Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách qua tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.63 KB, 118 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động đầu tư XDCB là một hoạt động đầu tư thiết yếu vì nó tạo ra
tư liệu sản xuất cơ bản cho nền kinh tế xã hội. Nó tạo ra đường xá, nhà cửa
phục vụ đời sống, tạo ra các công trình thủy lợi phục vụ nông lâm ngư nghiệp,
tạo ra các nhà xưởng phục vụ hoạt động công nghiệp v.v. Nói chung, nó đóng
vai trò làm nền cho mọi hoạt động đời sống cũng như sản xuất kinh doanh.
Nghệ An là một tỉnh còn nghèo, nền kinh tế còn ở giai đoạn đầu của sự
phát triển.Bên cạnh đó Nghệ An là một tỉnh lớn, do vậy nhu cầu đầu tư
XDCB là rất cao. Và thực tế những năm qua đã chứng minh điều đó: vốn
XDCB Nghê An tăng với tốc độ rất nhanh.
Nhu cầu XDCB lớn, vốn tăng nhanh, nhưng quản lý của Nghệ An chưa
đạt được mức độ có thể quản lý tốt hoạt động đầu tư này. Tỉnh chưa thật sự
quản lý tốt hoạt đông đầu tư XDCB từ khâu lập quy hoạch,kế hoạch, thực
hiện đầu tư cho đến việc phát huy hiệu quả của nó. Đó là xuất phát của nhiều
tồn tại của đầu tư XDCB của Nghệ An hiện nay.
Chính vì những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Quản lý đầu tư
XDCB nguồn vốn ngân sách qua tỉnh Nghệ An” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Em xin cảm ơn thầy giáo, TS.Nguyễn Hồng Minh và cán bộ hướng dẫn
Hồ Sĩ Hòa, trưởng phòng tổng hợp sở KH&ĐT Nghệ An, đã giúp em hoàn
thành luận văn này.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
1
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỈNH NGHỆ AN
1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội, và
tình hình đầu tư tại Nghệ An trong thời gian qua
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Tỉnh Nghệ An thuộc bắc trung bộ nước cộng hoà xã hội chủ


nghĩa Việt Nam, toạ độ địa lý từ 18o33'10" đến 19o24'43" vĩ độ
Bắc và từ 103o52'53" đến 105o45'50" kinh độ Đông.
Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 2, 1 thị xã và 17 huyện:
Thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò; 10 huyện miền núi: Thanh
Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ,
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng:
Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh
Lưu, Yên Thành.
Hải phận rộng 4.230 hải lý vuông, từ độ sâu 40m trở vào nói
chung đáy biển tương đối bằng phẳng, từ độ sâu 40m trở ra có
nhiều đá ngầm, cồn cát. Vùng biển Nghệ An là nơi tập trung nhiều
loài hải sản có giá trị kinh tế cao.
Bải biển Của Lò là một trong những bãi tắm đẹp và hấp dẫn,
đó là lợi thế cho việc phát triển nhành du lịch ở Nghệ An. Bờ biển
Nghệ An có chiều dài 82 km, có 6 cửa lạch thuận lợi cho việc vận
tải biển, phát triển cảng biển và nghề làm muối (1000 ha).
1.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội
Nghệ An là một tỉnh lớn và đông dân, nhưng lại là một tỉnh
còn nghèo so với mặt bằng cả nước. Tuy nhiên, trong những năm
qua, với nhiều chính sách phát triển mạnh mẽ và đồng bộ, Nghệ
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
An đã có được nhiều bước tiến lớn trong Kinh tế xã hội.
1.1.2.1. Tình hình xã hội nói chung
Phát triển kinh tế bền vững cần có sự kết hợp hài hoà giữa
bốn nguồn lực cơ bản: tự nhiên, công nghệ, con người và vốn.
Trong bốn yếu tố đó, cơ sở về mặt xã hội phản ánh các vấn đề liên
quan đến yếu tố con người trên cả hai phương diện: vừa là nguồn
lực sản xuất phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là đối tượng

hưởng thành quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội đó.
Trên phương diện là nguồn lực đầu vào của phát triển sản
xuất, con người được đề cập đến với các khía cạnh: Số lượng,
trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ chuyên môn.. Đây là những
yếu tố phản ánh năng lực tham gia phát triển kinh tế của mỗi
người.
Trên phương diện là đối tượng thụ hưởng những thành quả
của quá trình phát triển kinh tế xã hội, con người được xét đến
trên những khía cạnh: Mức sống được hưởng, mức giáo dục,
những lợi ích về văn hoá, chính trị, công ăn việc làm,v.v mà họ
được hưởng.
Các vấn đề xã hội là các vấn đề liên quan đến con người xét
trên cả hai phương diện trên.Sự phát triển về mặt xã hội là khi các
chính sách kinh tế xã hội giải quyết được những vấn đề lợi ích đó
của con người.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
3
Luận văn tốt nghiệp
Bng 1: Dõn s, lao ng, vic lm giai on 2000-2005
1
Dân số trung bình (1)
1000
ng 2,902 2,929 2,952 2,977 3,003 3,029
2
Số ngời trong độ tuổi có khả
năng lao động(2)
1000
ng 1,335 1,390 1,382 1,404 1,425 1,457
3
Tỷ lệ lao động đợc đào tạo

(3)
% 18 20 22 24.5 26.5 30.0
4
Tạo việc làm hàng năm (4)
ng 20,000 21,000
21,50
0
22,00
0
28,00
0
28,50
0
Bng 2: Tc tng dõn s, lao ng vic lm 2001-2005
1
Tốc độ tăng dân số tự
nhiên %o 13.6 13.0 11.5 11.54 12.00 11.50
2 Tốc độ tăng (2) % 4.1% -0.6% 1.6% 1.5% 2.3%
3 Tốc độ tăng (3) % 11.1% 10.0% 11.4% 8.2% 13.2%
4 Tốc độ tăng (4) % 5.0% 2.4% 2.3% 27.3% 1.8%
5
Mức tăng (2)
1000
ng 55 -8 22 21 32
Ngh An l mt tnh ụng dõn, dõn s hin nay khong hn 3
triu. Trong thi gian qua, nh thc hin tt cỏc chớnh sỏch v dõn
s, nờn t l sinh t nhiờn mc thp v ang cú xu hng gim,
hin dng mc 1,1%/nm. Tc tng s lao ng trong tui
lao ng cú kh nng lm vic cao hn tc tng t nhiờn dõn
s. Cao nht trong giai on qua l nm 2001 vi tc 4,1%, tuy

