t lại tiến hành
đầu t trực tiếp nớc ngoài"?. Để thực hiện nhiệm vụ đó, cách tốt nhất là đứng ở
trên quan điểm của nhà đầu t để tìm hiểu nhu cầu và hành vi của họ.
Trong thực tế, chủ thể của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể là 1
hoặc một nhóm các nhà đầu t hoặc là một doanh nghiệp. Khi một doanh
nghiệp tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài, doanh nghiệp đó sẽ trở thành một
công ty đa quốc gia. Các công ty đa quốc gia là lực lợng cơ bản nhất trong hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thế giới. Vì vậy, phần này sẽ phân tích hành
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
5
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
vi đầu t của các công ty đa quốc gia. Một phần trong các nội dung phân tích đó
sẽ có thể áp dụng đối với các nhà đầu t không phải là doanh nghiệp.
Các công ty đa quốc gia tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hai hình
thức: đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI) và đầu t trực

tiếp nớc ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI). Bên cạnh đầu t trực tiếp nớc
ngoài, các công ty còn có 2 hoạt động khác cũng có thể mang lại những kết
quả tơng tự là xuất nhập khẩu và bán li xăng (Licensing). Đến đây, câu hỏi đặt
ra ban đầu cho phần này sẽ đợc chia thành hai câu hỏi nhỏ hơn: "Tại sao doanh
nghiệp tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang và tại sao doanh
nghiệp tiến hành đầu t trực tiếp ngoài theo chiều dọc mà không xuất nhập khẩu
hoặc bán li xăng?".
Mua bán li xăng (Licensing) là việc một doanh nghiệp của một nớc, ngời
bán li xăng (lisenser), trao quyền sản xuất các sản phẩm, quyền sử dụng quy
trình sản xuất, quyền sử dụng nhãn mác hàng hóa của họ cho một doanh
nghiệp nớc ngoài, ngời mua li xăng (licensee) đổi lại, ngời bán li xăng sẽ đợc
nhận phí bản quyền trên mỗi đơn vị sản phẩm mà ngời mua lixăng bán ra. Lợi
ích lớn nhất của mua bán li xăng so với đầu t trực tiếp nớc ngoài là ngời bán Li
xăng có thể thâm nhập thị trờng nớc ngoài mà không phải trả một khoản chi
phí nào, ngời mua Li xăng sẽ làm việc đó.
2.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang thực hiện ở nớc
mình.
Trong hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, doanh nghiệp phải chịu nhiều
chi phí để xây dựng các cơ sở sản xuất ở nớc ngoài hoặc mua lại một công ty
nớc ngoài. Họ cũng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, bởi những vấn đề liên
quan đến kinh doanh trong một nền văn hoá khác nơi mà "luật chơi" có thể rất
khác. Khi một công ty xuất khẩu họ không phải chịu các chi phí đầu t và các
rủi ro đi kèm với việc bán sản phẩm ở nớc ngoài có thể giảm bớt bằng cách sử
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
6
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
dụng đại lý. Tơng tự nh vậy, khi bán li xăng, các công ty cũng không phải chịu
các chi phí và rủi ro của hoạt động đầu t vì các chi phí này do các công ty mua

li xăng chịu. Vậy tại sao các công ty lại quyết định tiến hành đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài mà không xuất khẩu hoặc bán li xăng.
Câu trả lời là có một số nhân tố có thể làm thay đổi sức hấp dẫn của đầu
t trực tiếp nớc ngoài so với xuất khẩu và bán li xăng. Chúng ta sẽ xem xét 5
nhân tố: (1) chi phí vận chuyển, (2) sự không hoàn hảo của thị trờng, (3) hiện
tợng bắt chớc các đối thủ cạnh tranh, (4) chu kỳ sống của sản phẩm, (5) những
lợi thế đặc trng của vị trí.
2.1.1. Chi phí vận chuyển (Transportation costs)
Khi chi phí vận chuyển đợc tính vào chi phí sản xuất sẽ là không có lợi
nếu vận chuyển hàng hoá qua một quãng đờng dài, đặc biệt là đối với các loại
hàng hoá có giá trị nhỏ so với khối lợng và các loại hàng hoá có thể sản xuất ở
bất cứ đâu. Đối với các hàng hoá này, sức hấp dẫn của xuất khẩu đơng nhiên sẽ
nhỏ hơn so với đầu t trực tiếp nớc ngoài hoặc bán li xăng. Các loại hàng hoá
mà giá trị của nó lớn hơn so với khối lợng (nh thiết bị điện tử, máy tính, phần
mềm...) chi phí vận chuyển thờng rất nhỏ so với tổng chi phí. Trong trờng hợp
đó, chi phí vận chuyển không có ảnh hởng tới sức hấp dẫn so sánh giữa xuất
khẩu, bán li xăng và đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1.2. Sự không hoàn hảo của thị trờng (Market imperfections)
Đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang, sự không hoàn hảo
của thị trờng xuất hiện trong 2 tình huống: Khi có những sự cản trở đối với sự
lu chuyển tự do của sản phẩm giữa các quốc gia và khi có sự cản trở đối với
việc mua bán li xăng. Những cản trở của sự lu chuyển tự do sản phẩm giữa các
quốc gia làm cho lợi nhuận của xuất khẩu giảm so với đầu t trực tiếp nớc ngoài
và bán li xăng. Những cản trở đối với việc bán li xăng làm cho lợi nhuận của
đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng so với bán li xăng.
Những cản trở đối với với xuất khẩu
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
7
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Các chính phủ có thể tạo ra những rào cản đối với sự lu chuyển sản phẩm

