Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.69 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt Thuật ngữ đầy đủ
 BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
 DN Doanh nghiệp
 BIDV VP Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Vĩnh Phúc
 CBVN Cán bộ nhân viên
 VNĐ Việt Nam đồng
 BQĐN Bình quân đầu người
 DPRR Dự phòng rủi ro
 CN Chi nhánh
 KH Kỳ hạn
 TPKT Thành phần kinh tế
 TG Tiền gửi
 TCKT Tổ chức kinh tế
 TDN Tổng dư nợ
 TSBĐ Tài sản bảo đảm
 NHTM Ngân hàng thương mại


SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


SƠ ĐỒ
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong số gần 40 vạn doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay có tới hơn 95% là
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong những năm qua, DNNVV đã đóng góp đáng kể
vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, tạo ra hơn 50% việc làm cho lao động
làm việc trong doanh nghiệp nói chung. Với các lợi thế như phát triển ở mọi
vùng miền của đất nước, mọi ngành kinh tế, là phương thức hữu hiệu để huy
động nguồn lực từ người dân cho phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm và thu
nhập, DNNVV còn có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền
kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động
của kinh tế toàn cầu.
Hướng mục tiêu trở thành NHTM bán lẻ hiện đại, dẫn đầu trong việc cung
ứng tín dụng, dịch vụ cho các DNNVV, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đã có những chính sách chia sẻ khó khăn đối với các doanh nghiệp.
BIDV Vĩnh Phúc là một Ngân hàng đang ngày càng khẳng định thương
hiệu trong niềm tin của công chúng. BIDV Vĩnh Phúc không chỉ làm tốt việc
huy động vốn, cho vay hiệu quả mà còn là một ngân hàng luôn đi trước đón đầu
trong mở rộng các dịch vụ tiện ích ngân hàng trên địa bàn. Qua thời gian học tập
ở trường và được tiếp cận với thực tiễn tại BIDV Vĩnh Phúc em đã chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” để tìm hiểu và đi sâu nghiên
cứu. Với kiến thức và nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi thiếu sót, em
mong muốn nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu của các Thầy Cô
nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn tốt hơn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề tốt
nghiệp của em được kết cấu theo ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tín dụng của Ngân hàng thương mại và

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II: Thực trạng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Chương III: Đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, chu đáo của cô
giáo.Th.S: Phan Thị Mai Hương - là người trực tiếp hướng dẫn em, cũng như
các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Vĩnh Phúc đã
giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa:
1.1.1. Khái niệm và vai trò của NHTM:
1.1.1.1. Khái niệm NHTM:
Có rất nhiều khái niệm về NHTM. Theo giáo trình Nghiệp vụ NHTM của
trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, NHTM là một loại hình
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng – một trung
gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu, hữu hiệu cho nền kinh tế.
Từ nhận định trên có thể thấy ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể

hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi
nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm
mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy
động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính là
lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại
phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của NHTM:
- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ thể
có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để nhưng họ cũng
muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần
tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau
và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân
hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho
vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được
nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
- Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán: Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn.
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông

và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán ) đã
tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Ngoài ra việc thực hiện
chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
- Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Vào
cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàng
không còn họat động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng
trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng là ngân hàng của các ngân
hàng. Các ngân hàng còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ họat động trong hệ thống
các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và
thanh toán trong hệ thống ngân, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân
hàng trung ương mỗi nước.
1.1.2. Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1.1.2.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao
động hay doanh thu. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ
là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10
đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người
ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và
vừa như sau: “ Là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp
luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu

chí ưu tiên)”.
1.1.2.2. Tiêu chí phân loại:
Việc quy định thế nào là DN lớn, thế nào là DNNVV chỉ mang tính chất
tương đối. Vì nó còn phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của
từng nước, thay đổi theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế
và được quy định khác nhau theo những ngành nghề khác nhau.
Điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP phân chia DNNVV theo các tiêu
chí: quy mô về vốn, quy mô về số lao động và khu vực như sau:
Quy mô
Khu vực
DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Nông, lâm
nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10 người
đến 200

người
Từ > 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
Từ >200 người
đến 300 người
Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10 người
đến 200
người
Từ > 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
Từ >200người
đến 300 người
Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10 người
đến 50
người
Từ > 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng
Từ > 50 người

