Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.42 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường
ĐHKTQD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
***
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYỄN THỊ MINH QUẾ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HIÊN
Lớp : NGÂN HÀNG – K11
Mã sinh viên : LT110534
Tháng 1/2012
SV: Nguyễn Thị Hiên Khoa: Ngân hàng – Tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
B ng 4: K t qu kinh doanh c a NHCT Chi nhánh TP H N i t 2008 - 2010ả ế ả ủ à ộ ừ 31
Đơn vị: tỷ đồng 31
3.1. Nh ng thu n l i v khó kh n trong công tác tín d ngữ ậ ợ à ă ụ 39
2.1. Nhóm gi i pháp mang tính tr c ti pả ự ế 52
2.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 52
2.1.2 Tăng cường biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng 54
2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Công Thương
Chi nhánh Thành phố Hà Nội 56
2.1.4. Tiêu chuẩn hoá cán bộ, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng 57
2.2 Nhóm gi i pháp mang tính h trả ỗ ợ 58
2.2.1 Đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phải ổn định trong từng
giai đoạn 58


2.2.2 Hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ. Sự đồng bộ, đầy đủ các bộ luật
do Nhà nước ban hành sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tiền tệ
tín dụng 59
3.1. i v i NHCT Vi t NamĐố ớ ệ 59
3.2. i v i Ngân h ng Nh n cĐố ớ à à ướ 60
3.3 i v i Nh n cĐố ớ à ướ 62
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
NHCT Ngân hàng Công Thương
TMCP Thương mại cổ phần
TP Thành phố
TCKT Tổ chức kinh tế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ATM Giao dịch rút tiền tự động (Automated
Teller Machine)
ODA Hình thức đầu tư nước ngoài (Official
Development Assistance)
DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ
 Danh mục sơ đồ
STT Sơ đồ Trang
1 Sơ đồ 1: Mô hình hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công
Thương Việt Nam
21
2 Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Công Thương
Chi nhánh Thành phố Hà Nội
22
 Danh mục biểu bảng
STT Biểu bảng Trang
1 Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội

26
2 Bảng 2: Tình hình cho vay
29
3 Bảng 3: Tình hình kinh doanh đối ngoại
31
4 Bảng 4: Kết quả kinh doanh
32
5 Bảng 5: Tình hình dư nợ từ năm 2008 – 2010
34
6 Bảng 6: Doanh số thu nợ
35
7 Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn
37
8 Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng
38
9 Bảng 9: Hiệu suất sử dụng vốn
39
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng định
tầm quan trọng và có những đóng góp nhất định đối với công cuộc xây dựng đất
nước, xây dựng cơ sở hạ tầng quốc gia. Vốn Ngân hàng đã góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh nghiệp
cũng như đem lại những đóng góp tích cực cho ngân sách Nhà nước.
Đóng vai trò là một Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm của mình, góp
phần vào sự phát triển của ngành Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng quyết định chủ yếu tới sự phát triển của
nền kinh tế đất nước. Chính vì vậy, đánh giá chất lượng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại đang là một vấn đề bức thiết được đặt lên hàng đầu

Nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng Ngân hàng, với những
kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nội, em xin mạnh dạn chọn đề
tài: “Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội” làm nội dung chuyên đề thực tập của
mình. Chuyên đề thực tập được chia làm ba chương:
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại
• Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nội
• Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên
đề của em còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp
tham gia của các thầy cô, quý cơ quan cũng tất cả các bạn đọc quan tâm đến đề
tài này để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn !
Ngày… tháng… năm…
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiên
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm tín dụng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Lating
là Credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được

hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy từng bối cảnh cụ thể, nhưng ta có thể hiểu
nó một cách đơn giản như sau: “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán”
1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho
vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Căn cứ thời hạn tín dụng
Theo cách phân loại này, tín dụng được chia thành ba loại như sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp và phục
vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có
thời hạn thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài chính cố định, tín dụng trung
hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và có thời hạn tối
đa có thể lên tới 20 – 30 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu
tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, bến
cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn
Nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại là tín dụng ngắn hạn.
Từ những năm 70 trở lại đây, các Ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng tín
dụng trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của Ngân hàng
1.2.2. Căn cứ đối tượng tín dụng

Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động :Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu
động cho các doanh nghiệp hoặc các chủ thể kinh tế khác.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn cố
định của các doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác. Loại tín dụng này được
thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.
1.2.3. Căn cứ mục đích sử dụng vốn tín dụng
Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp và chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng .
1.2.4. Căn cứ chủ thể tín dụng
Tín dụng được chia thành ba loại:
- Tín dụng thương mại: Đây là quan hệ tín dụng giữa các Doanh nghiệp được
thực hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi
nhận hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội.
- Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà
nước với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi
vay,vừa là người cho vay.
1.2.5. Căn cứ tính chất bảo đảm tiền vay
Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng bảo đảm bằng tài sản: Là loại tín dụng được bảo đảm bằng các
loại tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay
- Tín dụng bảo đảm không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được đảm bảo
dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc hộ nông
dân vay vốn được bảo lãnh của các đoàn thể, chính quyền địa phương.

1.2.6. Căn cứ phạm vi lãnh thổ
Tín dụng được chia thành hai loại:
- Tín dụng nội địa : Là quan hệ tín dụng phát sinh trong lãnh thổ quốc gia.
- Tín dụng quốc tế :Là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau
hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế
1.3. Vai trò và chức năng của tín dụng Ngân hàng
1.3.1. Vai trò
1.3.1.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển
Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá. Để đảm bảo sản xuất ổn định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên
vật liệu, thành phẩm,bù đắp các chi phí sản xuất Đồng thời để không ngừng
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh
tranh các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi
mới công nghệ, đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão
như hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như
thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng. Trong lĩnh vực lưu
thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản xuất đến ngưòi tiêu dùng, các
doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hoá cần thiết, trang trải các
chi phí lưu thông Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn về chủng loại phong phú, nhưng thông
thường doanh nghiệp không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng
1.3.1.2. Tín dụng là công cụ thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Vai trò này được thực hiện trên các phương diện:
- Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu chi
ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo các nguồn lực tài chính để thực thi các
chính sách kinh tế - xã hội
- Thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện và lãi suất tín dụng,
nhà nước có thể thay đổi được quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của
nguồn tín dụng. Nhờ đó mà có thể thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của một số

ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nhà nước
- Nhà nước sử dụng tín dụng để điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân
đối tiền hàng, ổn định giá cả hàng hoá. Nhờ vậy tín dụng vừa là nội dung, vừa là
công cụ để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
- Nhà nước sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc
tế, tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế
trong nước
1.3.1.3. Tín dụng góp phần quan trọng vào việc giảm thấp chi phí sản xuất và
lưu thông
Tín dụng ngân hàng tham gia toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá,
ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng
ngân hàng. Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn một cách đầy đủ, kịp
thời, giúp quá trình sản xuất kinh doanh suôn sẻ, không bi gián đoạn, góp phần
làm giảm thấp chi phí sản xuất và lưu thông. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế
hiện nay, sự phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với sự phát triển của
thế giới. Chính vì vậy việc giữa các ngân hàng mở tài khoản ở các quốc gia khác
nhau giúp cho việc kinh doanh giữa các quốc gia diễn ra thuận lợi hơn. Bên cạnh
đó, với điều kiện ngày càng phát triển, tín dụng đã tạo được nhiều loại hình thanh
toán đa dạng như thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được áp dụng phổ
biến và rộng khẵp tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế tiết kiệm
được thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
1.3.1.4. Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội và nâng cao đời sống dân

Chính sách xã hội được thực hiện từ hai nguồn tài trợ : ngân sách nhà nước
và tín dụng. Phương thức tài trợ không hoàn lại bị hạn chế về quy mô và thiếu
hiệu quả. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước đã sử dụng phương thức tài trợ
có hoàn lại của tín dụng. Phương thức tài trợ này có vai trò:
- Thông qua việc cho vay ưu đãi đôí với hộ nghèo, tổ chức kinh tế - xã hội,
làm cho các hộ đư đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho tái sản xuất và
tiêu dùng