tự do giữa các quốc gia. Bằng cách áp đặt thuế quan cho hàng hoá nhập khẩu,
chính phủ có thể làm tăng chi phí của xuất khẩu so với đầu t trực tiếp nớc
ngoài và bán li xăng. Tơng tự, bằng cách hạn chế nhập khẩu thông qua hạn
ngạch, chính phủ làm tăng sức hấp dẫn của đầu t trực tiếp nớc ngoài và bán li
xăng
Những cản trở đối với việc bán lixăng
u thế cạnh tranh mà nhiều công ty có đợc là dựa trên những bí quyết về
công nghệ, marketing và quản lý của họ. Trên lý thuyết, có thể kể ra 3 nguyên
nhân giải thích tại sao bán li xăng không hấp dẫn.
Một là, doanh nghiệp có những bí quyết không thể tiết lộ, bán lixăng có
thể dẫn tới việc công ty trao bí quyết của họ cho một đối thủ cạnh tranh nớc
ngoài tiềm năng.
Hai là, bán li xăng không cho phép doanh nghiệp quản lý chặt chẽ quy
trình sản xuất, hoạt động Marketting và chiến lợc kinh doanh ở nớc đang khai
thác những bí quyết của họ. Trong mua bán li xăng, quyền quản lý các hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc chuyển cho ngời mua.
Doanh nghiệp thờng muốn quản lý chiến lợc kinh doanh của một cơ sở
nớc ngoài là do họ muốn chi nhánh của họ ở nớc ngoài đặt giá và bán hàng
một cách linh động nh là cách thức để quản lý các đối thủ cạnh tranh nớc
ngoài. Không giống nh các chi nhánh của công ty, ngời mua li xăng không
chấp nhận sự áp đặt đó vì chiến lợc này làm cho ngời mua li xăng chỉ có thể
nhận đợc một mức lợi nhuận thấp, thậm chí bị thua lỗ.
Doanh nghiệp thờng muốn quản lý hoạt động của cơ sở nớc ngoài là do
họ muốn khai thác lợi thế do sự khác biệt về chi phí sản xuất giữa các quốc gia
để sản xuất một phần của sản phẩm cuối cùng tại một nớc nhất định và nhập
khẩu các phần khác từ nơi mà họ có thể sản xuất với chi phí thấp hơn. Ngợc
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
8
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
lại, ngời mua li xăng không chấp nhận sự sắp đặt đó vì nó làm giảm quyền tự

chủ của họ.
Vì những nguyên nhân này, khi doanh nghiệp muốn quản lý chặt chẽ các
cơ sở nớc ngoài, đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang đợc a thích hơn là
bán li xăng.
Ba là, bí quyết của công ty có thể không dễ để bán bản quyền. Điều này
đặc biệt đúng với bí quyết quản lý và bí quyết Marketting. Việc bán bản quyền
sản xuất cho một công ty nớc ngoài là một chuyện, việc chuyển giao cách thức
một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh tức là cách họ quản lý quy
trình sản xuất và bán sản phẩm lại là một chuyện khác.
2.1.3. Hiện tợng bắt chớc các đối thủ cạnh tranh (Followng the competitors)
Một lý thuyết khác đợc sử dụng để giải thích đầu t trực tiếp nớc ngoài dựa
trên quan niệm rằng các doanh nghiệp làm theo các đối thủ cạnh tranh. Đợc đề
xớng đầu tiên bởi F.T.Knickerbocker, lý thuyết này đợc phát triển đối với các
ngành độc quyền nhóm. Ngành độc quyền nhóm (oligopoly) là ngành do một
số ít các doanh nghiệp lớn nắm giữ. Một đặc tính cạnh tranh của những ngành
đó là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những đối thủ cạnh tranh. Mỗi động thái của
một doanh nghiệp sẽ lập tức gây ra những tác động tới các đối thủ cạnh tranh,
buộc họ đa ra những phản ứng tơng tự.
Cách ứng xử theo kiểu bắt chớc này trong một ngành độc quyền nhóm
bao gồm nhiều hình thức. Một doanh nghiệp tăng giá, các doanh nghiệp khác
làm theo; một doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, các đối thủ cạnh tranh
bắt chớc để đề phòng bất trắc. Trên nguyên tắc đó, Knickerbocker cho rằng
điều tơng tự cũng xảy ra với đầu t trực tiếp nớc ngoài. Hãy xem xét một ngành
độc quyền ở nhóm Mỹ gồm 3 doanh nghiệp A, B, C chi phối thị trờng. Doanh
nghiệp A thiết lập 1 chi nhánh ở Pháp. Doanh nghiệp B, C nghĩ rằng nếu hoạt
động đầu t của A thành công, nó sẽ đẩy lùi hàng hoá B, C xuất khẩu sang Pháp
và tạo cho A lợi thế của ngời tiên phong. Hơn nữa, doanh nghiệp A có thể
khám phá ra một số tài sản cạnh trạnh tại Pháp và đa trở lại nớc Mỹ để gây khó
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
9

Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
khăn cho doanh nghiệp B và C trên chính mảnh đất của họ. Với những khả
năng đó, doanh nghiệp B và C quyết định theo A và tổ chức sản xuất tại Pháp.
Mặc dù lý thuyết của Knickerbocker giải thích cách ứng xử theo kiểu bắt
chớc của các doanh nghiệp trong một ngành độc quyền nhóm không giải thích
tại sao các doanh nghiệp trong một ngành độc quyền nhóm tiến hành đầu t trực
tiếp nớc ngoài mà không xuất khẩu hoặc bán li xăng. Ngợc lại, lý luận về sự
không hoàn hảo của thị trờng giải thích hiện tợng này. Hơn nữa, lý thuyết bắt
chớc không giải thích vấn đề liệu đầu t trực tiếp nớc ngoài có hiệu quả hơn
xuất khẩu hoặc bán li xăng trong việc mở rộng ra nớc ngoài hay không. Với
các lý do này, phần lớn các nhà kinh tế học đánh giá cao lý luận thị trờng
không hoàn hảo, mặc dù hầu hết đều đồng ý rằng lý thuyết bắt chớc các đối
thủ cạnh tranh cũng cho thấy một phần của vấn đề.
2.1.4. Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm (The Product cycle)
Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm do Raymond Vernon đa ra. Vernon
tranh luận rằmg trong nhiều trờng hợp, việc xây dựng các cơ sở sản xuất ở nớc
ngoài để đáp ứng nhu cầu của thị trờng tại đó về một sản phẩm hoặc để xuất
khẩu sang thị trờng khác thờng đợc tiến hành bởi các doanh nghiệp tiên phong
trong việc sản xuất và giới thiệu sản phẩm đó tại thị trờng trong nớc.
Quan điểm của Vernon là các doanh nghiệp tiến hành đầu t trực tiếp nớc
ngoài ở một giai đoạn đặc biệt trong chu kỳ sống của sản phẩm mà họ đã tiên
phong sản xuất. Họ đầu t sản xuất vào một nớc phát triển khác khi nhu cầu ở
các nớc này tăng trởng tới mức có thể ủng hộ sản xuất tại đó. Sau đó, họ di
chuyển hoạt động sản xuất tới các nớc đang phát triển khi tiêu chuẩn sản phẩm
và sự bão hòa của thị trờng làm tăng giá cạnh tranh và áp lực về chi phí. Việc
đầu t ở các nớc đang phát triển, nơi mà chi phí lao động rẻ hơn đợc xem là các
tốt nhất đợc giảm chi phí.
Lý thuyết của Vernon có một giá trị quan trọng. Các doanh nghiệp đầu t
ra nớc ngoài khi nhu cầu ở nớc đó ủng hộ sản xuất tại nớc đó và họ đầu t vào
nơi có chi phí sản xuất thấp (nh các nớc đang phát triển) khi sức ép của chi phí

Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
10
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
tăng lên. Điều mà lý thuyết của Vernon không giải thích đợc là tại sao các
doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận khi đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các thời điểm
đó hơn là tiếp tục xuất khẩu hoặc bán li xăng. Nếu chỉ vì nhu cầu ở một nớc
khác đủ lớn để ủng hộ sản xuất ở nớc đó thì cha chắc việc sản xuất ở nớc đó có
thể đem lại lợi nhuận tối đa. Có thể sẽ vẫn có lợi nếu sản xuất trong nớc và sản
xuất tới nớc đó. Cũng có thể có nhiều lợi nhuận hơn nếu bán li xăng sản xuất
cho một doanh nghiệp ở nớc đó. Lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm đã bỏ
qua những sự lựa chọn này và chỉ đơn giản cho cho rằng khi một thị trờng nớc
ngoài đủ lớn để ủng hộ sản xuất tại đó, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ
đợc tiến hành. Điều đó đã hạn chế sức thuyết phục và tính hữu dụng của lý
thuyết này.
2.1.5. Những lợi thế đặc trng của vị trí (Location-specific advantages)
Nhà kinh tế học ngời Anh, John Dunning đã cho rằng bên cạnh các nhân
tố đã thảo luận trên, những lợi thế đặc trng của vị trí cũng là nhân tố quan
trọng để giải thích bản chất và phơng hớng dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Theo Dunning, những lợi thế đặc trng của vị trí là những lợi thế có đợc từ việc
khai thác các nguồn lực ở một vị trí đặc biệt ở nớc ngoài bằng những tài sản
của doanh nghiệp. Dunning đồng ý rằng sự không hoàn hảo của thị trờng gây
khó khăn cho việc bán li xăng. Vì thế, để kết hợp các nguồn lực nớc ngoài với
các tài sản của doanh nghiệp, cần tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Một ví dụ cho lý lẽ của Dunning là tài nguyên thiên nhiên nh dầu mỏ và
các khoáng sản khác, những thứ đợc phân bố ở một số nơi nhất định. Dunning
đề xuất rằng, để khai thác các nguồn lực nớc ngoài nh thế, một doanh nghiệp
phải tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài. Rõ ràng, điều này giải thích việc đầu
t trực tiếp nớc ngoài của rất nhiều các công ty dầu mỏ trên thế giới, những
công ty phải tiến hành đầu t ở những nơi có dầu mỏ để kết hợp trình độ kỹ
thuật và quản lý của họ với nguồn lực quý giá này. Những ví dụ khác là nguồn