nhiờn nm 2002 li gim 0,6%. Nh vy trong 2 nm ny cú th
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
4
Luận văn tốt nghiệp
hot ng di dõn din ra sụi ng lm thay i t l c hc. Trong
cỏc nm cũn li mc tng n nh trờn di 2%.
Lng vic lm to thờm vn tng hng nm u n. Song
mc tng ca vic lm cha ỏp ng c mc tng ca lng lao
ng tng thờm hng nm. n c, nm 2001, s lao ng tng
thờm l 55.000 ngi, trong khi ú ch cú 20,000 vic lm c
to thờm; nm 2005, lng lao ng tng thờm l 32,000 ngi m
ch cú 28,000 vic lm c to thờm. Núi chung, tc tng ca
cụng n vic lm cha ỏp ng c nhu cu v cụng vic. õy l
mt hn ch ca tnh trong giai on va qua.
Bng 3: Phõn b lao ng v c cu lao ng theo ngnh
kinh t
TT
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1
Tổng nguồn lao động Ngi
1,445,926 1,456,789 1,488,045
Nông, lâm, ng nghiệp ngời 1,142,383 1,067 1,009
Công nghiệp - Xây
dựng " 120,428 132 180

Dịch vụ " 183,115 190 193
2 Cơ cấu lao động % 100 100 100
Nông, lâm, ng nghiệp " 79.01 76.8 73
Công nghiệp - Xây
dựng " 8.33 9.5 13
Dịch vụ " 12.66 13.7 14
n nm 2005, ton tnh cú xp x 1,5 triu lao ng. Trong
ú lao ng trong lnh vc nụng, lõm, ng nghip chim khong
1,142 triu ngi, cụng nghip xõy dng l 120,428 ngi, dch
v l 183,115 ngi. iu ỏng chỳ ý õy l vn chuyn dch
c cu lao ng theo ngnh. C cu lao ng theo ngnh ca Ngh
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
An là một cơ cấu lạc hậu. Đến thời điểm năm 2004, tỷ lệ lao động
hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm 80%.
Công nghiệp và xây dựng chiếm một tỷ lệ hết sức nhỏ nhoi: 8%.
Và xu hướng chuyển dịch cũng rất chậm chạp, dự tính đến cho đến
năm 2006 thì tỷ lệ lao động trong nông nghiệp vẫn là 73%, công
nghiệp và xây dựng là 13%. Tuy nhiên đây có thể vẫn chỉ là con
số mong muốn vì tốc độ thay đôi thời gian qua là không đáng kể,
thì trong hai năm, giảm lượng lao động nông, lâm, ngư nghiệp đi
gần 7% là một điều khó.
Trong các vấn đề liên quan đến lao động, có một điểm sáng đó
là tỷ lệ lao động được đào tạo. Mặc dù có xuất phát điểm thấp, song
trong thời gian qua, tỷ lệ lao động được đào tạo không ngừng tăng
với tốc độ cao. Từ chỉ có 18% lao động được đào tạo năm 2001, đến
năm 2005 tỷ lệ này đã tăng lên 30%. Đây là một tỷ lệ khá cao, phản
ánh chất lượng lao động đang được cải thiện đáng kể.
Về giáo dục, Nghệ An đã đạt được những kết quả đáng kể. Số

lượng giáo viên không ngừng tăng, đảm bảo tỷ lệ giáo viên/ học
sinh tăng và ngày càng có chất lượng. Chất lượng giáo dục được
đảm bảo và cải thiện, số huyện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm
2005 là 17/19 huyện thành thị, số trường đạt chuẩn quốc gia
không ngừng tăng và đến năm 2005 có 285/1693 trường đạt chuẩn
quốc gia, tức là riêng trong năm 2005 đã có 60 trường phấn đấu
đạt chuẩn quốc gia thành công. Đây là những nỗ lực đáng kể nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh. Với những nỗ lực này,
nhân dân đang được hưởng một chất lượng giáo dục tốt hơn mặc
dù đời sống vẫn đang ở mặt bằng thấp so với cả nước.
Bảng 4: Các chỉ tiêu về giáo dục
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
6
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm
Thực hiện thời kỳ 2001-2005
tính 2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Số Giáo vên Ngời 36,661 40,851 41,082 42,016 42,527 42,740
2. Số Trờng Trờng 1659 1692 1718 1733 1740 1693
3. Số Học sinh H.sinh 981547 979139 959471 930321 900675 878066
4. Số huyện PC Tiểu học
đúng độ tuổi Huyện 4 5 7 11 15 17
5. Số huyện ph.cập THCS Huyện 2 2 3 7 10 14
6. Số trờng đạt chuẩn QG Trờng 44 89 121 147 221 285
Bng 5: Cỏc ch tiờu tng hp kinh t xó hi khỏc
1
Tỷ lệ hộ đói nghèo (tiêu chí
cũ) % 19.75 17.64 14.62 13.5 9.6 8.0
2

Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh
dỡng % 41.06 38 35 32 30 28
3
Số giờng bệnh nội trú /vạn
dân Giờng 10.99 11.5 12.2 12.48 12.65 13.3
4 Tỷ lệ x có bác sỹã % 38 41 44.5 60.8 70
5
Tỷ lệ hộ dân đợc nghe đài
phát thanh % 50 60 70 75 80 100
6 Tỷ lệ hộ dân xem truyền hình % 45 50 60 70 78 85
7
Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn
VH % 50 60 65 70 75 75
8
Tỷ lệ làng bản, khối xóm đạt
chuẩn VH % 9 12 16 21 26 32
9 Tỷ lệ x đã ợc dùng điện % 82.2 87.2 88.02 88.5 91.5 98.0
10 Số máy điện thoại / 100 dân Máy 2.7 2.9 3.62 4.6 5.38 8.0
Cựng vi giỏo dc, cỏc vn xó hi khỏc cng c quan
tõm v gii quyt hiu qu trong giai on qua. Cụng tỏc xoỏ úi
gim nghốo ó gim s h úi nghốo t 19.75% nm 2000 ch cũn
8% nm 2005.Cỏc ch tiờu v chm súc sc kho nhõn dõn, ch
tiờu phỏt trin i sng vn hoỏ cng c ci thin ỏng k.
Bng 5 phn ỏnh rừ vn ny.
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
7
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.2. Tng trng kinh t Ngh An giai on 2001-2005
a. ỏnh giỏ chung v tng trng kinh t
Tng trng kinh t l c s cho phỏt trin xó hi v cỏc vn