- Thông qua việc vay vốn để đầu tư sản xuất, các hộ nông dân, cá nhân sử
dụng tín dụng có thể nâng cao lợi nhuận để cải thiện, nâng cao mức sống của
mình
1.3.2. Chức năng
1.3.2.1. Tập trung và phân phối lại vốn nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả
Ngân hàng thương mại tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liên tục không ngắt quãng và là một
kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế, thúc đẩy lưu thông hàng
hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền.
1.3.2.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng tiền
Từ chức năng dẫn chuyển và phân phối vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm soát được mọi hoạt động kinh tế trong quá trình sử dụng vốn vay. Thông
qua việc sử dụng vốn vay mà Ngân hàng có thể đánh giá tình hình sản xuất tiêu
thụ sản phẩm, cũng như khả năng chi trả của khách hàng thông qua sự biến động
của các số dư trên các tài khoản. Trong quá trình cho vay, với mục tiêu "Tối đa
hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro", Ngân hàng phải thường xuyên phân tích
khả năng tài chính của khách hàng, thường xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động
sản xuất kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết.
Xét trên tầm vĩ mô, Ngân hàng có khả năng tổng hợp được tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đồng thời đóng góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi
có sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Đối với khách hàng thì với nguyên tắc của tín dụng là phải luôn trả cả lãi và
gốc đã thúc đẩy bên sử dụng tín dụng phải sử dụng thật tiết kiệm và sử dụng có
hiệu quả.
2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG
2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong bất cứ nền cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt

động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Trong
ba yếu tố: chất lượng, giá cả và số lượng hàng bán thì chất lượng là yếu tố quan
trọng nhất vì chất lượng được nâng lên, giá cả sẽ hạ, đảm bảo thỏa mãn cho
khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị
trường. Các nhà kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự
phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng
đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là
"năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu
của người sử dụng"
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự
phát triển kinh tế xã hội
Như vậy, đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng phải được thực hiện ở ba
góc độ:
- Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng
và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng
hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cấp tín dụng với mức độ và
trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng, với
lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng
được thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có
thể tính được kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…), vừa trừu tượng (thể hiện khả

năng thu hút khách hàng, tác động tốt đến nền kinh tế…)
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại
Chất lượng tín dụng xác định qua nhiều yếu tố thu hút được khách hàng tốt,
thủ tục đơn giản thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về
lãi suất, chi phí nghiệp vụ…
Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình
kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau
vì mục đích ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng
Vậy, để có chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động.
Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và tin cậy trong
hoạt động tín dụng. Hiểu đúng bản chất, chất lượng tín dụng phân tích và đánh
giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như chính xác các nguyên nhân của
những hạn chế chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường hoạt động sôi nổi và
có tính cạnh tranh gay gắt
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không
có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công
nhân viên .
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho vay
theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với
kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có
khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Doanh số dư nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định,
nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các
lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không

những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn
cho vay
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng
thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng
cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân
hàng.
2.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng
thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể
quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động
2.2.6. Chỉ tiêu cơ cấu đầu tư
Một trong các chỉ tiêu khi xem xét và đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại là chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư. Việc phân tích cơ cấu vốn đầu tư
chính là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng
của bản thân ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ
sở đó, các ngân hàng có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực một
cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn cho vay, vừa để thu hút lợi nhuận cao nhất
Căn cứ vào chỉ tiêu hàng quý, hàng năm, các Ngân hàng thương mại tự phân
tích đánh giá để xác định mức độ an toàn và chất lượng tín dụng của hệ thống. Qua