đến 100 người
1.1.2.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
DNNVV có vai trò lớn trong sự tăng trưởng kinh tế của rất nhiều quốc gia,
kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Trong bối cảnh đang chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, DNNVV
đã và đang đóng vai trò quan trọng về nhiều mặt:
Thứ nhất: DNNVV có vai trò quan trọng trong việc thu hút tối đa mọi
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
nguồn nhân lực của đất nước, giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần ổn định
xã hội.
Tuy số lượng lao động trong một DNNVV không đông, nhưng số lượng
DN lớn nên loại hình DN này vẫn là nguồn chủ yếu tạo ra phần lớn việc làm cho
xã hội.
Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động, DNNVV
có thể sử dụng nguồn lao động dồi dào ở khắp mọi nơi, ở mọi trình độ. Do đó,
không chỉ giải quyết việc làm cho các lao động có trình độ mà còn cả các lao
động thủ công có trình độ thấp và chưa được đào tạo hiện đang chiếm tỷ trọng
lớn ở nước ta hiện nay. Cơ hội tăng thêm việc làm không chỉ mang lại lợi ích
kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị - xã hội.
Thứ hai: DNNVV góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
Thông thường, các DN lớn thường tập trung ở các vùng đô thị nên không
đáp ứng đáp ứng được tất cả các nhu cầu của nền kinh tế như: lưu thông hàng
hóa dịch vụ, ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp…Còn các DNNVV
thường phát triển và phân bố trên diện rộng để khai thác tiềm năng, lợi thế của
địa phương, phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ, tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên đã góp phần quan trọng

trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng miền, địa phương.
Thứ ba: DNNVV có khả năng thu hút các nguồn vốn, nguồn lực đầu tư trong
dân cư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng kinh tế.
Việc tạo lập một DNNVV sẽ tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể dễ
dàng huy động vốn từ bạn bè và người thân. Nên DNNVV được coi là phương
tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân
và biến nó trở thành nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh quan
trọng. Số lượng lớn các DNNVV cùng với các hình thức huy động vốn đa dạng
và linh hoạt, phương thức sử dụng vốn có hiệu quả đã làm cho nhóm các
DNNVV góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư: DNNVV đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
xuất khẩu của cả nước.
Theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, mỗi năm các DNNVV
tạo ra khoảng 40% GDP của cả nước, trên 30% giá trị sản lượng công nghiệp,
gần 90% tổng mức bán lẻ, trên 70% tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa,
100% giá trị sản lượng hàng hóa của một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ như
thêu ren, chạm khảm… Trong các ngành may mặc, thủ công mỹ nghệ, chế biến
thủy hải sản, DNNVV đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra giá trị xuất khẩu
thông qua việc tham gia cung ứng nguyên liệu, gia công, chế biến…
1.1.2.4. Lợi thế và khó khăn:
 Lợi thế:
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh,
hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp:
Với quy mô vừa và nhỏ thì nhu cầu nhà xưởng cũng không phải lớn, do
đó chi phí ban đầu cũng thấp. Chu kỳ sản xuất kinh doanh của DNNVV ngắn,
nên khả năng thu hồi vốn nhanh. Một số DNNVV thành lập mang tính gia

đình, bạn bè nên khi khó khăn, công nhân và chủ lao động có tinh thần nỗ lực
cao; lao động được tận dụng để thay thế vốn bằng tiền vào việc mua sắm máy
móc thiết bị, DNNVV giảm được chi phí cố định nhưng vẫn có thể đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường:
Trong nền kinh tế, các DNNVV là những thành phần hoạt động linh hoạt
nhất. Do quy mô vừa và nhỏ, mô hình tổ chức quản lý sản xuất giản đơn nên
DNNVV dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị
trường chuyên môn hóa. Với cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn, DNNVV đổi
mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hay thu hẹp quy mô để thích
nghi với sự thay đổi của nền kinh tế. Vì vậy mà ít bị ảnh hưởng trước những
biến động lớn trên thị trường, phục hồi dễ dàng hơn so với DN lớn.
- DNNVV có phạm vi hoạt động rộng khắp, lĩnh vực hoạt động rất phong
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
phú và đa dạng, tạo điều kiện khai thác tối ưu tiềm lực trong nước:
DNNVV kinh doanh ở mọi ngành nghề, phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh
thổ, kể cả nông thôn và miền núi, cung cấp hàng hóa dịch vụ cho dân cư địa
phương và các vùng phụ cận, góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các
vùng trong nước. Các DNNVV rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động địa
phương và tận dụng các nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy hết
lợi thế vùng kinh tế cho sản xuất kinh doanh. Sự đa dạng về loại hình hoạt động,
phương thức quản lý, sản phẩm của các DNNVV giúp cho họ đứng vững được
trong thị trường.
- DNVVN luôn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía:
Xác định tầm quan trọng của DNNVV đối với phát triển kinh tế đất nước
theo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, những năm trở lại đây, Chính phủ đã có