khỏc núi chung vỡ cú tng trng kinh t thỡ mi cú vn thc
hin cỏc hot ng ú. Quy mụ nn kinh t th hin tim lc ca
mt a phng, khu vc, quc gia, v tng trng kinh t th
hin sc sng ca mt nn kinh t.
Bng 6: Cỏc ch tiờu tng trng kinh t giai on 2001-2005
1
Tổng sản phẩm (GDP)
theo giá 1994 Tỷ đ 6,318 6,901 7,570 8,524 9,387 10,292
- Nông, lâm, ng nghiệp Tỷ đ 2,793 2,921 3,087 3,234 3,482 3,530
-
Công nghiệp - Xây
dựng Tỷ đ 1,204 1,491 1,904 2,366 2,720 3,200
Tr.đó: Công nghiệp Tỷ đ 615 725 937 1,265 1,398 1,650
Xây dựng Tỷ đ 589 767 967 1,101 1,322 1,550
- Dịch vụ Tỷ đ 2,321 2,489 2,579 2,924 3,185 3,562
2
Tổng sản phẩm (GDP)
giá hiện hành Tỷ đ 7,986 8,829 10,442 12,141 14,584 16,919
Nông, lâm, ng nghiệp " 3,513 3,733 4,329 4,636 5,384 5,785
Công nghiệp - Xây
dựng " 1,478 1,884 2,465 3,160 4,189 5,147
Dịch vụ " 2,995 3,213 3,648 4,345 5,011 5,988
Ngh An mc dự l mt tnh ln v mt dõn s v din tớch
song quy mụ nn kinh t li khụng ln. Ngh An l tnh cú din
tớch ln nht c nc, dõn s cng thuc mt nhng tnh ụng nht
c nc, nhng quy mụ nn kinh t thỡ khụng tng ng, GDP ca
Ngh An chi chim 1-2% trong tng GDP c nc. õy ch l quy
mụ kinh t ca mt tnh trung bỡnh, so vi tim nng v t nhiờn
xó hi thỡ nú quỏ nh bộ.
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B

8
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Với một quy mô nhỏ bé như vây, trong giai đoạn qua Nghệ An
đã đạt được một tốc độ tăng trưởng khá cao, trên 9% hàng năm;
đặc biệt năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng đạt 12,6 %. Những tốc độ tăng
trưởng này cao hơn mức tăng trưởng chung hàng năm của cả nước
(7-8%). Sở dĩ có tốc độ tăng trưởng đó một phần vì Nghệ An có
một xuất phát điểm thấp như đã nói ở trên, song nguyên nhân
chính là trong giai đoạn vừa qua, nhiều tiềm năng của Nghệ An đã
bắt đầu được khai thác và vốn đầu tư trong các giai đoạn trước đã
bắt đầu phát huy hiệu quả.
Nhìn vào bảng 7 ta có thể thấy rõ, tăng trưởng kinh tế của
Nghệ An là khá bền vững và nền kinh tế đang chuyển dịch đúng
hướng. Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng chủ yếu là từ ngành Công
nghiệp-xây dựng. Ngành công nghiệp xây dựng có một tốc độ tăng
trưởng cao hai con số. Đặc biệt, năm 2002 ngành công nghiệp đạt
tốc độ tăng trưởng rất cao là 29.3% và kỷ lục là năm 2003 là 35%.
Tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành công nghiệp trong thời
kỳ 2001-2005 là 21.6 %. Ngành dịch vu tăng trưởng khá với tốc
độ tăng trưởng bình quân là 9% thời kỳ 2001-2005 theo giá 1994,
theo giá hiện hành thì tốc độ tăng trưởng này là 15 %, đây là một
tốc độ tăng cao. Ngành nông nghiệp lâm ngư nghiệp, như nó vốn
dĩ, tăng trưởng ở mức thấp với mức trung bình thời kỳ là 4.8% và
không đóng góp nhiều vào tốc độ tăng trưởng chung. Đây cũng là
đặc điểm cơ bản của ngành nông nghiệp: hiệu quả thấp.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
9
Luận văn tốt nghiệp
Bng 7: Tc tng trng kinh t giai on 2001-2005
TT Chỉ tiêu tổng hợp ĐVT TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005


01-05
I GDP theo giá 1994
% 9.2 9.7 12.6 10.1 9.6
10.3
1 Nông, lâm, ng nghiệp % 4.6 5.7 4.8 7.7 1.4
4.8
2 Công nghiệp - Xây dựng % 23.9 27.7 24.3 15.0 17.7
21.7
Tr.đó: Công nghiệp
% 17.8 29.3 35.0 10.6 18.0
21.1
Xây dựng
% 30.2 26.1 13.9 20.0 17.3
21.5
4 Dịch vụ % 7.2 3.6 13.4 8.9 11.8
9.0
II GDP giá hiện hành
% 10.6 18.3 16.3 20.1 16.0
16.2
1 Nông, lâm, ng nghiệp % 6.3 16.0 7.1 16.1 7.4
10.6
2 Công nghiệp - Xây dựng % 27.5 30.8 28.2 32.6 22.9
28.4
3 Dịch vụ % 7.3 13.6 19.1 15.3 19.5
15
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
10
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 8: Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2001-2005