nhân lực với giá rẻ, trình độ tay nghề cao. Chi phí và trình độ lao động khác
nhau giữa các nớc, vì lao động không dễ dàng di chuyển giữa các nớc, nên
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
11
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Dunning cho rằng điều đó giải thích một doanh nghiệp bố trí cơ sở sản xuất ở
các nớc mà chi phí và trình độ lao động địa phơng phù hợp nhất với quy trình
sản xuất của họ.
Tuy nhiên, lý thuyết của Dunning chứa đựng những ngụ ý đằng sau các
nguồn lực cơ bản nh khoáng sản và lao động. Hãy xem xét thung lũng Silicon
trung tâm công nghiệp máy tính của thế giới. Rất nhiều công ty sản xuất máy
tính và linh kiện bán dẫn nh Apple Computer, Silicon Graphics và Intel hiện
đang cùng hoạt động trong thung lũng Silicon này. Rất nhiều hoạt động nghiên
cứu và phát triển công nghệ máy tính diễn ra ở đây. Theo Dunning có những trí
thức đợc phát hiện tại thung lũng Silicon về công nghệ máy tính không đợc
biết ở những nơi khác trên thế giới. Vì thế, các công ty ở trong thung lũng
Silicon sẽ đợc hởng các lợi thế đó, đây là động lực thôi thúc các công ty máy
tính hàng đầu thế giới đầu t vào trung tâm công nghệ này.
2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI)
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc đợc tiến hành theo 2 dạng:
Một là, đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía trớc (backward
vertical FDI) là việc một doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một
ngành cung cấp các yếu tố đầu vào cho quy trình sản xuất của doanh nghiệp
đó. Hầu hết đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía trớc là vào ngành
công nghiệp khai thác (nh khai thác dầu mỏ, khoáng chất).
Hai là, đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía sau (forward
vertical FDI) là việc một doanh nghiệp đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một
ngành tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp đó.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía sau không phổ biến bằng
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía trớc, vì vậy đề tài chỉ đề cập đến

những lý luận giải thích đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía trớc.
Đối với cả đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều ngang và chiều dọc, câu
hỏi cần đợc trả lại là tại sao một doanh nghiệp lại chấp nhận những khó khăn
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
12
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
và chi phí của việc tổ chức sản xuất ở nớc ngoài. Lý luận về lợi thế đặc trng
của vị trí đợc đề cập trong phần trớc giúp chúng ta giải thích phơng hớng dòng
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tuy nhiên, lý luận này không làm rõ tại sao họ
không nhập khẩu nguyên liệu do các nhà sản xuất địa phơng khai thác? Và tại
sao các công ty tin vào sự cần thiết phải có những ngời cung ứng của họ ở thị
trờng nớc ngoài, trong khi về lý thuyết việc sử dụng các nhà cung ứng nớc
ngoài sẽ tiết kiệm chi phí hơn? Có hai câu trả lời cơ bản cho các câu hỏi này.
Một là lý luận về sức mạnh thị trờng, hai là lý luận về sự không hoàn hảo của
thị trờng.
2.2.1. Sức mạnh thị trờng (Market power)
Một khía cạnh của lý luận về sức mạnh thị trờng là các doanh nghiệp tiến
hành đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc để hạn chế cạnh tranh và tăng c-
ờng sự kiểm soát của họ đối với thị trờng. Lý lẽ thông thờng nhất là bằng cách
tích hợp theo chiều dọc phía trớc (backward vertical integration) để kiểm soát
nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, một doanh nghiệp có thể đẩy các đối thủ
cạnh tranh mới nổi ra khỏi thị trờng. Chiến lợc đó chỉ đòi hỏi đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài khi nguyên liệu đầu vào đợc tìm thấy ở nớc ngoài.
Một khía cạnh khác của lý thuyết sức mạnh thị trờng trong việc giải thích
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc không phải là những nỗ lực để tạo ra
rào cản đối với việc nhập ngành (entry barrier) mà là nỗ lực để phá vỡ những
rào cản đã đợc dựng lên.
2.2.2. Sự không hoàn hảo của thị trờng (Market imperfections)
Lý luận về sự không hoàn hảo của thị trờng đa ra hai cách giải thích cho
đầu t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc. Cách giải thích thứ nhất xoay quanh ý