nhiều chính sách ưu đãi, giải pháp lớn nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho
DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Hệ thống pháp
luật, môi trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển
động tích cực, tạo ra sự bình đẳng hơn giữa DNNVV và các DN lớn.
 Khó khăn:
- Quy mô vốn nhỏ và lao động ít tạo ra rào cản cho sự phát triển:
Với số vốn và số lao động theo quy định về DNNVV, các DN gặp nhiều
khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả SXKD và nhất là
khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN lớn sản xuất cùng một loại sản phẩm
trong thị trường. Mặt khác đa số người lao động, nhất là người lao động có trình
độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều có xu hướng muốn vào các DN
lớn trên thị trường, điều này khiến các DNNVV gặp khó khăn trong quá trình
tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho công tác marketing tuyển
dụng lao động.
- Khả năng tài chính của DNNVV hạn chế:
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Với ưu thế được tạo lập dễ dàng với một lượng vốn ít, DNNVV gặp phải
một hạn chế là năng lực tài chính thấp. Từ đó dẫn đến một loạt khó khăn cho
DNNVV trong khâu sản xuất kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu ít nên khả năng vay vốn của DNNVV cũng bị hạn chế. Các
DNNVV thường thiếu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Các NH e ngại khi
cho các DN này vay vốn vì khả năng gặp rủi ro cao. Khả năng tài chính hạn chế, quy
mô kinh doanh không lớn, các DNNVV cũng rất khó khăn để huy động được vốn
trên thị trường. Chính vì vậy, phần lớn các DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn.
- Công nghệ sản xuất dịch vụ của các DNNVV hiện nay còn lạc hậu:

Ở Việt Nam hiện nay, một thực trạng phổ biến trong các DNNVV là hệ
thống máy móc, thiết bị lạc hậu. Số ít các DN được trang bị công nghệ hiện đại
là các DN liên doanh với nước ngoài, còn lại hầu hết trình độ công nghệ
DNNVV ở Việt Nam lạc hậu từ 20-50 năm so với các nước trong khu vực. Tỷ lệ
đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm của chỉ ở mức 5-7% so với 20% của
thế giới. Trong khi đó, các DNNVV lại rất khó tiếp cận được với các nguồn tín
dụng trung và dài hạn để đổi mới công nghệ. Máy móc cũ kỹ, lạc hậu làm cho
năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm giảm nhưng chi phí đầu vào lại
cao, cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, giá thành tăng, khả năng
cạnh tranh trên thị trường giảm, doanh thu theo đó cũng hạn chế, lợi nhuận
không được đảm bảo.
- DNNVV thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế, ít có khả năng thu
hút được nhà quản lý và người lao động giỏi, năng lực cạnh tranh thấp:
Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là một đầu vào hết sức quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với khả năng tài chính còn hạn chế các
DNNVV thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường. Vấn đề đầu
tư để nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản trị cũng ít được quan tâm. Đội
ngũ lao động chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ tay nghề giản đơn.
Quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, DNNVV gặp phải bất lợi trong
việc mua nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và tiêu thị sản phẩm. Ngoài ra,
nguồn tài chính của DNNVV dành cho việc thực hiện chiến lược marketing còn
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
hạn hẹp, ít có khả năng vươn ra thị trường thế giới.
1.1.3. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV:
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại đối với
DNNVV:
Trên cơ sở quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm

theo Quyết định số 1672/2001/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN ta có khái
niệm về cho vay của NHTM đối với DNNVV như sau:
“Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVVlà một quan hệ về tài sản
(tiền hoặc tài sản) giữa bên cho vay (NHTM) và bên đi vay (DNNVV), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thoả thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
1.1.3.2. Các hình thức cho vay:
Việc xác định hình thức cho vay có một ý nghĩa rất quan trọng của quá
trình cấp tín dụng cho DN. Nếu xác định đúng phương thức cho vay cho từng
DN từ đó sẽ tạo ra yếu tố tích cực giúp cho DN thuận lợi trong quá trình giao dịch
và chủ động về tài chính trong quá trình SXKD, khuyến khích được DN về quan hệ
vay vốn NH; NH chủ động trong việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn,
kiểm soát chặt chẽ được số vốn cho vay làm giảm rủi ro tín dụng, khuyến khích
được DN vay vốn. Hiện nay các NHTM thường áp dụng các hình thức cho vay
sau:
- Cho vay ngắn hạn theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHTM
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các DN không
có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu
chi, hoạt động kinh doanh theo thời vụ, hay khi cần mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay NH Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm
soát từng món vay tách biệt. Tiền cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cam kết đảm bảo sẵn sàng
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. NHTM và
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
DN thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả

cho hạn mức tín dụng dự phòng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những
DN vay mượn thường xuyên. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành
các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. NH
chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính hay dư nợ lâu không
giảm sút.
- Cho vay theo dự án đầu tư: NHTM, thường là NH Đầu tư và Phát triển là
ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, có uy tín và kinh nghiệm trong
thẩm định các dự án đầu tư. NH sẵn sàng hỗ trợ về vốn và tư vấn miễn phí cho
các DN trong đầu tư các dự án trung và dài hạn.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: NHTM cung cấp cho khách hàng một
hạn mức thấu chi, qua đó khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản của
khách hàng tại NHTM đó trong một khoảng thời gian nhất định hình thức cho vay
này tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong quá trình thanh toán, chủ động, kịp thời.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả DN lẫn cá nhân vài ngày, tháng trong năm,
dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng…Hình thức này nhìn chung
chỉ sử dụng đối với DN có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
- Các phương thức cho vay khác: NHTM cho khách hàng vay vốn theo các
hình thức khác mà pháp luật không cấm.
1.1.3.3. Vai trò của hoạt động cho vay DNNVV:
- Đối với NHTM: Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ góp phần thực hiện
mục tiêu trong từng thời kì của NHTM đó, có thể là thu lãi, tăng thị phần hoặc
cơ cấu lại cấu trúc các khoản tín dụng. Tuy nhiên điều kiện tiên quyết là khoản
vay trước mắt phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn, có nghĩa là mức độ
an toàn của khoản vay rất quan trọng. Mức độ an toàn thể hiện chất lượng của
khoản vay đó.
- Đối với DNNVV: Hoạt động cho vay có hiệu quả sẽ đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu về vốn, thời gian cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, giúp DN
có thể thu thêm lợi nhuận, mở rộng sản xuất, quan trọng hơn là trả được cả lãi
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438

11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
và gốc cho ngân hàng đầy đủ, đúng hạn, tăng uy tín của DN đối với NH, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho DN trong quá trình phát triển sản xuất.
- Đối với nền kinh tế - xã hội: Hoạt động cho vay có hiệu quả góp phân
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo sự ổn định, lưu thông tiền tệ. Hoạt
động cho vay có hiệu quả được xem xét ở những yếu tố như công ăn việc làm,
lợi ích xã hội… của chính khoản vay đó đem lại hoặc thực hiện các chính sách
của Nhà nước như thay đổi cơ cấu ngành, vùng.
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV của NHTM:
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay:
Hiệu quả cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp
với khả năng của NH, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của địa phương
cũng như của Nhà nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH và quan trọng là
với đồng vốn đó các DN sẽ trả được nợ, bù đắp được chi phí và thu được lợi nhuận,
hoàn trả vốn vay cho NH cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ký trong hợp đồng, tạo tâm
lý thoải mái cho họ trong và sau khi giao dịch với NH. Điều này có nghĩa là NH
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV của
NHTM:
1.2.2.1. Đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng cần phải có
vốn. Vốn tự có của DN thường không đủ để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, vì vậy các DN thường phải huy động thêm vốn từ các nguồn khác.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV đảm bảo đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho DNNVV, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn, góp phần đảm bảo
hoạt động của DNNVV được liên tục.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV sẽ góp phần lành mạnh tài
chính, cải thiện hoạt động SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả sử