1 N«ng, l©m, ng nghiÖp % 44.27 42.28 41.46 38.19 36.92 34.19
2
C«ng nghiÖp – X©y
dùng % 18.62 21.34 23.61 26.03 28.73 30.42
3 DÞch vô % 37.11 36.39 34.94 35.79 34.36 35.39
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của Nghệ An là một cơ
cấu lạc hậu và đang chuyển dịch chậm, song cơ cấu kinh tế của
tỉnh Nghệ An tương đối tiến bộ và đang có những bước tiến mạnh.
Nếu năm 2000 44.27% GDP toàn tỉnh là từ nông lâm ngư nghiệp
thì đến năm 2005 chỉ còn 34.19%. Cùng với tỷ lệ giá trị ngành
nông lâm ngư nghiệp giảm là giá trị công nghiệp xây dựng và dịch
vụ tăng. Năm 2009, tỷ lệ giá trị CNXD trong tổng sản phẩm quốc
dân là 18.62% thì đến năm 2005 con số này là 30.42%. Giá trị
dịch vụ chiếm một tỷ lệ ổn định từ 35-37% trong thời kỳ qua.
Tuy nhiên nhìn vào cơ cấu kinh tế Nghệ An, ta thấy, Công
nghiệp xây dựng vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ nhất. Tỷ lệ công nghiệp
xây dựng năm 2000 chỉ chiếm 18.62% với con số tuyệt đối là 1204
tỷ đồng trong tổng GDP toàn tỉnh là 6318 nghìn tỷ đồng. Đến năm
2005, giá trị công nghiệp xây dựng Nghệ An chiếm 30% tương
ứng 3200 tỷ đồng trong GDP toàn tỉnh là 10,292 tỷ đồng. Đó là
tổng giá trị công nghiệp và xây dựng, còn giá trị công nghiệp thì
chỉ chiếm một phần nhỏ hơn trong đó. Như vậy công nghiệp Nghệ
An chiếm một miếng bánh nhỏ trong nền kinh tê Nghệ An, một
nền kinh tế rất nhỏ so với cả nước. Đó cũng chính là một trong
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
11
LuËn v¨n tèt nghiÖp
những nguyên nhân giải thích cho tốc độ tăng trưởng nhanh của
ngành công nghiệp nói riêng và công nghiệp xây dựng nói chung.
Cũng chính vì vậy, mặc dù đóng góp về giá trị tuyệt đối cho GDP

toàn tỉnh của công nghiệp và xây dựng thấp, nhưng đóng góp về tỷ
lệ tương đối cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn tỉnh của
công nghiệp và xây dựng lại cao.
Sau đây là những kết quả cụ thể mà Nghệ An đạt được cụ thể
trong từng lĩnh vực.
(1) Về nông lâm ngư nghiệp
Nét nổi bật trong nông nghiệp 5 năm qua là đã điều chỉnh, bổ
sung các chính sách như khuyến khích phát triển sản xuất, mở
rộng diện tích giống lai để tăng năng suất. Xây dựng các vùng
chuyên canh tập trung để đáp ứng yêu cầu về cung ứng nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến: Mía, chè, dứa , sắn... Chuyển các
diện tích cấy cưỡng sang trồng Ngô và cây công nghiệp có giá trị
cao hơn.
Phát động phong trào xây dựng các cánh đồng đạt giá trị trên
50 triệu đồng/ha. Đưa tiến bộ kỷ thuật vào sản xuất; Tăng cường
thâm canh tăng năng suất cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả mở thêm diện tích lạc trong vụ đông.
Bình quân GTSX năm 2002 đạt 15,5 triệu đồng / ha (trên đất 2
lúa: 25 triệu đồng/ ha); năm 2004 đạt 18 triệu đồng/ ha. Đã xuất
hiện các mô hình đạt trên 50 triệu đồng/ha ở Quỳnh lương, Quỳnh
bảng (Quỳnh Lưu), Diễn Xuân (Diễn Châu), Nam Xuân (Nam
Đàn), Tân Sơn (Đô Lương).
Cụ thể, một số kết quả đạt được trên các mặt như sau:
- Sản xuất lương thực: Tỉnh đã chỉ đạo các huyện đưa các
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
giống lúa lai, ngô lai vào sản xuất kết hợp với các biện pháp thâm
canh khác nên năng suất tăng nhanh. Diện tích lúa lai năm 2000 là
34.000, năm 2004 đã tăng lên 77.977 ha. Năng suất lúa tăng từ

40,34 tạ / ha năm 2000 lên 47,3 tạ/ ha năm 2004.
Cây Ngô tăng nhanh trên diện tích chuyển đổi lúa cấy cưỡng
(4.200 ha ở Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành...) và ngô vụ
Đông. Diên tích năm 2001: 33.880 Ha; năm 2004 tăng lên 67.910
Ha; năng suất ngô tăng từ 26,6 tạ/ ha lên 36,05 tạ/ Ha.
Sản lượng lương thực năm 2000 là 83,2 vạn tấn, năm 2002 đạt
93,7 vạn tấn. 2003 đạt 98,1 vạn tấn, năm 2004: đạt 1,09 triệu tấn,
tăng bình quân 5,74% năm; hoàn thành vượt mức mục tiêu 90 vạn
tấn của kế hoạch 5 năm trước thời gian 2 năm.
- Cây Công nghiệp: Đến hết năm 2004 đã hình thành các vùng
nguyên liệu tập trung đáp ứng yêu cầu cho các nhà máy chế biến
và thay đổi cơ cấu kinh tế vùng trung du miền núi như : Cây mía
25.150 ha, Chè: đã có 7.100 ha/ Mục tiêu 10.000 ha; Cà phê:
2.530/ MT 7.000 ha; Cao su: 2.794 ha/ MT 5.000 Ha. Sắn công
nghiệp: 4.680 ha.
Cây ăn quả hơn 12.000 ha, trong đó diện tích cam: 2.277 ha/
Mục tiêu 3000 Ha, cây Dứa: Tính đến tháng 12-2004 là 3.010 ha/
MT 5.000 ha;
- Chăn nuôi: Chăn nuôi tiếp tục phát triển. Đến năm 2004
tổng đàn trâu bò lớn nhất cả nước, đạt 639 nghìn con. Đàn trâu
tăng 2,0%/ năm; đàn bò tăng 4,36%/ năm; Đàn lợn đạt trên 1,2
triệu con, tăng bình quân 5,8%/ năm; Đàn Bò sữa: 1.047 con, đạt
35,3% mục tiêu. Thực hiện chương trình sind hoá đàn bò đạt 35-
40% tổng đàn, nạc hoá đàn lợn đạt tỉ lệ 40-50%.
Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 33% .
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Lâm nghiệp: Ngành lâm nghiệp đảm bảo thực hiện các chỉ
tiêu Nghị quyết đặt ra; trồng rừng bình quân 10.000-11.000