đó, Ngân hàng có cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng trong từng khâu, từng mặt
nghiệp vụ hoặc có các biện pháp bắt buộc cụ thể trong hoạt động tín dụng
3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Chất lượng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các
Ngân hàng và của toàn xã hội. Để có thể quản lý tốt và có các biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng một cách đồng bộ thì đòi hỏi phải hiểu rõ các tác động của
từng nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
3.1. Các nhân tố khách quan
3.1.1. Nhân tố kinh tế
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới chất
lượng tín dụng. Về phương diện tổng thể, một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không
ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và
khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi
cho vay của Ngân hàng
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá
mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền
mất giá, chất lượng tín dụng bị giảm thấp. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời
kỳ này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu
quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Những khoản này cũng có thể khó
được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên
dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Các chính sách và luật lệ điều tiết về chế độ ưu tiên ưu đãi, hạn chế sự phát
triển của một số ngành hay lĩnh vực nào đó, hay việc huy động vốn của nước
ngoài khi nguồn vốn trong nước không đủ để đáp ứng nhu cầu thu nợ cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Mặt khác, do hệ thống Ngân hàng chưa phát
triển, tình trạng đô la hóa chưa kiểm soát được luồng tiền từ nước ngoài chảy vào
trong nước làm cho khối lượng tiền lưu thông trong nước tăng, gây sức ép làm
lạm phát tăng. Huy động nước ngoài nếu không có tính toán kỹ và không có sự

quản lý chặt chẽ sẽ gây nguy cơ lạm phát gia tăng và tác động xấu đến hoạt động
tín dụng trong nước
Thời kỳ kinh tế khó khăn trên tất cả các lĩnh vực có tác động không nhỏ tới
hoạt động tín dụng. Nhu cầu tín dụng giảm trong thời kỳ này, vốn tín dụng đã
thực hiện cũng không phát huy được hiệu quả, việc trả nợ cho Ngân hàng không
khả thi. Ngược lại, trong thời kỳ kinh tế phát triển thì sản xuất kinh doanh được
mở rộng, nhu cầu vốn tín dụng tăng, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp. Tuy nhiên
trong thực tế cũng có nhiều trường hợp chạy đua sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ
tích trữ làm cho nhu cầu vốn tín dụng tăng lên quá cao, có nhiều khoản tín dụng
được thực hiện nhưng những khoản này cũng khó có thể hoàn trả khi mà nền
kinh tế phát triển không có kế hoạch, rơi vào khủng hoảng kinh tế
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt
Nam đã khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong
những trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm
cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử
dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời, mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng
với mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng. Theo
Mac: “Lợi tức chỉ là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp trả cho
nhà tư bản kinh doanh tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi
nhuận” (Tư bản trang 93 tập 2 NXB Sự thật – 1962). Như vậy, lợi tức của Ngân
hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới hạn bởi hoạt động của doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh từ vốn vay của Ngân hàng. Vì vậy với mức lãi suất ngân
hàng cao hơn mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thì các doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ hết cho Ngân hàng,
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất giản đơn ra sản xuất mở rộng của doanh nghiệp
nói riêng và tình hình phát triển kinh tế nói chung. Do đó, hoạt động tín dụng lúc
này không là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín
dụng cũng bị ảnh hưởng.

3.1.2. Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng. Quan hệ tín
dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự tín nhiệm,
trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn. Khách
hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thường được vay vốn Nền kinh tế nước ta
đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách của ta cũng cần phải thay
đổi để thích ứng và hoàn thiện. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ
sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm
bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng phụ thuộc
vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay không. Bất
cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ
ràng, thích hợp của Ngân hàng mình.
3.1.3. Chất lượng khách hàng
Bản thân tín dụng là “Huy động vốn để cho vay”. Do đó, chất lượng tín dụng
còn phụ thuộc vào khả năng huy động vốn, hay nói cách khác là phụ thuộc vào
chất lượng khách hàng. Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng và hoạt động lĩnh vực sản xuất vật chất, kinh doanh dịch vụ trong nền kinh
tế. Mỗi biểu hiện xấu hay tốt của khách hàng sẽ ảnh hưởng tương ứng đến hoạt
động tín dụng thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng. Với
những khách hàng có quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, làm ăn có lãi, có
khả năng mở rộng thị trường hoạt động và các quan hệ tín dụng tốt thì cầu nối
này sẽ ngày càng thông suốt
3.1.4. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm: Tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật
Thực tiễn kinh tế thị trường qua nhiều thời kỳ có đủ cơ sở kết luận rằng:
Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tề thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hoặc pháp luật không