dụng vốn của DNNVV, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội.
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại:
Cho vay là hoạt động chủ yếu của các NH và cũng là hoạt động mang lại
lợi nhuận lớn nhất cho NH. Có thể nói, NH khó có thể tồn tại và phát triển nếu
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
không có hoạt động cho vay. Chính vì lẽ đó, việc phải nâng cao hiệu quả cho
vay là một tất yếu khách quan mà bất cứ NH nào cũng cần phải quan tâm.
Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV giúp NH phân tán rủi ro: do
DN có quan hệ tín dụng với NH chủ yếu là các DNNVV, quy mô từng khoản
vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay đối
với đối tượng này sẽ giúp phân tán rủi ro của danh mục cho vay. Các DNNVV
lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một NH, tạo cơ hội cho NH
nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
Nâng cao hiệu quả cho vay NHTM có điều kiện khai thác tối ưu mạng lưới
chi nhánh rộng khắp trên cả nước, do DNNVV có địa bàn hoạt động trải rộng
trên cả nước. Đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi, từ đó góp phần duy trì sự phát triển của NH.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV giúp NH dễ dàng
quản lý, do DNNVV có quy mô nhỏ gọn, địa bàn hoạt động hẹp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNNVV:
1.2.3.1. Cơ cấu cho vay, dư nợ:
Một nguyên tắc cơ bản trong hoạt động kinh doanh của NH là phân tán rủi
ro. Cơ cấu của nguồn cho vay là rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro của
NH. Cơ cấu cho vay được phân thành 2 nhóm:
Nhóm 1: Cơ cấu cho vay theo thời hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, nhằm
đảm bảo nhu cầu về bổ sung vốn lưu động, đảm bảo khả năng thanh toán hiện

thời và các khoản chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Cho vay trung dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên,
được sử dụng để phục vụ cho mục đích mở rộng phát triển SXKD của DN như
mua sắm máy móc thiết bị, sửa chữa mở rộng nhà xưởng, Các khoản vay này
thường có độ rủi ro cao hơn nên thường gắn liền với tài sản đảm bảo.
Nhóm 2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế: NHTM phân loại các
khoản cho vay theo đối tượng là các thành phần kinh tế trong xã hội như
DNNN, DNNQD, để có kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp vơi từng đối
tượng cụ thể trong từng thời kỳ phát triển cụ thể.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
1.2.3.2. Nợ quá hạn, nợ xấu:
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Tỷ lệ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHTM chúng ta có thể đánh giá được
phần nào chất lượng hoạt động cho vay của NH. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện
chất lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Việc NH có
nhiều khoản vay bị nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của NH mà còn có
thể làm cho NH bị mất vốn và mất khả năng thanh toán, gây khó khăn cho sự
phát triển của NHTM.
- Nợ xấu, theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN của Thống đốc NHNN về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của các TCTD, là
các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cho vay của một NH, tỷ lệ này càng thấp
càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên NH thường

chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức giới hạn này ở
mỗi nước là khác nhau, riêng ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ là 5%.
1.2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này cho biết NHTM đã dùng bao nhiêu % vốn huy động được để cho
vay. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Hiệu suất sử dụng vốn cao là một tín hiệu tốt đối
với hoạt động tín dụng, nhưng nếu quá gần 1 thì ngân hàng cần phải đề phòng
trường hợp mất khả năng thanh toán. Hiệu suất sử dụng vốn mà thấp cũng ảnh
hưởng đến việc kinh doanh của NH, lợi nhuận của NH bị giảm sút, khi đó cần
phải tăng cường cho vay hoặc giảm huy động vốn bằng cách hạ lãi suất huy
động, hạn chế rủi ro nguồn vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
1.2.3.4. Lợi nhuận:
Lợi nhuận chủ yếu mà NH có được là từ hoạt động cho vay. Do đó không
thể đánh giá hiệu quả cho vay là cao khi mà lợi nhuận mà nó đem lại quá thấp.
Với chỉ tiêu lợi nhuận, hiệu quả cho vay có thể được xem xét qua hai chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu phản ánh một đồng dư nợ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của khoản cho vay càng
lớn.
- Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay / Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu cho biết lợi nhuận từ hoạt động cho vay chiếm bao nhiêu trong
tổng lợi nhuận của NH. Chỉ tiêu này cao thì hoạt động cho vay của NH là
hiệu quả.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNNVV:
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan:
 Từ phía Ngân hàng:

- Chính sách tín dụng, quy trình cho vay của ngân hàng: Chính sách tín
dụng ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động cho vay, toàn bộ hoạt động cho
vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín
dụng. Một chính sách tín dụng được coi là thành công nếu nó mang lại hiệu
quả cho món vay. DNNVV có quy mô và phạm vi hoạt động phong phú,
ngành nghề đa dạng nên chính sách tín dụng của NHTM cũng cần phải được
quy định cụ thể, vừa đúng đắn vừa linh hoạt, phù hợp với thực trạng hoạt động
của loại hình DN này.
Việc xây dựng và thực hiện quy trình cho vay một cách chặt chẽ, hợp lý, rõ
ràng, thủ tục không quá rườm rà không những sẽ giúp cho NH quản lý tốt các
khoản nợ, thu hồi nợ đúng hạn và hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn… mà còn
tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch vay vốn, điều này sẽ thu hút số
lượng khách hàng đến xin vay, quy mô tín dụng của NH được mở rộng.
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng: Đặc trưng nhất của NH là “đi vay
để cho vay”, bởi vậy nếu không đi vay được tức là không có vốn để cho vay.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Nguồn vốn huy động được càng lớn và đa dạng thì càng có điều kiện phát triển
hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động huy động cũng ảnh hưởng
lớn tới lãi suất cho vay vì lãi suất phải đủ để trang trải chi phí đầu vào.
Hiệu quả hoạt động cho vay và chất lượng huy động vốn luôn đi đôi với
nhau. Nếu NH huy động được nhiều vốn mà không thực hiện được hoạt động
cho vay hoặc thực hiện ít, sẽ dẫn đến tình trạng đọng vốn, chi phí trả lãi vốn
tăng trong khi thu nhập thấp hơn chi phí vốn thì NH sẽ không có lãi.
- Chất lượng nhân sự: Chất lượng nhân sự thể hiện ở trình độ nghiệp vụ,
khả năng giao tiếp, kiến thức tổng hợp và tinh thần trách nhiệm đối với công
việc.
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng đòi hỏi cán bộ NH phải có chuyên

môn nghiệp vụ giỏi, khả năng giao tiếp tốt, hiểu biết rộng… tạo ấn tượng tốt với
khách hàng, nâng cao uy tín NH. DNNVV hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau lại khá phức tạp, nếu các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực, thiếu sự
nhanh nhạy với thị trường sẽ không phân tích và đánh giá được chính xác, đầy
đủ về khách hàng cũng như phương án SXKD. Vì vậy, một cán bộ tín dụng giỏi
còn là một nhà tư vấn đắc lực và tin cậy cho DN. Mặt khác công tác sắp xếp cán
bộ và các phòng ban một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các
phòng ban, các bộ phận trong NH nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi cá
nhân.
- Cơ sở vật chất, hệ thống thông tin Ngân hàng: Với một cơ sở vật chất
hiện đại có thể giúp NH thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng và chính
xác. NH có thể dễ dàng nắm bắt được tình hình thị trường để đưa ra những chiến
lược, những chính sách phù hợp và kịp thời; cập nhật liên tục thông tin liên quan
đến khách hàng để loại bỏ những thông tin dư thừa, hạn chế rủi ro và nâng cao
chất lượng phục vụ. Sự chính xác, kịp thời và đầy đủ của các thông tin sẽ là điều
kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng
như đề phòng những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt động của NH, giúp NH đưa ra
quyết định đúng đắn với KH và lựa chọn món vay có lợi cho NH.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
 Từ phía khách hàng:
- Thực trạng tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh của DNNVV: Thực
trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV có ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng của khoản vay. Đối với các DNNVV, khả năng quản lý và cân
đối nguồn tiền còn hạn chế, cơ cấu vốn đầu tư cũng chưa hợp lý. Sự hạn hẹp về vốn
khiến các DNNVV thường tập trung đầu tư vào tài sản cố định, dẫn đến tình trạng
thường xuyên thiếu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của DN cũng ảnh hưởng tới chất lượng của khoản