ha/năm (Trồng rừng chương trình 661 được 22.405 ha, rừng
nguyên liệu 13.500 ha, dự án pumát và ĐCĐC 9.000 ha). Thực
hiện khoanh nuôi tu bổ rừng được 40.000 ha. Đã giao đất, khoán
rừng được 435.000 ha. Một số mô hình rừng kinh tế bước đầu
được hình thành như: rừng Quế (Huyện Quế phong, Quỳ Châu)
7.900 ha, rừng nguyên liệu 13.000 ha, nguyên liệu gỗ ván ép 4.000
ha, Sở 1.400 ha... Nhiều khu rừng đặc dụng được hình thành như
Vườn Quốc gia PuMát, rừng đặc dụng Núi Chung và rừng phòng
hộ Pù Huống, sông Cấm, Vực Mấu... góp phần bảo vệ cảnh quan
và môi trường sinh thái. Độ che phủ rừng đã tăng từ 41% năm
2000 lên 45% năm 2004/ mục tiêu 2005 là 47%.
- Ngư nghiệp có chuyển biến cả lĩnh vực nuôi trồng và đánh
bắt; Sản lượng đánh bắt tăng bình quân 6,3%; Diện tích nuôi trồng
thuỷ sản được mở rộng: 1.400 ha nuôi mặn lợ; 13.600 ha nuôi cá
nước ngọt. Diện tích nuôi tôm thâm canh năm 2001 là 100 ha; năm
2004: 620 ha; Năng suất nuôi đã đạt 2-2,2 tấn/ ha. Sản xuất cơ bản
đủ các loại giống Tôm, cá phục vụ cho nuôi trồng. Cơ cấu giá trị
sản xuất nuôi trồng thuỷ sản trong toàn ngành thuỷ sản tăng từ
30,2% năm 2000 lên 40,1% năm 2004.
(2) Về công nghiệp và xây dựng
Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 21,6% Riêng GTSX
Công nghiệp tăng 21,7%.
Đã tạo được những ngành hàng có vị trí trong cả nước như xi
măng, mía đường, bia, sản xuất vật liệu, chế biến nông lâm sản...
Các khu công nghiệp bước đầu hình thành và phát triển: Khu công
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
14
LuËn v¨n tèt nghiÖp
nghiệp Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa lò
Cụ thể các ngành công nghiệp như sau:

- Công nghiệp khai thác mỏ: Các sản phẩm chủ yếu thực hiện
năm 2004 so với mục tiêu kế hoạch 5 năm: Khai thác thiếc đạt
1000 tấn/ KH 500 tấn; Khai thác đá xây dựng 1,39 triệu m3; Đá
trắng xuất khẩu 224.000 tấn...
-. Công nghiệp chế biến: 4 nhà máy đường hoạt động cơ bản
đảm bảo công suất 9.000 tấn mía/ngày; Sản lượng đường kính:
Năm 2000 43.467 tấn, năm 2003 đạt 149.000 tấn , năm 2004:
150.000 tấn, bằng 109% mục tiêu kế hoạch 2005. Nhà máy Bia
Vinh được đầu tư nâng công suất, sản lượng bia năm 2000 đạt
13,07 triệu lít, năm 2004 đạt 30,7 triệu lít/ KH 28,5 triệu lít, tăng
bình quân 18,5%/năm, bằng 112% mục tiêu kế hoạch; Xi măng
PC30 1,0 triệu tấn, bằng 92%; gạch 330 triệu viên, bằng 108%
mục tiêu, hàng dệt kim 2,4 triệu sản phẩm, bằng 83% KH, ống
thép 63%KH, hải sản 67%KH,...
Qua 5 năm đã xây dựng thêm được một số nhà máy: Dây
chuyền may xuất khẩu 1,5 triệu sản phẩm/ năm; Nhà máy phân vi
sinh (Tân Kỳ) 30.000 tấn/năm, nhà máy Nước dứa cô đặc công
suất 5.000 tấn/năm; 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn 50 tấn bột/
ngày; nhà máy xay Bột mỳ 20.000 tấn/năm; Nhà máy Gạch Blok 4
triệu viên/ năm, cột điện ly tâm 30.000 cột/ năm. Nhà máy gạch
granít Trung Đô công suất 1,5 triệu M
2
/ năm; Nhà máy sản xuất
muối tinh công suất 22.000 tấn/ năm; 4 cơ sở bột cá: 15.000 tấn /
năm; nhà máy bột đá siêu mịn: 40.000 tấn/ năm. Dây chuyền gạch
terazzo 250.000 m
2
/ năm, dây chuyền lắp ráp xe gắn máy: 10.000
chiếc/ năm. Các nhà máy đang đẩy nhanh tiến độ thi công: nhà máy
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B

15
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bia Vilaken 100 triệu lít/năm, nhà máy sữa, chuẩn bị xây dựng các
nhà máy lớn như Xi măng đô Lương, lắp ráp ôtô ... Khu công
nghiệp Bắc Vinh đã lấp đầy 70% diện tích, đã có 10 doanh nghiệp
ngoài tỉnh đầu tư tại các khu công nghiệp Nam cấm và Cửa Lò.
- Công nghiệp điện- Nước
Nhà máy nước vinh đã được nâng câp công suất 6 vạn M3
nước ngày đêm; 9 huyện xây dựng nhà máy nước. Sản lượng nước
máy năm 2001 6,5 triệu M3, năm 2004 thực hiện 7,6 triệu M3;
năm 2005 nhà máy nước Vinh 60.000 m
3
vào hoạt động sản lượng
nước máy sẽ đạt trên 20 triệu M3 đảm bảo mục tiêu đề ra.
Ngành công nghiệp sản xuất điện đã khởi công xây dựng thuỷ
điện Bản vẽ 320 MW, 2 nhà máy thuỷ điện nhỏ: nhãn hạc, Bản
Cốc 15 MW (Quế phong). Đang tiến hành khảo sát lập dự án đầu
tư xây dựng nhà máy thuỷ điện Thác Muối 40MW (Thanh
Chương), thuỷ điện Khe Bố 98MW, Hủa Na 180MW. Lập xong
quy hoạch bậc thang thuỷ điện Sông Cả.
- Tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh và làng nghề có
bước chuyển biến mới trong nhận thức cũng như triển khai tực
hiện, đến hết năm 2004 đã có hơn 18.000 lượt người tham gia đào
tạo (dưới nhiều hình thức); xây dựng được 12 làng nghề theo tiêu
chí của UBND Tỉnh Nghệ an với các mặt hàng: Đóng tàu thuyền,
chế biến nông sản thực phẩm, mây tre đan, đá mỹ nghệ, hàng thủ
công mỹ nghệ, mộc xuất khẩu, thêu ren, dệt thổ cẩm, ươm tơ...
đang tăng dần sản phẩm xuất khẩu.
Giá trị sản xuất TTCN năm 2001: 651,6 tỷ đồng, tăng 9,2%;
năm 2002: 641,3 tỷ đồng tăng 6,4%; Năm 2003: 729 tỷ đồng; tăng

