Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt (Navibank) –PGD Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.06 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
3
LỜI NÓI ĐẦU 4
3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

11
5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

17
5.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

17
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

37
1 CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT

37
4. QUẢN LÝ DANH MỤC TÀI SẢN ĐẢM BẢO

40
5. NGĂN NGỪA NGUY CƠ CHO VAY THEO PHONG TRÀO

41
6. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU GIẢI NGÂN

42
7. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC TÍN DỤNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ NHẤT ĐỂ HẠN CHẾ


RỦI RO TÍN DỤNG.

43
9. TUÂN THỦ NGHIÊM NGẶT CÁC VẤN ĐỀ CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC TRONG TÍN DỤNG

44
11. THƯỜNG XUYÊN GIÁM SÁT, QUẢN LÝ THEO DÕI CÁN BỘ CỦA NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT LÀ CÁN BỘ TÍN
DỤNG, CÁN BỘ THẨM ĐỊNH HAY CÁN BỘ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH CHO VAY.

46
13. THỰC HIỆN VIỆC LIÊN KẾT ĐỒNG BỘ VÀ CÓ HỆ THỐNG GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI NHAU.

46
14. CÁC BIỆN PHÁP KHÁC:

47
3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG.

49
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
PGD : Phòng giao dịch
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TCTD : Tổ chức tín dụng
NQH : Nợ quá hạn
TMCP : Thương mại cổ phần

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
KHCN : Khách hàng cá nhân
DVKH : Dịch vụ khách hàng
CBTD : Cán bộ tín dụng
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC VIẾT TẮT 2
3
LỜI NÓI ĐẦU 4
3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

11
5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG

17
5.1. CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN

17
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG

37
1 CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT

37
4. QUẢN LÝ DANH MỤC TÀI SẢN ĐẢM BẢO

40

5. NGĂN NGỪA NGUY CƠ CHO VAY THEO PHONG TRÀO

41
6. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU GIẢI NGÂN

42
7. ĐA DẠNG HOÁ DANH MỤC TÍN DỤNG LÀ MỘT TRONG NHỮNG BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ NHẤT ĐỂ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG.

43
9. TUÂN THỦ NGHIÊM NGẶT CÁC VẤN ĐỀ CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC TRONG TÍN DỤNG

44
11. THƯỜNG XUYÊN GIÁM SÁT, QUẢN LÝ THEO DÕI CÁN BỘ CỦA NGÂN HÀNG ĐẶC BIỆT LÀ CÁN BỘ TÍN
DỤNG, CÁN BỘ THẨM ĐỊNH HAY CÁN BỘ LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN CÁC QUYẾT ĐỊNH CHO VAY.

46
13. THỰC HIỆN VIỆC LIÊN KẾT ĐỒNG BỘ VÀ CÓ HỆ THỐNG GIỮA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VỚI NHAU.

46
14. CÁC BIỆN PHÁP KHÁC:

47
3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG.

49

SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU

Ngân hàng là một trong những định chế tài chính quan trọng bậc nhất của
nền kinh tế. Bằng các sản phẩm, dịch vụ của mình ngân hàng đã giúp các luồng tiền
thông suốt, vận động liên tục và thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Như vậy với tầm
quan trọng như thế, sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của nhiều tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Về bản chất, rủi ro của
ngân hàng là không tránh khỏi nhưng điều đó không có nghĩa là không làm gì. Các
ngân hàng đều cố gắng hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra bằng các biện pháp
khác nhau. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công
nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ đang đòi hỏi
ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi
ro trong từng hoạt động dịch vụ.
Đặc trưng của hệ thống NHTM Việt Nam là tỷ trọng thu nhập từ hoạt động
tín dụng chiếm trên 70% trong tổng hoạt động của NH. Đặc biệt trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế, kinh tế phát triển nhanh chóng, hoạt động tín dụng gia tăng
mạnh mẽ, thì RRTD càng phức tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác
động. Do đó, để bảo đảm an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập
kinh tế quốc tế thành công, NHTM phải có phương pháp quản trị tốt RRTD NH.
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên
của PGD Navibank Tây Hồ em đã có điều kiện tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh
doanh và cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Sau một thời gian thực tập, em muốn tập
trung tìm hiểu sâu hơn về tình hình rủi ro tín dụng và hoạt động phòng ngừa rủi ro
tín dụng tại Navibank –PGD Tây Hồ nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Giải pháp
phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nam Việt (Navibank) –PGD
Tây Hồ” làm chuyên đề thực tập của mình.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HANG THƯƠNG MẠI
I. Hoạt động của ngân hang thương mại