vay. Nếu làm ăn thua lỗ thì khả năng không trả được nợ NH sẽ cao, NH có thể
phải gia hạn nợ hoặc phải chuyển sang nợ quá hạn, thậm chí là nợ khó đòi.
- Trình độ quản lý, khả năng điều hành và đạo đức của chủ doanh nghiệp:
Nhà quản lý DN đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh và sự phát
triển của DN. Một nhà quản lý giỏi sẽ có những quyết định đầu tư chính xác, từ
đó sẽ đưa ra được những phương án kinh doanh khả thi, sẽ hoạt động hiệu quả
và có lãi, dễ dàng được các NH cho vay vì mức độ rủi ro thấp và ngược lại.
Trên thực tế, so với các DN lớn các DNNVV thường thua kém trong tính
chuyên nghiệp của hoạt động quản lý. Đa số chủ các DNNVV là những người trẻ
tuổi, có trình độ học vấn cao, nhưng hạn chế lớn nhất của họ là thiếu kinh nghiệm,
dẫn đến việc không đưa ra được các dự án đủ khả năng thuyết phục chủ đầu tư.
Đạo đức hay thiện chí trả nợ của chủ DN cũng là một nhân tố có ảnh hưởng
lớn tới chất lượng của khoản vay. Trong điều kiện hệ thống pháp luật còn chưa
hoàn chỉnh, DN lại được tự do kinh doanh và giao dịch với NH thì NH thực sự
gặp khó khăn trong việc quản lý nguồn thu nợ.Vì vậy, nếu chủ DN thiếu thiện
chí thì mặc dù hợp đồng tín dụng có quy định chặt chẽ đến đâu cũng chưa phải
là giải pháp chắc chắn nhất.
- Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh: Một phương án, dự án
kinh doanh khả thi và hiệu quả, sẽ đảm bảo cho khả năng trả nợ của DN, NH sẽ
hạn chế được rủi ro và có thể cho vay với quy mô lớn hơn. Các DNNVV thường
bị hạn chế trong việc khảo sát và thu thập các thông tin thị trường dẫn đến việc
lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh không được đầy đủ và chính xác, khó
thuyết phục được NH đồng ý cho vay.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
 Chính sách của Nhà nước:
Việc quản lý của Nhà nước có tác động đáng kể tới hoạt động của các DN,
nếu Nhà nước có những chính sách quản lý hợp lý và chặt chẽ sẽ tạo cơ hội cho

các DN phát triển lành mạnh, qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay của NHTM.
Việc ban hành Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 về phát triển DNNVV, Chính phủ đã có nhiều biện pháp, chính sách
hỗ trợ cho sự thành lập và phát triển DNNVV. Nhiều cơ quan, tổ chức đã được
thành lập vì mục tiêu này như: Hiệp hội DNNVV Việt Nam các tỉnh, thành phố;
Cục phát triển DNNVV - Bộ Tài chính, Quỹ bảo lãnh tín dụng…
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan:
- Môi trường tự nhiên: Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng do con người
tạo ra thì những yếu tố bất khả kháng do thiên nhiên mang đến như thiên tai, hạn
hán, mất mùa, dịch bệnh… cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH.
Những yếu tố này xảy ra có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cả khách hàng và
NH, do việc kinh doanh của khách hàng bị đình trệ, dẫn tới tổn thất lớn, hiệu
quả kinh doanh giảm sút, các khoản nợ NH bị trì hoãn thậm chí là không thể trả.
- Môi trường kinh tế - xã hội: Hoạt động của NH nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng đạt hiệu quả cao hay thấp, rủi ro ít hay nhiều đều có quan hệ
mật thiết với các yếu tố như: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp… Một môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ giúp cho các DN có nhiều
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, hạn chế được các yếu tố
rủi ro ngoài dự kiến, đảm bảo trả nợ vay NH đầy đủ, đúng hạn. Còn NH cũng có
đủ nguồn vốn, niềm tin để tăng trưởng, mở rộng cho vay đối với DN.
- Môi trường pháp lý: Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh
cho mọi hoạt động SXKD của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành
thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ
giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như NH phải tuân thủ những quy định
nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường
pháp luật này luôn được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù
hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống NH.
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà

Nội
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh phúc.
2.1.1. Quá trình hình thành
BIDV là tên viết tắt của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên giao
dịch quốc tế là Bank for Investment and Development of Vietnam, một trong
bốn tứ đại ngân hàng của Việt Nam. BIDV được thành lập vào ngày 26/4/1957
theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ với tên gọi Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam. Và sau đó đổi thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
(ngày 24/6/1981). Đến ngày 14/11/1990 ngân hàng chính thức đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vĩnh Phúc (tên hiện nay) được
thành lập ngày 27/5/1997 theo nghị định 233 NĐ-TCCB của Bộ Tài Chính. Là
một trong 11 chi nhánh được thành lập từ ngày đầu khai sinh ra BIDV, chi
nhánh Vĩnh Phúc - quản lý toàn bộ khu vực thành phố Vĩnh Yên và các huyện
lân cận - đã đóng góp một phần to lớn vào sự phát triển chung của toàn ngân
hàng. Sau một thời gian dài hoạt động , BIDV VP ngày càng hoạt động có hiệu
quả đồng thời khẳng định được thương hiệu của mình trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Năm 2009, BIDV VP đã được BIDV chấp nhận về nguyên tắc để chuyển
thành chi nhánh hạng đặc biệt với nhiều ưu thế hơn so với chi nhánh cấp 1 để
tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực của một Ngân hàng thương mại lớn
trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng Vĩnh Phúc ngày càng giàu đẹp.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh.
Với mục tiêu trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu Việt Nam,
BIDV Vĩnh Phúc đã từng bước mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, kinh
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438