10,45%; Năm 2004: 840 tỷ đồng tăng 15,23% so cùng kỳ. Nhiều
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả (Công ty TNHH Dịnh
Nhà, May Phú Vinh, Giấy Long Thành, Dâu tằm tơ Diễn Kim...).
- Phát triển các khu công nghiệp: Toàn tỉnh đã triển khai 5
khu công nghiệp. Khu Công nghiệp Bắc vinh 60 ha đã có 13 dự án
đầu tư. Khu Công nghiệp Nam Cấm 327 ha đã cấp giấy phép đầu
tư cho 11 dự án. Khu Công nghiệp Cửa lò đang tiến hành xây dựng
nhà máy Sữa 15 triệu lít/ năm. Các khu công nghiệp Hoàng mai và
Phủ Quỳ đang lập Quy hoạch.
Ngoài ra các huyện đang phát triển các khu công nghịêp nhỏ:
Đông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc (Vinh), Diễn Hồng (Diễn Châu)..
(3) Về các ngành dịch vụ
Tỉnh đã từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất và đời
sống nhân dân; GTSX Dịch vụ tăng bình quân 8,74%/ năm (cả
nước 7,3%).
- Thương mại: Thực hiện kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ về phát triển mạnh thương mại, dịch vụ gắn sản xuất với tiêu
thụ sản phẩm; ngành thương mại đã tổ chức lại mạng lưới thương
mại theo các ngành hàng, phát triển liên doanh liên kết các thành
phần kinh tế theo địa bàn. Ưu tiên đúng mức vùng miền núi và
đồng bào dân tộc. Phát triển các chợ nông thôn và tổ chức thương
mại ngoài quốc doanh. Tổng mức bán lẻ và dịch vụ thị trường- xã
hội năm 2001 tăng 6,2%, năm 2002 tăng 7,35%, năm 2003 tăng
7,1%; năm 2004 tăng 17,2%, năm 2005 tăng 15% (bình quân
tăng11,2%/ năm).
- Du lịch: Các khu du lịch được phát triển nhanh chóng. Số
lượng khách du lịch tăng bình quân 18,4%, số ngày khách lưu trú

đạt 1,8 ngày/người; Doanh thu du lịch tăng 19,8%/năm.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
17
Luận văn tốt nghiệp
- Vn ti v bu in: Cỏc hot ng dch v vn ti tng khỏ.
Khi lng hng hoỏ luõn chuyn tng 21%. Sõn bay Vinh nõng
cp xong, mỏy bay A320 vo hot ng; Cng ca lũ c nõng
cp, hng qua cng tng bỡnh quõn 7,3%/ nm. Dch v bu chớnh
vin thụng doanh s tng bỡnh quõn 19,3%. S mỏy thuờ bao c
nh v di ng u tng mnh, d kin nm 2005 t 6,2 mỏy/
100 dõn (MT 6 mỏy).
- Dch v ti chớnh ngõn hng, bo him: Tng ngun huy
ng vn qua ngõn hng n 31-12/2004 l 5.650 t ng tng 400
t ng so u nm. Bỡnh quõn 5 nm tng 23%.
(4) V sp xp i mi doanh nghip, phỏt trin cỏc thnh
phn kinh t.
Thc hin chuyn i s hu 72 doanh nghip nh nc. Cỏc
doanh nghip c sp xp, chuyn i i vo hot ng n nh
v hiu qu hn. Trong 4 nm ó cp ng ký kinh doanh cho
1.344 doanh nghip ngoi quc doanh, vi tng s vn ng ký
4.369 t ng, s dng gn 18.500 lao ng.
Sp xp cỏc nụng trng sang hng kinh doanh dch v,
chuyn giao chc nng qun lý hnh chớnh, xó hi cho a phng
s ti qun lý. T chc li cỏc hp tỏc xó ang c thc hin
theo lut HTX .
b. Hot ng xut nhp khu
Bng 9: Kim ngch XNK Ngh An giai on 2001-2005
1
Kim ngạch XK trên địa bàn
Tr.

USD 32 42.3 51.6 81.1 95 120 390
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2 Kim ng¹ch nhËp khÈu " 32.3 50.2 47.7 78.9 105.1 94.1 376.0
3
Chªnh lÖch c¸n c©n xuÊt
nhËp khÈu " -0.33 -7.9 3.85 2.17 -10.1 25.9 13.977
4 Tæng kim ng¹ch XNK " 64.3 92.6 99.3 160.0 200.1 214.1 766.0
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập
khẩu là khá cao. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 29%;
kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hàng năm trong năm qua là
23.3%.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
19
Luận văn tốt nghiệp
Bng 10: Xut khu ca Ngh An giai on 2001-2005
Tổng giá trị XK 1000USD 95,303 120,000
300.000-
350.000
1 Hàng hoá XK chủ yếu
Nhóm nông sản 85,300
Lạc nhân tấn 3,977 15,700 15,500 26,500
Chè búp khô " 2,500 4,028 5,000 9,000
Đờng kính " 8,087 130 10,000 7,500
Cà phê " 131 4,200 3,000 4,800
Tinh bột sắn " 30,000 40,000 22,000
Vừng " 300 4,500
Gạo tẻ " 3,672 15,000 20,000 11,000
Nhóm SP CN chế biến 139,350