1. Khái quát về ngân hang thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ :Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác
định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".(nguồn:wikipedia)
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí
quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội
đồng Nhà nước xác định:" Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó
thu lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại
hình doanh nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính
trung gian khác rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách
NHTM ra thành một nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản
có của NHTM luôn là khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn
nữa khối lượng séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ
phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Điều đó cho thấy

SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
1
Chuyên đề thực tập
NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được tham gia bốn
hoạt động chính, đó là:huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ, các hoạt động khác.
2. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng
2.1 Huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
-Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
-Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều
30 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.2 Tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
-Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
-Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

-Ngân hàng thương mại chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh
khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
-Ngân hàng thương mại nhà nước cho vay theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
-Việc cho vay phải được lập thành Hợp đồng tín dụng và theo quy định của
pháp luật về bảo đảm tiền vay và giới hạn cho vay.
- Ngân hàng thương mại tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc
phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay; kiểm tra,
giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
2
Chuyên đề thực tập
- Ngân hàng thương mại được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của
người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu
hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm
hợp đồng tín dụng.
- Ngân hàng thương mại có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay của khách
hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi
nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng;
gia hạn nợ; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức Bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo
quy định của Ngân hàng.
-Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân
hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương

mại do Ngân hàng Nhà nước quy định.
-Ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 59 Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
-Chỉ các ngân hàng thương mại được phép thực hiện thanh toán quốc tế mới
được thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngân hàng thương mại được:
-Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức, cá nhân.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với
các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành
lập công ty cho thuê tài chính. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính.
2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
(Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi ngân hàng
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
3
Chuyên đề thực tập
thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi Dự trữ bắt buộc theo quy
định; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác trong nước theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
- Ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và
ngoài nước.
Ngân hàng thương mại được:
- Cung ứng các Phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được
Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2.4 Các hoạt động khác
-Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo
quy định của pháp luật. Mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại
trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương
mại trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước.
- Việc góp vốn của ngân hàng thương mại với Tổ chức tín dụng nước ngoài
để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
- Việc ngân hàng thương mại góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với các chủ
đầu tư nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại được tham gia Thị trường tiền tệ theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, ngân hàng thương mại được trực
tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán
độc lập bằng vốn tự có (sau đây gọi tắt là công ty trực thuộc) để kinh doanh ngoại
hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
4
Chuyên đề thực tập

- Ngân hàng thương mại được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
- Ngân hàng thương mại được cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập
công ty trực thuộc hoặc liên doanh để Kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật.
Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
- Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng thương mại không được trực tiếp Kinh doanh bất động sản.
- Ngân hàng thương mại được trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để thực hiện kinh doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo
quy định của pháp luật.
- Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại phải tuân thủ các quy định về
các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định tại Mục 5, Chương
III, Luật các Tổ chức tín dụng và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
II. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1. Khái quát về rủi ro
1.1. Khái niệm
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, chỉ có tình
trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là
rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không ước đoán
được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc.Rủi ro còn được định nghĩa như là sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
nó xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế
so với dự kiến. Vì vậy Có thế nói bản chất hoạt động của một NHTM hiện nay là
chấp nhận rủi ro và quản lý rủi ro . Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối

mặt với rủi ro của các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi.
Cùng với sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng hiện nay mà song hành với
nó là không ít những rủi ro dẫn đến việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của
bản thân ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế.
Chính vì vậy việc nhìn nhận , đánh giá đúng về thực trạng các ngân hàng
trong vấn đề rủi ro thực sự rất quan trọng
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
5
Chuyên đề thực tập
1.2. Một số loại rủi ro thường gặp
Phân loại rủi ro ảnh hưởng đáng kể tới hiệu quả của việc hạn chế rủi ro tín
dụng. Phân loại rủi ro được hiểu là việc phân tách rủi ro ra thành từng nhóm riêng
biệt dựa trên các dấu hiệu của chúng. Cơ sở khoa học của việc phân loại rủi ro đã
giúp các nhà quản trị ngân hàng có thể xác định rõ ràng vị trí của từng loại rủi ro
trong hệ thống rủi ro. Việc phân loại rủi ro hợp lý sẽ giúp nâng cao khả năng và
hiệu quả áp dụng những phương pháp phù hợp trong việc hạn chế rủi ro xuống mức
thấp nhất có thể. Việc phân loại rủi ro xuất phát từ nhiệm vụ phân tích hoạt động
của ngân hàng và hoàn thiện các phương pháp quản trị rủi ro, tạo điều kiện giải
quyết những vấn đề quan trọng, làm rõ các chỉ số cơ bản để đánh giá được tính hiệu
quả trong hoạt động của ngân hàng, xác định được những yếu tố bên trong và bên
ngoài ảnh hưởng đến kết quả tiềm năng mà ngân hàng có thể đạt được. Thông
thường rủi ro bao gồm các loại sau: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất.
rủi ro luật pháp…
1.2.1. Rủi ro đặc thù:
Đây là các rủi ro do bản chất của lĩnh vực hay ngành nghề kinh doanh đem lại.
Trong lĩnh vực ngân hàng thường tồn tại một số rủi ro sau đây:
- Rủi ro quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản trị ngân hàng thiếu kiến
thức, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo. Cũng có thể xảy ra do cán bộ nhân viên suy
đồi đạo đức, không được đào tạo cẩn thận,…
- Rủi ro cung cấp dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về hoạt

động, rủi ro về các sản phẩm, về văn hoá, công nghệ
- Rủi ro thích ứng vốn: Rủi ro này được biểu hiện thông qua việc các ngân hàng có
quy mô vốn nhỏ thường kém an toàn hơn các ngân hàng có quy mô vốn lớn hơn
- Rủi ro tài sản thế chấp: Với các khoản vay cần tài sản đảm bảo thì tài sản cầm cố,
thế chấp là một trong những biện pháp để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Nhưng
đôi khi, những tài sản này cũng tồn tại những rủi ro khiến cho ngân hàng chịu thiệt
hại như giảm giá trị tài sản, tài sản bị cháy, nổ, hỏng hóc…
1.2.2. Rủi ro thị trường
1.2.2.1.Rủi ro môi trường vĩ mô
Ngân hàng hoạt động trong mối liên hệ với rất nhiều tổ chức, cá nhân khác
nhau trong nền kinh tế đồng thời cũng chịu sự tác động rất lớn của hệ thống luật
pháp,chính trị do vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Những mối liên hệ này có
thể làm suy yếu khả năng chống chọi rủi ro của ngân hàng hoặc gây những thiệt hại
tài chính. Những rủi ro thuộc nhóm này rất khó kiểm soát, chỉ có thể hạn chế trên cơ
sở những dự báo. Rủi ro môi trường vĩ mô bao gồm:
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
6
Chuyên đề thực tập
- Rủi ro tự nhiên: lũ lụt, thiên tại, hoả hoạn
- Rủi ro pháp lý: thường tác động tới các ngân hàng theo hai hướng sau
+ Các khách hàng và những người khác có thể vì lời đồn đại nào đó khởi
kiện ngân hàng
+ Khi các thu xếp pháp lý của ngân hàng ví dụ như các hợp đồng cho vay và
tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng có thể không được đáp ứng hoặc Nhà
nước đột ngột thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên Ở các
nước đang phát triển, đây là loại rủi ro có thể gây thiệt hại lớn đến nền kinh tế do
thiếu các luật lệ hay các quy định cần thiết.
- Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động
của ngân trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược
cũng có thể phát sinh từ bản thân ngân hàng. Ví dụ như sự xâm nhập thị trường mới

nhưng thiếu sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị
trường này.
- Rủi ro về kinh tế: loại rủi ro này liên quan tới sự vận động của nền kinh tế
và chu kỳ kinh doanh: lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng…Đây
là loại rủi ro có ảnh hưởng rất lớn đối với ngân hàng.
1.2.2.2.Rủi ro môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, như các chủ thể khác trong nền kinh tế, các ngân
hàng thương mại cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt. Sự cạnh tranh xuất
phát từ chính các ngân hàng thương mại với nhau, với các tổ chức tài chính khác
cùng tác động từ phía khách hàng có thể gây rủi ro sau cho ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: Là loại rủi ro xảy ra khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến dẫn đến khả năng ngân hàng mất khả năng
thanh toán hoặc tốn thêm phí để bù đắp phần thiếu hụt. Rủi ro thanh khoản chủ yếu
phát sinh từ xu hướng của các ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Trong bất cứ một cuộc khủng hoảng tài chính nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của
mình nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ và khi đó rất dễ dẫn tới hiệu ứng
“ domino ” trong hệ thống ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến
động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro
xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất
và rủi ro quyền chọn đi kèm.
- Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách
hàng vay không trả, không trả đầy đủ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc lẫn lãi. Đây là loại
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
7
Chuyên đề thực tập
rủi ro tác động rất lớn đến hoạt động phát triển của ngân hàng. Ngân hàng có thể
không thu hồi được nợ, mất khoản trích dự phòng rủi ro…
- Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của
các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế có thể làm cho ngân hàng phải gánh chịu khi