kiến cho rằng có những cản trở đối với việc bán lixăng qua cơ chế thị trờng.
Cách giải thích thứ hai căn cứ vào ý kiến cho rằng đầu t vào các tài sản chuyên
dụng đặt doanh nghiệp đầu t vào các rủi ro chỉ có thể hạn chế bằng đầu t trực
tiếp nớc ngoài theo chiều dọc.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
13
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Những cản trở đối với việc bán Lixăng
Xét trờng hợp của các công ty chế biến dầu mỏ nh British Petroleum (BP)
và Royal Dutch Shell. Trong lịch sử, các công ty này đã theo đuổi hoạt động
đầu t trực tiếp nớc ngoài để cung ứng dầu thô cho các cơ sở lọc dầu của họ ở
Anh và Hà Lan. Khi điều đó diễn ra trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ
này, cả Anh và Hà Lan đều không có nguồn cung cấp dầu thô trong nớc. Tại
sao các công ty này lại theo đuổi hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài để tạo
nguyên liệu đầu vào mà không nhập khẩu dầu mỏ từ các nớc nhiều dầu nh
Arập và Kô-oét?
Câu trả lời là ngay từ đầu cha có công ty nào của Arập và Kô-oét có ph-
ơng tiện kỹ thuật để tìm kiếm và khai thác dầu mỏ. BP và Royal Dutch Shell
buộc phải tự phát triển các công nghệ khai thác dầu mỏ. Sau khi BP và Royal
Dutch Shell đã phát triển các công nghệ cần thiết, họ có thể bán bản quyền cho
các công ty của Arập và Kô-oét. Tuy nhiên họ đã không làm nh vậy vì nếu các
doanh nghiệp chế biến dầu mỏ bán công nghệ thăm dò và khai thác dầu mỏ
của họ cho các doanh nghiệp của Arập và Kô-oét, họ sẽ phải gánh chịu những
nguy cơ về các đối thủ cạnh tranh trong tơng lai. Vì thế các công ty này phải
duy trì hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài để tự khai thác dầu mỏ thay vì bán
những công nghệ của họ cho các doanh nghiệp địa phơng.
Khái quát từ ví dụ này, có thể tự đoán là đầu t trực tiếp nớc ngoài theo
chiều dọc phía trớc sẽ xảy ra khi một công ty có tri thức và khả năng khai thác
nguyên liệu thô ở một nớc khác và không có một nhà sản xuất nào ở nớc đó có
thể cung cấp nguyên liệu thô cho doanh nghiệp.

Đầu t vào các tài sản chuyên dụng (Investment in specized assets)
Một khía cạnh khác của lý luận thị trờng không hoàn hảo dự đoán rằng đầu
t trực tiếp nớc ngoài theo chiều dọc phía trớc sẽ diễn ra khi một doanh nghiệp
phải đầu t vào các tài sản chuyên dụng, những tài sản mà giá trị của nó phụ thuộc
vào đầu vào cung cấp bởi một nhà cung cấp nớc ngoài. Trong phạm vi này, tài sản
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
14
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
chuyên dụng là một loại tài sản đợc thiết kế để thực hiện những nhiệm vụ đặc
biệt và giá trị của nó đã giảm đáng kể với một mục đích sử dụng khác.
Những lý luận trên không chỉ giải thích sự tồn tại của hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài giữa các nớc phát triển mà còn cho thấy các nớc đang phát triển
cũng là nơi mà các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm.
Trong lịch sử, đã có rất nhiều nhà kinh tế học, với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, đa ra các lý luận để giải thích cơ sở kinh tế học của hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài. Trên đây là một số lý luận lý giải hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài dựa trên nhu cầu và hành vi của các nhà đầu t. Hiểu rõ nhu cầu
và hành vi của các nhà đầu t nớc ngoài là căn cứ quan trọng để một nớc có thể
tạo ra lực hấp dẫn đối với dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, tân dụng tối đa
những tác động tích cực và ngăn ngừa, hạn chế những tác động không nh
mong muốn của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3. Các hình thức đầu t nớc ngoài.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc
thể hiện qua ba hinhf thức chủ yếu sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Ngoài ra luật đầu t nớc ngoài Việt Nam cũng quy định thêm đầu t trực
tiếp nớc ngoài có thể đực đầu t theo các phơng thức đặc biệt nh doanh nghiệp
chế xuất, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây

dựng chuyển giao kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng chuyển
giao (BT)
3.1 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Đây là hình thức đầu t trức tiếp trong đó hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc
ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác kinh doanh) để tiến hành
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
15
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở mức nhận đầu t trong đó quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không
cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân. Hình thức này không làm
hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với t
cách pháp nhân độc lập của mình và mỗi bên thực hiện nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng. Kết quả phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của
mỗi bên hợp doanh.
Luật còn quy định thêm trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên Việt
Nam nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp trong nớc, bên nớc ngoài nộp thuế
theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể đợc kết thúc trớc thời hạn nếu thoả
mãn đủ các điều kiện quy định trong hợp đồng. Hợp đồng cũng có thể đợc kéo
dài khi có sự đồng ý của Bộ kế hoạch và đầu t.
3.2 Doanh nghiệp liên doanh
Đây là hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài, qua đó pháp nhân mới đợc
thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai bên
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc ký hiệp định giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
chính phủ nớc ngoài. Doanh nghiệp liên doanh cũng có thể đợc thành lập do
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Nhằm tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực của nền kinh tế quốc dân. Pháp nhân mới đợc thành lập theo hình thức