Nớc dứa cô đặc tấn 1,031 4,500 12,000
Thịt đông lạnh " 150 400 2,500
SP gỗ tinh chế m3SP 3,046 3,500 7,000
Gỗ mỹ nghệ XK 1000SP 2,010 2,500 5,600
Gỗ dăm bào tấn 15,000 4,000
Gỗ ván ép m3 5,000 2,500
Lạc bọc đờng tấn 200 600 750
Mây tre đan 1000SP 1,200 2,000 4,800
Dầu nhựa thông tấn 2,913 3,000 2,700
SP dệt may 1000SP 266 3,087 4,500 8,000
Đá vôi trắng 1000T 82 270 10,000
Thiếc thỏi tấn 900 1,200 18,000
Bật lửa ga 1000 cái 11,500 20,000 1,500
Xi măng tấn 1,500 10,000
Hải sản các loại tấn 2,500 50,000
2 Xuất khẩu dịch vụ 86,500
Dịch vụ thuê tàu biển 1000USD 700 1,500 3,500
Dịch vụ du lịch " 950 1,000 3,000
Xuất khẩu lao động " 13,000 20,000 80,000
3 Hàng hoá khác 1000USD 3,300 4,500 10,000
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Tuy tốc độ tăng cao nhưng kim ngạch xuất nhập khẩu Nghệ
An tương đối nhỏ. Trong khi cả nước riêng năm 2005 đạt gần 23
tỷ USD kim ngạch XNK thì năm 2005 tổng kim ngạch XNK Nghệ
An chỉ đạt 214.1 triệu USD, và tính tổng cả 5 năm 2001-2005 thì
Nghệ An củng chỉ đạt 766 triệu USD. Đây thực sự là những con số
xuất nhập khẩu nhỏ bé so với cả nước. Tuy nhỏ bé, song cán cân
xuất nhập khẩu và cấu thành của kim ngạch xuất khẩu có xu hướng

tốt. Giai đoạn 2001-2005 Nghệ An xuất siêu 13.98 triêu USD.
Riêng năm 2005 xuất siêu 25 triệu USD. Như vậy cán cân xuất
nhập khẩu Nghệ An là tích cực.
Nhìn vào bảng 10, ta có thể thấy, cấu thành kim ngạch xuất
khẩu Nghệ An là 1 cấu thành tiến bộ. Đóng góp lớn nhất vào kim
ngạch xuất khẩu là từ các sản phẩm công nghiệp chế biến. Nó
chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy có thể nói
rằng công nghiệp Nghệ An đang hướng đễn xuất khẩu vì mặc dù
giá trị công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân không lớn,
nhưng giá trị mà công nghiệp đóng góp cho xuất khẩu lại đóng vai
trò chủ đạo trong kim ngạch xuất khẩu. Và trong các sản phẩm
công nghiệp xuất khẩu, công nghiệp thực phẩm là đóng góp chính.
Nước dứa cô đặc xuất khẩu được 12 triệu USD, các mặt hàng thuỷ
hải sản xuất khấu được 50 triệu USD. Điều này cũng khẳng định,
công nghiệp thực phẩm là một lợi thế của công nghiệp Nghệ An.
Và hiện tại công nghiệp chế biến nông sản cũng mới chỉ được phát
triển chưa mạnh, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản. Nếu
được đầu phát triển nhiều hơn thì công nghiệp thực phẩm sẽ có thể
đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
21
Luận văn tốt nghiệp
Trong cỏc sn phm nụng lõm ng nghip xut khu, hu ht
ó qua s ch v l cỏc sn phm ca cõy cụng nghờp. Go khụng
phi l th mnh ca tnh nờn úng gúp mt phn nh trong giỏ tr
xut khu(11 triu USD/ 85.3 triu USD sn phm nụng nghip).
Lc nhõn úng gúp nhiu nht vi 26 triu USD, tinh bt sn 22
triu USD. Nhng kt qu ny mt ln na cho thy lng thc l
li th ca tnh, v cụng nghip thc phm hon ton cú th tr
thnh th mnh ca tnh.

Trong cỏc dch v thỡ xut khu lao ng l ngun chớnh.
Xut khu lao ng úng gúp 80 triu USD trong 86,5 triu USD
thu t xut khu dch v. Xuõt khu lao ng ang tr thnh mt
th mnh ca tnh. õy cng l ng lc tng cht lng dy
ngh v cỏc trng hng nghip trờn a bn tnh Ngh An.
c. Thu chi ngõn sỏch
Bng 11: Cỏn cõn ngõn sỏch a phng thi k 2001-2005
1 Thu ngân sách Tỷ đ 420.9 584.7 681.5 1569.8 1661.7 1,719
Thu nội địa Tỷ đ 383.6 453.3 546.4 729.6 1263.8 1,169
Thuế XNK Tỷ đ 37.3 131.4 135.1 840.2 398.0 550
2 Chi thờng xuyên Tỷ đ 923 1,072 1,246 1,666 1,726 2,081
3 Cán cân Ngân sách Tỷ đ
-502.1 -487.3 -564.5 -96.2 -64.3 -362.0
Thu ngõn sỏch hng nm tng 31.6%. Nm 200 t 421 t
ng, nm 2001: 585 t ng, nm 2002 t 681 t ng, nm
2003 t 1570 t ng, nm 2004 t 1661.7 t ng, nm 2005 l
1719 t ng. Tc tng thu ni a bỡnh quõn 5 nm l 29,2%.
Cỏc khon mc chim t trng ln nh: thu t doanh nghip tng
24%, thu t doanh nghip cú vn TNN tng gp 4 ln, thu ngoi
quc doanh tng bỡnh quõn 25%/nm.
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ta có thể thấy, nguồn thu nội địa chiếm vai trò chủ đạo trong
nguồn thu ngân sách. Tuy năm 2003 có một đột biến nhỏ khi
nguồn thu từ xuất nhập khẩu tăng vọt và trở thành nguồn thu
chính: 840.2 tỷ/729.6 tỷ nguồn thu nội địa, nhưng các năm sau vị
trí của của các nguồn thu lại trở về như cũ.
Tỷ lệ huy động ngân sách năm 2002 đạt 6,46% GDP, năm
2003 12,9%, năm 2004 là 11,76%.