tỷ giá ngoại hối thay đổi
2. Rủi ro tín dụng
2.1. Khái niệm, đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dễ dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để hoàn thành một nghệp vụ tài chính nhất định.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc VN:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận được
đủ cả gốc lẫn lãi của các khoản vay đúng hạn ngược lại nếu người vay gặp khó khăn
về tài chính thì cả gốc và lãi của khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu
hồi được. Trong điều kịên bình thường, phần lớn các tài sản tài chính do các doanh
nghiệp phát hành và được đầu tư bởi ngân hàng đều được đảm bảo với mức xác suất
cao, lãi thu được thường dưới dạng lãi suất cố định. Nhưng khi có rủi ro, mặc dù
xảy ra với lãi suất thấp, mức vốn có thể mất không giới hạn.
Rủi ro tín dụng thường tạo ra những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt
hại về uy tín của ngân hàng, mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn
nhiều lần. Rủi ro tín dụng giống như là ngòi nổ tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn
trong phạm vi hẹp, nhưng khi co những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự
tàn phá khủng khiếp sẽ diễn ra. Rủi ro tín dụng lúc đó có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
2.2 Bản chất, nguyên nhân của rủi ro tín dụng
2.2.1.Bản chất
Trong kinh doanh ngân hàng, việc ngân hàng đương đầu với rủi ro tín dụng là
điều không thể tránh khỏi được. Thừa nhận một tỷ lệ rủi ro tự nhiên trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là một yêu cầu khách quan, hợp lý. Vấn đề là làm thế nào để
hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được. Theo thông lệ quốc tế, tổn
thất 1 % tổng dư nợ bình quân hàng năm là một ngân hàng có trình độ quản lý tốt

và hoàn toàn không tác động đến ngân hàng.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
8
Chuyên đề thực tập
2.2.2 Nguyên nhân
2.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
* Môi trường chính trị - xã hội & pháp lý
- Các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi NHTM.
- Cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi.
- Luật không nhất quán, thống nhất, không rõ ràng …
*Môi trường kinh tế
Vấn đề chu kì kinh tế: lạm phát, thất nghiệp, tỉ giá, … làm ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các cá nhân trong xã hội. Làm cho việc
trả nợ cho ngân hàng không đúng thời gian, làm cho ngân hàng bị
đọng vốn hoặc mất vốn.
*Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như: thói quen, truyền thống, tập quán, trình độ văn hóa …
của người dân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân
hàng cần đặc biệt quan tâm đến để tránh việc đưa ra các sản phẩm tín dụng không
phù hợp.
* Môi trường công nghệ
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao.
Yếu tố công nghệ hiện nay đang là một vấn đề bất cập trong hệ thống các ngân
hàng. Do vậy, để có ưu thế cạnh tranh và giảm bớt rủi ro các ngân hàng cần phải
chú trọng phát triển công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng
lực trong lĩnh vực này.
* Thông tin không cân xứng
Thông tin không cân xứng có thể dẫn tới rủi ro về đạo đức sau khi giao dịch.
Đó là đối tượng vay do thiếu đạo đức, thực hiện những hoạt động trái với cam kết