công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó phần góp vốn cuả nớc ngoài không hạn
chế mức tối đa, nhng mức tối thiểu theo quy định của luật không dới 30% vốn
pháp định.
Mỗi bên tham gia vào doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng.
Nhng doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân độc lập với các bên tham gia.
Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã quy định vào liên doanh thì dù một bên
có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn tại.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
16
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Số ngời tham gia hội đồng quản trị lãnh đạo doanh nghiệp của các bên
phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất lãnh đạo
liên doanh. Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí đối với các
vấn đề quan trọng nh: duyệt quyết toán thu chi tài chính hàng năm và quyết
toán công trình, sửa đổi bổ sung điều lệ doanh nghiệp, vay vốn đầu t, bổ
nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất và kế toán tr-
ởng...lợi nhuận và rủi ro của doanh nghiệp liên doanh này đợc phân chia theo tỉ
lệ góp vốn của mỗi bên.
Luật đầu t nớc ngoài VIệt Nam còn quy định thời gian hoạt động của liên
doanh thông thờng từ 30 năm đến 50 năm, trong trờng hợp đặc biệt không quá
70 năm. Doanh nghiệp liên doanh phải giải thể khi hết thời hạn hoạt động trừ
khi việc kéo dài thời gian hoạt động đã đợc cơ quan quản lý nhà nớc về hợp tác
và đầu t chuẩn y. Đồng thời doanh nghiệp liên doanh cũng có thể kết thúc hợp
đồng sớm hơn trong một số trờng hợp đặc biệt nh: gặp bất khả kháng, một
hoặc các bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng...
3.3 Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nớc
ngoài, đợc hình thành bằng toàn bộ vốn nớc ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân
nớc ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh. Doanh nghiệp này đợc thành lập dới dạng các công ty

trách nhiệm hữu hạn, là pháp nhân Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
Vốn pháp định cũng nh vốn đầu t do nhà đầu t nớc ngoài đóng góp, vốn
pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu t của doanh nghiệp.
3.4 Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
Là một phơng thức đầu t trực tiếp đợc thực hiện trên cơ sở văn bản đợc ký
kết giữa nhà đầu t nớc ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nớc ngoài) với cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền ở Việt Nam để xây dựng kinh doanh công trình kết
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
17
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
cấu, hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao thờng đợc thực hiện
bằng vốn nớc ngoài 100%, cũng có thể đợc thực hiện bằng vốn nớc ngoài và
phần góp vốn của chính phủ Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Tronh hình thức đầu t này, các nhà đầu t có toàn quyền tổ chức xây dựng, kinh
doanh công trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp
lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nớc Việt Nam mà không thu bất
kỳ khoản tiền nào.
3.5 Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
Là phơng thức đầu t dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng, kinh doanh
công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình cho Nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam sẽ dành cho nhà
đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
3.6 Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Là một phơng thức đầu t nớc ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng

công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện
cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận
hợp lý.
3.7 Doanh nghiệp chế xuất
Là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc thành lập và hoạt động theo
quy định của chính phủ về doanh nghiệp chế xuất.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
18
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Mục tiêu cơ bản nhất của các nhà đầu t nớc ngoài là lợi nhuận do đó bất
cứ nhân tố nào có tác dụng tăng khả năng thu lợi nhuận từ hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài sẽ kích thích các nhà đầu t bỏ vốn để đầu t. Để biểu diện sự phụ
thuộc của nhu cầu đầu t (I) vào các nhân tố đó, trong kinh tế học, ngời ta sử
dụng mô hình đờng cầu đầu t (II).
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
19
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng


Hình 1: Đờng cầu đầu t
Đờng cầu đầu t đợc định nghĩa là đờng biểu diễn khối lợng đầu t mà các
nhà đầu t muốn thực hiện ở các mức lãi suất (hình 1).
Trong mô hình đờng cầu đầu t, lãi suất đợc coi là nhân tố nội sinh, nhân
tố này làm di chuyển đờng cầu đầu t, các nhân tố khác là nhân tố ngoại sinh
làm dịch chuyển đờng cầu đầu t. Sở dĩ lãi suất đợc chọn làm nhân tố nội sinh
trong mô hình đờng cầu đầu t vì lãi suất là một trong những biến số kinh tế vĩ
mô chủ yếu.

Lãi suất tác động nh thế nào tới lợi nhuận của hoạt động đầu t và do đó
tác động tới nhu cầu đầu t? Chúng ta điều biết rằng đầu t là sự hy sinh nguồn
lực hiện tại để thu đợc lợi ích trong tơng lai. Nh vậy, trong một dự án đầu t, chi
phí và doanh thu đợc thực hiện ở những thời điểm khác nhau. Để so sánh
doanh thu với chi phí trong điều kiện tiền có giá trị biến đổi theo thời gian, các
nhà đầu t đã sử dụng lãi suất r làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các dòng
tiền về mặt bằng thời gian hiện tại. Khi đó, lợi nhuận thu đợc từ dự án đầu t đ-
ợc tính theo công thức sau:
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
20
II II' r
r
1
r
2
I
1
I
2
I
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
n Bl-Ci
NPV =
i=o (1+r)
i
Nh vậy, nếu lãi suất r càng tăng thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t
càng giảm. Một trong những điều kiện để nhà đầu t lựa chọn dự án là NPV0
hoặc IRRr (IRR là tỷ số hoàn vốn nội bộ, đây là mức lãi suất mà khi dùng nó
để tính NPV thì NPV = 0). Lãi suất càng tăng thì số dự án đầu t có NPV0
hoặc IRRr càng giảm, do đó nhu cầu đầu t càng giảm. Hơn nữa mức lãi suất