Tuy thu ngân sách tăng nhanh, nhưng trong những năm qua,
cán cân ngân sách của Nghệ An vẫn bị thâm hụt thường xuyên.Hai
năm 2003 và 2004 do thu ngân sách tăng đột biến nên mức thâm
hụt ngân sách giảm, nhưng năm 2005 lại tăng lên cao lại. Tóm lại,
thu ngân sách của Nghệ An vẫn chưa đủ bù chi. Nhu cầu chi của
Tỉnh là lớn, trong khi các nguồn thu hiện tại còn hạn chế về số
lượng cũng như quy mô. Đây cũng là hệ quả tất yếu đối với 1 tỉnh
lớn mà nền kinh tế vẫn còn nhỏ bé.
1.1.3. Tình hình đầu tư Nghệ An trong thời gian qua
1.1.3.1. Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng vốn đầu tư xã hội giai
đoạn 2001-2005
Trong giai đoạn 2000-2005, Nghệ An đã có rất nhiều chính
sách, biện pháp để huy động vốn đầu tư. Nghệ An đã tiếp tục thực
hiện các dự án đầu tư giang dở từ giai đoạn 1996-2000, đồng thời
tạo nhiều cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp trong ngoài
tỉnh đầu tư, từ các chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế đất, đến xây dựng các khu công nghiệp .v.v. Nghệ An
đã áp dụng tương đối đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư, thậm
chí còn xé rào một số chính sách (thuế TNDN 2005) nhằm thúc
đầy đầu tư và tỉnh đã có những thành tựu về lượng vốn nhận được;
tuy nhiên bên trong đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề.
§Ëu H¬ng Nam - KT§T 44B
23
Luận văn tốt nghiệp
a.Vn u t theo ngun vn
Bng 12: Quy mụ vn u t Ngh An 2001-2005 v phõn b
theo ngun vn
Tng vn u t xó hi Ngh An giai on 2001-2005 gp 1,5
ln giai on 96-2000 t 27,813 nghỡn t ng. iu ny cho
thy giai on 2001-2005 Ngh An ang thay i mnh m trong

lnh vc u t. ng trờn mt tng th, tnh ó to ra mt lng
vn ln cho u t phỏt trin. Tuy nhiờn, trong khi lng vn ln
ny vn cũn tn ti nhiu vn nh hng n vic phỏt huy hiu
qu ca cỏc vn u t.
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
Chỉ tiêu Vốn đầu t
1996-2000
Vốn đầu
t 2001-
2005
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn
đầu t trên địa
bàn 18,053,237
27,812,66
1 3,727,090 4,337,520 5,077,782 6,551,544 8,118,725
1.Vốn ngân
sách qua tỉnh 1,664,600 3,934,965 366,337 485,639 692,734 1,105,919 1,284,336
- Trong
đó:Chơng
trình MTQG 319,000 567,000 95,000 107,000 114,000 120,380 130,620
2. Vốn tín
dụng 2,236,400 5,179,800 727,800 1,000,000 1,092,000 1,160,000 1,200,000
3. Vốn của
các DN 864,000 3,410,470 450,470 550,000 628,000 854,000 928,000
4. Vốn dân
doanh 4,475,000 5,315,700 1,100,000 1,089,700 1,054,000 1,002,000 1,070,000
5. Vốn qua
Bộ, ngành 2,733,237 5,971,662 675,863 817,937 1,155,048 1,450,000 1,872,814
6. Nguồn vốn

nớc ngoài 6,080,000 4,000,064 406,620 394,244 456,000 979,625 1,763,575
ODA và vay
nớc ngoài 3,257,000 1,954,630 221,186 237,244 246,000 250,625 999,575
FDI 2,823,000 2,045,434 185,434 157,000 210,000 729,000 764,000
24
Luận văn tốt nghiệp
Xột theo ngun vn cu thnh tng vn u t, giai on
2001-2005, cỏc ngun vn ln l vn qua b ngnh 21,5%, vn
dõn doanh 19,1%, vn tớn dng 18.6%, vn ngõn sỏch ca tnh
14.1%, vn nc ngoi 14.4%. Ngun vn dõn doanh v u t
nc ngoi vn chim mt t l ỏng k trong tng vn u t xó
hi, úng vai trũ quan trng trong nn kinh t. T l vn dõn
doanh trong giai on 1996-2000 cng chim mt t l ln:24.8%.
iu ny cho thy, tim nng vn trong dõn l vụ cựng ln, nn
kinh t phi to mụi trng khai thỏc ngun vn ny.
Bng 13: C cu vn u t theo ngun vn
Chỉ tiêu Vốn
đầu t
1996-
2000
Vốn
đầu t
2001-
2005
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn đầu t
trên địa bàn 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
1.Vốn ngân sách
qua tỉnh 9.2% 14.1% 9.8% 11.2% 13.6% 16.9% 15.8%
- Trong đó: Chơng

trình MTQG
1.8% 2.0% 2.5% 2.5% 2.2% 1.8% 1.6%
2. Vốn tín dụng 12.4% 18.6% 19.5% 23.1% 21.5% 17.7% 14.8%
3. Vốn của các DN 4.8% 12.3% 12.1% 12.7% 12.4% 13.0% 11.4%
4. Vốn dân doanh 24.8% 19.1% 29.5% 25.1% 20.8% 15.3% 13.2%
5. Vốn qua Bộ,
ngành 15.1% 21.5% 18.1% 18.9% 22.7% 22.1% 23.1%
6. Nguồn vốn nớc
ngoài 33.7% 14.4% 10.9% 9.1% 9.0% 15.0% 21.7%
ODA và vay nớc
ngoài
18.0% 7.0% 5.9% 5.5% 4.8% 3.8% 12.3%
FDI
15.6% 7.4% 5.0% 3.6% 4.1% 11.1% 9.4%
Tuy vn chim mt t l ỏng k, song vn u t dõn doanh
v vn u t nc ngoi li st gim nhiu so vi giai on
1996-2000; cựng vi nú l s tng lờn ca cỏc ngun vn nh
nc. Vn u t nc ngoi giai on 2001-2005 gim xung cũn
Đậu Hơng Nam - KTĐT 44B
25

×