phù hợp thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể thực hiện một cách trôi
chảy được. Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển đổi của nền kinh tế thị trường từ
tự phát kém sang nền kinh tế văn minh, hoàn hảo thì pháp luật tạo môi trường
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả kinh
tế cao, là cơ sở giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy, nhân tố pháp lý có vị
trí quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và với chất lượng tín dụng
nói riêng. Khi các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một
cách nghiêm túc thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai phía và chất
lượng tín dụng mới được đảm bảo
3.2. Nhân tố chủ quan của Ngân hàng
Tổ chức và hoạt động của bản thân Ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp với
các khía cạnh khác nhau tới chất lượng tín dụng
3.2.1. Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp lý sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân
hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây
là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả
các khoản vốn tín dụng. Vì vậy, công tác tổ chức của Ngân hàng đóng vai trò
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
3.2.2. Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng là hệ thống các biện pháp liên quan đến
việc khuếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được mục đích của Ngân
hàng trong từng thời kỳ
Trước hết, về quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của Ngân hàng bị
hạn chế thì quy mô bị thu hẹp, đó có thể là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng
không tốt. Các chính sách tín dụng còn có một loạt vấn đề như: Quy mô về điều
kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, các biện pháp đảm bảo tiền vay, lãi
suất, quy trình quản lý…

3.2.3. Chất lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự là một nhân tố khá quan trọng. Sự thành công trong
hoạt động tín dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ
là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp
đồng tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về
chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có
thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
3.2.4. Quy trình tín dụng
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt
các qui định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước
trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình
thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lượng tín dụng
3.2.5. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín
dụng. Nhờ có thông tin tín dụng , người quản lý có thể đưa ra các quyết định cần
thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Số lượng
và chất lượng thông tin thu nhận được có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và
quản lý tài khoản cho vay. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác
và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngày
càng lớn, chất lượng tín dụng ngày càng cao.
3.2.6. Kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định Trong
lĩnh vực tín dụng, hoạt động kiểm soát bao gồm:
+ Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản
vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ,

thủ tục cho vay )
+ Kiểm tra định kỳ do kiểm soát viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường
hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán cả các nghiệp
vụ cho vay.
3.2.7. Trang thiết bị phục vụ cho Ngân hàng
Để có thể quản lý và theo dõi có hiệu quả hoạt động tín dụng , sông với việc
nâng cao chất lượng công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức quản lý
Ngân hàng, công tác nhân sự, quản lý quá tình cho vay,công tác thông tin, kiểm
soát nội bộ, cần chú ý tới các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình quản lý
hoạt động tín dụng. Trang bị đầy đủ trang thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng
tài chính và phạm vi, quy mô hoạt động của ngân hàng sẽ giúp cho Ngân hàng
Như vậy: Để quản lý có hiệu quả chất lượng tín dụng cần có các tiêu chuẩn
quản lý để làm thước đo đánh giá mức độ chất lượng tín dụng đã đạt được. Chất
lượng tín dụng phải là kết quả của công tác quản lý của Ngân hàng đối với tình
hình khách hàng và hoạt động tín dụng của bản thân Ngân hàng
3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Ngân hàng
thương mại
3.3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền sản xuất xã hội
Xuất hiện từ nền sản xuất hàng hóa, tín dụng đã góp phần thúc đẩy, tích tụ và
tập trung vốn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sản
xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển, tín dụng ngày càng được mở rộng
nhằm cung cấp them phương tiện giao dịch, đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày
càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, tín dụng càng được quan tâm vì:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt vai trò
trung gian thanh toán: Khi chất lượng tín dụng được bảo đảm sẽ làm tăng vòng
quay vốn tín dụng, với mỗi số lượng tiền cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn
hơn, tạo điều kiện tiết kiệm trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm thiểu tiền thừa trong lưu thông,
điều hòa vốn trong nền kinh tế. Điều này không chỉ giải quyết quan hệ cung – cầu
về vốn mà còn tạo điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ

đó tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ
- Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của
Ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu
thông thông qua cho vay, chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền
mặt. Tín dụng còn là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát nên đảm bảo chất lượng
tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại cung cấp tổng phương
tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt tiền
thừa trong lưu thông, hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ
- Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ góp phần làm lành mạnh hóa quan hệ
tín dụng. Hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản nhưng vẫn
tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tượng cần
thiết, giảm dần và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và các vùng
sâu vùng xa
Để có chất lượng tín dụng tốt, ngoài sự nỗ lực của bản thân Ngân hàng còn
đòi hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp với chính sách,
sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động tín dụng
Tín dụng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội thiết lập một cơ chế
chính sách tín dụng đồng bộ có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của
nền kinh tế
3.3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng
thương mại
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của khách
hàng. Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được

tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng, bởi vì
chất lượng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung thành và
những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư. Ngoài ra, chất lượng tín dụng củng
cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi
trường thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân hàng. Với những ưu thế trên, việc
củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng củ NHTM là sự cần thiết khách quan vì
sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lượng tín
dụng luôn luôn phải được cải tiến.
Tóm lại: Thông qua các ưu thế trên thì củng cố và nâng cao chất lượng tín
dụng của các Ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của các Ngân hàng thương mại. Vì vậy, chất lượng tín dụng
phải luôn được cải thiện
3.3.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương
mại trong nền kinh tế thị trường
Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu. Mọi
khoản vay mới phải được thực hiện theo đúng các điều kiện pháp luật quy định.
Riêng đối với cho vay theo chỉ định của Chính phủ vừa phải thực hiện chính sách
ưu đãi, vừa phải đảm bảo điều kiện cho vay đặc biệt, đảm bảo thu hồi vốn và lãi
đúng hạn
Thực hiện phân loại nợ theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước
trong đó đặc biệt chú ý đến nợ quá hạn, nợ xấu, rà soát lại hồ sơ, phân loại dư nợ
theo các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp xử lý kịp thời
Tính toán được đặc điểm chu chuyển vốn và nhu cầu của bên cho vay và
định kỳ trả nợ cho phù hợp với kết quả nguồn thu. Bất cứ món vay nào cũng phải
dựa trên cơ sở các nguồn thu để phân kỳ hạn nợ vào những thời gian thu hồi vốn
thích hợp
Tiến hành phân loại đội ngũ cán bộ tín dụng, có kế hoạch cụ thể để đào tạo,
trang bị them kiến thức pháp lý về nghiệp vụ tín dụng, nên ưu tiên bố trí những

cán bộ có năng lực, trình độ, tâm huyết làm cán bộ tín dụng. Những cán bộ sa sút
về phẩm chất, tham ô, lợi dụng tài sản thì loại bỏ
Đẩy mạnh công tác maketing trong Ngân hàng, hoàn chỉnh hệ thống thu
nhập và xử lý thông tin, củng cố mạng lưới tiếp cận khách hàng, công tác tiếp thị
để nhằm mục tiêu đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng từ đó tối đa hóa lợi
nhuận cho Ngân hàng
Thực hiện tốt công tác chỉ đạo điều hành từ trung ương đến các Ngân hàng
cơ sở, tuân thủ việc thẩm định dự an, kiểm tra thông tin, chế độ thống kê… Gắn
tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, thúc đẩy liên kết các thành phần kinh
tế nhằm khép kín chu trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao tỷ trọng đầu tư cho
các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn
nhanh đặc biệt là các doanh nghiệp truyền thống. Trên cơ sở tổng kết các các mô
hình cho vay, chấn chỉnh các sai sót để chọn ra hình thức cho vay đảm bảo thu
hồi vốn, tránh thất thoát. Mở rộng các hình thức cho vay trực tiếp qua các tổ chức
chính trị - xã hội bằng hình thức cấp tín chấp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử phát triển
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank)
được thành lập từ năm 1988, sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam. Trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành đến nay, Ngân
hàng Công Thương Việt Nam đã đạt được thành tựu kết quả nổi bật, phát triển
theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng
khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao

dịch; 140 chi nhánh; 188 phòng giao dịch; 258 điểm giao dịch; 191 quỹ tiết kiệm;
742 máy rút tiền tự động (ATM); 02 Văn phòng đại diện; và 03 Công ty con bao
gồm Công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietinbankSC)
và Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung
tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực. Ngoài ra, VietinBank cũng góp vốn liên doanh vào Ngân hàng
Indovina và Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam (IAI); góp vốn vào 07 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển
mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty
cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương v.v.
VietinBank hiện tại cú quan hệ đại lý với trên 800 Ngân hàng, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Vốn điều lệ của
VietinBank tại ngày 31/12/2007 là hơn 7.608 tỷ đồng, tổng tài sản lên tới
166.112 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng tài sản toàn ngành Ngân hàng. Do nhu
cầu phát triển, đến ngày 03/07/2009 ViettinBank tăng vốn điều lệ của Ngân hàng
lên thành 11.252.972.800.000 đồng Việt Nam
1.1.2. Thành tích nổi bật
Tăng trưởng nhanh, đáp ứng yêu cầu phục vụ tích cực có hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dân cư, khẳng định được vai trò một
Ngân hàng thương mại lớn, chủ lực ở Việt Nam. Mở rộng và phát triển các loại
hình sản phẩm dịch vụ mới, hội nhập tích cực với thị trường tài chính khu vực và
thế giới
Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh,
phát triển nguồn nhân lực để vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ chế, quy chế về nghiệp vụ và điều
hành quản lý nội bộ: mang tính thống nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh trong giai đoạn mới, đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả. Có thể kể
đến Bộ cẩm nang sổ tay tín dụng và 61 quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa

học được cấp chứng nhận ISO
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Toàn
bộ hệ thống mạng lưới trụ sở giao dịch kiêm kho từ Trụ sở chính đến các chi
nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế
qui chuẩn mang thương hiệu Vietinbank. Có 88 công trình trụ sở ngân hàng lớn,
hiện đại đú, đang và tiếp tục xây dựng mới, tiêu biểu như: Trụ sở chính 25 Lý
Thường Kiệt, Trung tâm Đào tạo cán bộ tại Huế và Đồng Nai (mỗi nơi trên 5 ha);
Trường đào tạo cán bộ tại Vân Canh 10,2 ha, chi nhánh 1 TPHCM 26 tầng, tòa
nhà Văn phòng đại diện miền Trung 24 tầng, chi nhánh Hoàng Mai trên diện tích
5.200m2 dự kiến xây 30 tầng, Trụ sở Ngân hàng Công Thương Việt Nam đặt tại
khu đô thị Ciputra – Quận Tây Hồ, Hà Nội với diện tích 30.000 m2 dự kiến xây
dựng tổ hợp văn phòng, khách sạn, căn hộ, thương mại dịch vụ với 2 tháp cao 50
tầng; Trung tâm dự phòng dữ liệu trên diện tích 2.200m2…
Tính từ năm thành lập (1988) đến nay VietinBank đã được tặng thưởng: 01
Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 04 Huân
chương Lao động hạng Nhất, 22 Huân chương Lao động hạng Nhì, 121 Huân
chương Lao động hạng Ba, 01 Huân chương Chiến công hạng ba, 03 tập thể
được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới”, 333 bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, 08 Cờ thi đua của Chính phủ, 20 Cờ Thi đua của
Thống đốc NHNN và hàng ngàn bằng khen của Thống đốc và các bộ, ban, ngành
v.v. Đồng thời trong năm 2008, Ngân hàng Công Thương cũng đạt Giải thưởng
“Sao vàng Thủ đô 2008” trao cho sản phẩm thẻ E-Partner; Cúp vàng “Thương
hiệu - Nhãn hiệu” lần III; Giải thưởng “Cúp Vàng ISO lần thứ IV – 2008” do Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức bình chọn và trao tặng, “Giải thưởng chất lượng
quốc tế” - International Star Award (ISAQ) tại Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam được nhận vinh dự này.
Đến với Ngân hàng Công Thương Việt Nam,Quý khách sẽ hài lòng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với
phương châm :”Tin Cậy - Hiệu Quả - Hiện Đại” .
Đặc biệt năm 2009 sau 20 năm hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần

Công Thương Việt Nam (Vietinbank). Từ một ngân hàng thương mại Nhà nước,
Vietinbank chính thức chuyển sang mô hình cổ phần và thực hiện niêm yết thành
công trên thị trường chứng khoán. Đó là bước chuyển mạnh và tạo đà cho quá
trình phát triển mới.
Ngày 25/12/2008, đợt phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) của
Vietinbank được tổ chức thành công. Đợt IPO này thu hút sự chú ý đặc biệt của
công chúng đầu tư trong và ngoài nước
1.2. Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội
1.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Công Thương Chi nhánh TP Hà Nội
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hà Nội
trước 01/07/2009 có tên là Sở giao dịch I, hoạt động trên địa bàn Thủ Đô, trung
tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nước, nơi tụ hội của nhiều doanh nghiệp
lớn, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng. Trong môi trường hoạt động đó, Ngân
hàng Công Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội có nhiều cơ hội để phát triển
song cũng phải đương đầu nhiều khó khăn thách thức. Hai mươi năm hoạt động,
khoảng thời gian chưa dài so với bề dày lịch sử của ngành, nhưng cũng đủ để
khẳng định Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã tạo được
dấu ấn đậm nột bởi những thành quả to lớn đã đạt được và những đóng góp vào
sự phát triển của NHCT Việt Nam, của nền kinh tế thủ đô và của đất nước.
Tiền thân của Sở giao dịch I là Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Thành phố Hà Nội. Năm 1988, nguồn
vốn huy động đạt 42 tỷ đồng và 37 tỷ đồng dư nợ cho vay, sản phẩm dịch vụ
ngân hàng nghèo nàn, đơn điệu chủ yếu là cho vay ngắn hạn và huy động tiết
kiệm. Từ tháng 12/1989 đến tháng 11/1992, Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà
Nội đổi tên thành Trung tâm giao dịch Ngân hàng Công Thương Hà Nội, nguồn
vốn huy động đã đạt 270 tỷ và dư nợ cho vay là 125 tỷ đồng, đây cũng là năm
Trung tâm giao dịch Ngân hàng Công Thương Hà Nội triển khai hoạt động kinh
doanh đối ngoại.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam ra
quyết định số 93/NHCT – TCCB chuyển hoạt động của chi nhánh Ngân hàng

Công Thương Thành phố Hà Nội vào Hội sở chính Ngân hàng Công Thương
Việt Nam. Ngày 30/3/1995, Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam
ra quyết định số 83/NHCT – QĐ chuyển bộ phận giao dịch trực tiếp tại Hội sở
chính Ngân hàng Công Thương Việt Nam để thành lập Sở giao dịch Ngân hàng
Công Thương Việt Nam. Trong giai đoạn này, cùng với những thành quả ban đầu
của công cuộc đổi mới, hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch đã thu được nhiều
kết quả quan trọng như củng cố và mở rộng mạng lưới, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nên đã có sự tăng trưởng cao. Đến năm
1998, nguồn vốn huy động đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 133 lần so với năm 1988; dư
nợ cho vay đạt 870 tỷ đồng, tằng 23 lần.
Ngày 30/12/1988, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam ra
quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCTI chuyển hoạt động của Sở giao dịch thành
Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam kể từ ngày 1/1/1999. Một lần nữa cơ cấu tổ
chức thay đổi, các phòng ban được sắp xếp lại để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
trong tình hình mới. Kế thừa thành quả và kinh nghiệm sau 10 năm hoạt động, Sở
giao dịch I vẫn duy trì được sự phát triển nhanh, vững chắc, toàn diện. Từ năm
1999 đến năm 2007, các hoạt động cơ bản đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm từ
20% đến 25%. Sở giao dịch I đã trở thành đơn vị có quy mô hoạt động lớn, kinh
doanh đa năng, hiệu quả, có uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trong
cả nước. Từ ngày 01/07/2009, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố
Hà Nội theo quyết định 493/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam
1.2.2. Mô hình bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh
Trụ sở chính
Chi nhánh
cấp 1
Văn phòng
đại diện

Đơn vị
sự nghiệp
Công ty
trực thuộc
Sở giao dịch
Phòng giao
dịch
Quỹ
tiết kiệm
Chi nhánh
cấp 2
Phòng
giao dịch
Quỹ
tiết kiệm
Chi nhánh
phụ thuộc
Phòng
giao dịch
Quỹ
tiết kiệm

×