thấp sẽ khuyến khích ngời có tiền đầu t vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
hơn là tiền gửi vào ngân hàng. Do đó, đờng cầu đầu t là đờng dốc xuống.
Độ dốc của đờng cầu đầu t II phụ thuộc vào độ dài thời gian của các công
cuộc đầu t. Thời gian càng dài thì ảnh hởng của lãi suất tới lợi nhuận đấu t
càng lớn, đờng cầu đầu t càng thoải hơn.
Độ cao của đờng cầu đầu t phụ thuộc vào các nhân tố ngoại sinh khác nh
chi phí sản xuất, môi trờng đầu t.
Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và
chi phí cho các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất giảm thì lợi nhuận sẽ tăng tại mọi mức lãi suất, đầu t tăng tại mọi
mức lãi suất, đờng cầu đầu t dịch chuyển sang phải. Trong hoạt động đầu t trực
tiếp nớc ngoài, có một nhân tố rất quan trọng có ảnh hởng đến chi phí sản xuất
tại nớc nhận đầu t đó là tỷ giá hối đoái. Nếu đồng tiền của nớc nhận đầu t tăng
giá, chi phí sản xuất ở đây sẽ tăng lên, điều này làm giảm quy mô đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
Môi trờng đầu t bao gồm: vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của khu vực
đầu t, cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đờng giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nớc), cơ
sở hạ tầng xã hội (các tiện nghi ăn nghỉ, giải trí) và môi trờng pháp lý cho hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu môi trờng đầu t càng thuận lợi thì đầu t sẽ
tăng tại mọi mức lãi suất, đờng cầu đầu t dịch sang phải.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
21
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Tóm lại, đầu t trực tiếp nớc ngoài phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác
nhau. Trong mô hình đờng cầu đầu t, lãi suất là nhân tố nội sinh làm di chuyển
đờng cầu đầu t, lãi suất càng nhỏ thì nhu cầu đầu t càng lớn. Mức độ ảnh hởng
của lãi suất tới nhu cầu đầu t phụ thuộc vào độ dài thời gian của công cuộc đầu
t, dự án đầu t càng kéo dài thì nhu cầu đầu t càng nhạy cảm với lãi suất. Các
nhân tố ngoại sinh nh chi phí sản xuất, các điều kiện của môi trờng đầu t làm
dịch chuyển đờng cầu đầu t.

5. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với nớc nhận đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động hai mặt tới nền kinh tế của cả nớc
nhận đầu t và nớc đi đầu t, có nghĩa là các quốc gia đợc hởng lợi ích do đầu t
trực tiếp nớc ngoài mang lại, song cũng phải trả những chi phí cho hoạt động
kinh tế này. Trớc tiên, chúng ta sẽ chứng minh điều đó với các nớc nhận đầu t.
5.1. Lợi ích đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại cho nớc nhận đầu t.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đem đến cho nớc nhận đầu t những nguồn lực
bổ sung quan trọng, trong đó, phải kể đến ba nguồn lực cơ bản nhất là vốn,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
Về vốn, đối với các nớc đang phát triển, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có
vai trò rất quan trọng, nó đợc coi là một "cú huých" giúp các nớc này dadàn
thoát ra khỏi "vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói". Các nớc đang phát triển đều
hiểu rằng muốn tạo ra sự tăng trởng kinh tế, muốn thoát khỏi cảnh đói nghèo,
không có cách nào khác là phải đầu t phát triển sản xuất. Tuy nhiên, các nớc
này trên con đờng phát triển của mình vấp phải một trở ngại, đó là thiếu vốn
đầu t do tích luỹ nội bộ nền kinh tế rất thấp. Nhng đổi lại, tài nguyên thiên
nhiên, nguồn nhân lực giá rẻ là những thứ sẵn có ở các nớc đang phát triển,
cũng là những thứ mà các nhà đầu t nớc ngoài đang cần. Vì vậy, hoạt động đầu
t trực tiếp nớc ngoài đã diễn ra, mang lại cho các nớc đang phát triển nguồn
vốn đầu t bổ sung quan trọng.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
22
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Đối với các nớc phát triển, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng là một
nguồn vốn quan trọng. Thực tế cho thấy, các nớc phát triển là những nớc đi
đầu t lớn nhất nhng cũng là nơi nhận nhiều vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài nhất.
Tuy nhiên, đầu t trực tiếp nớc ngoài quan trọng không phải bởi các nớc này có
nhu cầu về vốn đầu t mà do đây là một trong các nhân tố giúp các nớc phát
triển đẩy nhanh quá trình phân công lao động quốc tế nhằm đạt đợc hiệu quả
kinh tế tối u.