19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và
phi ngân hàng, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước.
Cùng với phương châm hoạt động “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”
BIDV VP luôn cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất như:
- Dịch vụ Ngân hàng truyền thống:
+ Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ bằng nhiều hình thức:
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
+ Cấp tín dụng cá nhân, tín dụng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế…
+ Bảo lãnh, ngân quỹ, chiết khấu, mua bán ngoại tệ…
+ Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh Western Union, Thanh toán quốc tế
+ Đại lý uỷ thác đầu tư, Tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu…
+ Dịch vụ khác.
- Dịch vụ Ngân hàng hiện đại:
+ Dịch vụ ATM, Nhắn tin tự động qua điện thoại di động (BSMS)
+ Dich vụ thanh toán thẻ (POS), Dịch vụ Ngân hàng tại nhà (Home
Banking)
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, Tái bảo hiểm các loại hình nghiệp vụ, Bảo hiểm phi
nhân thọ.
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Tư vấn đầu
tư, Bảo lãnh phát hành, Quản lý danh mục đầu tư…
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy

2.1.3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức
SƠ ĐỒ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BIDV VĨNH PHÚC
SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
21
Giám Đốc
Phòng
Quản

rủi
ro
Phòng
Tổ
chức
nhân
sự
Phòng
Quan hệ
khách
hàng
doanh
nghiệp
Tổ
Thanh
toán
quốc
tế
Phòng
Quản
trị tín
dụng

Tổ
Điện
toán
Phòng
Tài
chính-
Kế
toán
Văn
phòng
Phòng
Giao
dịch
Bình
Xuyên
Tổ
Quản
lý và
Dịch
vụ kho
quỹ
Phòng
Dich
vụ
khách
hàng
Phòng
Giao
dịch
Vĩnh

Yên
Phòng
Quan hệ
khách
hàng cá
nhân
Phó
giám
đốc
Phòng
Kế
hoạch
- Tổng
hợp
Phó
giám
đốc
tác
nghiệp
Phòng
Giao
dịch
Vĩnh
Tường
Phòng
Giao
dịch
Yên
Lạc
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà

Nội
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, chịu trách
nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về hoạt động của mình và của ngân
hàng.
Phó giám đốc: Phụ trách phòng quan hệ khách hàng cá nhân và phòng quan
hệ khách hàng doanh nghiệp.
Phó giám đốc tác nghiệp: Phụ trách các phòng, Tổ thực hiện công tác tín
dụng.
Phòng tổ chức nhân sự: Trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tổ
chức cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, lao động, tiền lương, thi đua khen
thưởng, công tác văn thư, hậu cần, chịu trách nhiệm mua sắm tài sản cố định,
công cụ lao động phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Phòng kế hoạch – Tổng hợp: Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc đề
xuất các chính sách, giải pháp và các chiến lược kinh doanh để phát triển mạng
lưới hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời làm đầu mối phối hợp giữa
các Phòng, Ban, để triển khai các chính sách của BIDV và chiến lược kinh
doanh của Chi nhánh.
Phòng Tài chính – Kế toán: Trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
tài chính, kế toán, ngân quỹ để quản lý về kiểm soát nguồn vốn, sử dụng vốn,
quản lý tài sản, vật tư, thu nhập, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh toàn Chi nhánh.
Phòng quản lý rủi ro: Xây dựng hệ thống giám sát tính tuân thủ các chính
sách và quy định về quản lý rủi ro trên toàn hệ thống, cập nhật, thu thập thông
tin và quản lý các hạn mức rủi ro cho từng loại rủi ro, cho từng sản phẩm, từng
đối tượng khách hàng. Tham gia công tác huấn luyện, đào tạo về các nghiệp vụ
có liên quan.
Phòng Giao dịch: Trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ giao dịch với
khách hàng như: chuyển tiền, gửi tiền, gửi tiền tiết kiệm,…và giới thiệu các dịch
vụ ngân hàng tới khách hàng.

SVTH: Nguyễn Tú Anh Lớp: TC 13.11 – MSV: 08A00438
22

×