Về công nghệ, trong hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhà đầu t không
chỉ đầu t vốn bằng tiền mà còn chuyển cả máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ vào nớc nhận đầu t. Nhờ vậy, quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực
hiện.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão, các nớc đang
phát triển đứng trớc nguy cơ đã nghèo ngày càng nghèo hơn, nếu quá trình
công nghiệp hoá không đợc tiến hành một cách nhanh chóng và vững chắc.
Tuy nhiên, thời đại khoa học công nghệ cũng đem lại cho các nớc này một cơ
hội tốt để rút ngắn thời gian và tiết kiệm chi phí đổi mới công nghệ sản xuất
nhờ các hoạt động chuyển giao công nghệ. Đây là một ích lợi nữa mà đầu t
trực tiếp nớc ngoài có thể mang lại cho các nớc đang phát triển.
Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa
học kỹ thuật ở các nớc công nghiệp phát triển. Bất kỳ một tổ chức nào muốn
thay thế kỹ thuật công nghệ mới thì cũng phải tìm đợc nơi để chuyển giao
những công nghệ đã cũ. Sự "lan toả" những thành tự khoa học kỹ thuật nh thế
đã tạo môi trờng thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và rộng khắp của
khoa học kỹ thuật.
Mặt khác, việc chuyển giao công nghệ giữa các nớc phát triển là kết quả
tất yếu của quá trình chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc giữa các nớc này. Các
nớc phát triển dù đã đạt tới trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhng không thể
toàn diện đợc. Mỗi nớc đều có thế mạnh riêng về khoa học công nghệ. Do đó,
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
23
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
việc chuyển giao công nghệ là cần thiết. Các nớc này sẽ phát triển xu hớng liên
kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
Tuy nhiên, đầu t trực tiếp nớc ngoài không phải là cách thức duy nhất để
tiếp cận các công nghệ tiên tiến. Một sự lựa chọn khác là mua lixăng của các
công ty nớc ngoài. Lợi ích của việc mua li xăng là đổi lại một khoản phí bản
quyền phải nộp, các doanh nghiệp trong nớc có thể tiếp cận trực tiếp các công

nghệ có giá trị. Tuy nhiên, mua bán li xăng thờng ít hấp dẫn hơn đối với các
công ty đa quốc gia. Với hình thức bán bản quyền công nghệ của mình cho các
công ty nớc ngoài, một công ty có thể đứng trớc nguy cơ về những đối thủ
cạnh tranh trong tơng lai nh bài học của công ty Mỹ ở Nhật Bản. Với tình trạng
đó, cách thức chuyển giao công nghệ thông qua mua bán li xăng hoặc đầu t
trực tiếp nớc ngoài có thể là một điểm thoả thuận chủ yếu giữa công ty đa quốc
gia và Chính phủ nớc nhận đầu t.
Về kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài đợc cung
cấp thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng tạo ra những lợi ích quan trọng
đối với nớc nhận đầu t. Những lợi ích gián tiếp này xuất hiện khi những nhân
viên địa phơng, những ngời đợc đào tạo để đảm nhiệm các vị trí quản lý, tài
chính và kỹ thuật trong một chi nhanh của một công ty đa quốc gia rời khỏi
công ty và tham gia thành lập các công ty. Tơng tự nh vậy, lợi ích có thể xuất
hiện khi những kỹ năng quản trị cấp cao của các công ty đa quốc gia thúc đẩy
những nhà cung ứng, tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh ở địa phơng cải tiến ph-
ơng thức quản lý của chính họ.
Những lợi ích này sẽ giảm nhiều nếu hầu hết các vị trí quản lý và các
công việc kỹ thuật cao trong các chi nhánh của công ty nớc ngoài đợc dành
cho ngời nớc ngoài. Trong trờng hợp đó, ngời dân nớc nhận đầu t không đợc
nhận những lợi ích từ việc đào tạo của công ty đa quốc gia. Do đó, tỷ lệ vị trí
quản lý và công nghệ kỹ thuật cao dành cho ngời dân nớc nhận đầu t có thể là
một điểm đàm phán quan trọng giữa một công ty đa quốc gia muốn tiến hành
đầu t trực tiếp nớc ngoài và Chính phủ nhận đầu t.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
24
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hải Dơng
Đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tạo ra sự tăng trởng kinh tế.
Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đối với tăng trởng kinh tế là hệ quả
tất yếu của sự di chuyển vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý vào nớc nhận
đầu t. Những nhân tố này không chỉ bổ sung những nguồn lực cần thiết cho sự

tăng trởng mà còn làm tăng hiệu quả của sự tăng trởng kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu là khái niệm biểu hiện kết cấu của một tổng thể bao gồm số bộ
phận cấu thành và mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận đó trong tổng thể.
Kinh tế: cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không bất biến mà không luôn thay đổi. Sự thay đổi này là
do số lợng các bộ phận thay đổi hoặc mối tơng quan về tốc độ tăng trởng giữa
các bộ phận thay đổi.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra những ngành sản xuất mới, tạo ra sự tăng
trởng trong các ngành, các vùng, trong thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài. Do đó, đầu t tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Có ba lý do giải thích tại sao sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế lại quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thứ nhất, cơ cấu kinh tế phản ảnh trình
độ phát triển của nền kinh tế, ứng với mỗi mức độ phát triển khác nhau của
nền kinh tế cần có một cơ cấu ngành phù hợp. Thứ hai, cơ cấu kinh tế hợp lý là
điều kiện cần thiết cho sự tăng trởng kinh tế có hiệu quả trên cơ sở khai thác
hiệu quả những nguồn lực và lợi thế so sánh của các ngành, các vùng, các
thành phần kinh tế. Thứ ba, cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ góp phần giảm bớt sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, các thành phần kinh tế, tạo nên
sự ổn định chính trị xã hội trong phạm vi quốc gia.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động tích cực đối với cán cán cân thanh toán.
Nguyễn Đức Dơng - KTĐT 41A
25

×