sau khi nhận khoản tiền vay, đưa đến việc khó khăn hoàn trả món vay. Vì vậy, ngân
hàng phải thật tỉnh táo để có được nguồn thông tin cân xứng nhằm vượt qua sự lựa
chon đối nghịch và rủi ro đạo đức.
2.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích đầu tư, không đúng đối tượng kinh doanh, không
đúng phương án mục đích xin vay nên khi đến hạn không trả được nợ ngân hàng.
- Đạo đức khách hàng: cố tình trây ỳ không trả nợ, lừa đảo xin vay rồi bỏ trốn.
- Tính toán phương án kinh doanh, hoạch định ngân quỹ không chính xác,
không dự tính hết được các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập trả nợ ngân
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
9
Chuyên đề thực tập
hàng. Người vay bị thất nghiệp, hoặc gặp sự cố bất thường như ốm đau, tai nạn, tử
vong… dẫn đến người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lí, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận nên khi cho
vay đã quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản cho vay
lành mạnh. Ngoài ra, trong thể lệ cho vay có những sơ hở để khách hàng lợi dụng
chiếm đoạt vốn của ngân hàng.
- Quy trình thẩm định tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm tra giám sát tín
dụng có nhiều thiếu sót. Cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
có nhiều hạn chế, rủi ro về đạo đức.
- Thông tin: thu được không đầy đủ, cập nhật, liên tục hoặc bỏ qua những báo
cáo của văn phòng thông tin tín dụng, thông tin từ những nguồn tham khảo khác do
cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm.
- Kiểm soát nội bộ không hiệu quả, không phát huy được vai trò của nó thì
không giúp ngân hàng đưa ra các công cụ phòng chống rủi ro tín dụng hợp lí.
2.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng

2.3.1 Dấu hiệu từ phía khách hàng
Được thể hiện thông qua việc thay đổi cơ cấu hệ thống quản trị, nhân sự ,sự
bất đồng về mục đích, phương pháp quản trị. Trong việc hoạch định các chính sách
nhìn thấy hội đồng quản trị hoặc ban giám đốc tỏ ra thiếu kinh nghiệm,sản phẩm
của doanh nghiệp có thị phần rất nhỏ trên thị trường, năng lực cạnh tranh thấp, mục
tiêu phát triển trong tương lai của doanh nghiệp không nằm trong xu thế phát triển
mới của thị trường. Hay việc nộp cho ngân hàng các báo cáo tài chính khách hàng
chuẩn bị số liệu không đủ, trì hoãn nộp, làm đẹp bảng cân đối bằng nhiều cách và
các dấu hiệu khác như sự suy giảm uy tín, xuống cấp của các cơ sở kinh doanh, nơi
lưu trữ hàng hóa đã xuống cấp…
2.3.2 Dấu hiệu từ phía ngân hàng
- Quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng,
đánh giá sai lệch về rủi ro, tài sản đảm bảo, kế hoạch trả nợ, và thông tin về khách hàng.
- Các cấp quản lí trong ngân hàng thiếu sự giám sát, quản lí sát sao, lơ là
trong việc kiểm soát nội bộ để từ đó đưa ra các chính sách tín dụng không hợp lí.
- Lãnh đạo ngân hàng quá độc đoán trong khi phê duyệt khoản vay
- Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt bất bình thường với khách hàng.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
10
Chuyên đề thực tập
2.3.3 Dấu hiệu từ khoản vay
- Hồ sơ cho vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của thông tin trong những bộ
hồ sơ là không cao. Hay giá trị thực tế của tài sản đảm bảo thấp, kế hoạch trả nợ và
nguồn trả nợ không hợp lí. Nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn.
- Không có các báo cáo hay dự toán về dòng tiền.
2.3.4 Các dấu hiệu khác
- Cơ chế chính sách thay đổi ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
- Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến đầu vào, đầu ra của
sản phẩm mà khoản vay đó đầu tư.

3. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng
Đối với các ngân hàng thương mại thế giới phần hoạt động tín dụng chỉ chiếm
một tỷ lệ khoảng 1/3 trong hoạt động của ngân hàng trong khi đó ở Việt Nam hoạt
động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản
có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các
doanh nghiệp.Vì vậy vấn đề rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn của
các ngân hàng ở Việt Nam và có tác động đáng kể đến toàn bộ nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh
nghiệp, các ngành và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín
dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang, lo sợ và
kéo nhau ồ ạt đến rút tiền làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ở Việt
Nam, vụ việc này đã xảy ra với ngân hàng ACB. Với tin đồn tổng giám đốc ACB
bỏ trốn đã khiến dòng tiền rút ra ồ ạt tại ACB. Chỉ trong vòng hai ngày số tiền rút ra
đã phải tính bằng đơn vị tiền tỷ. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đến việc chi trả tiền lương cho công nhân viên.
Không chỉ thế, sự hoảng loạn của hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn
bộ nền kinh tế. Nó làm suy thoái nền kinh tế, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định. Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế thế giới
cũng bị tác động bởi rủi ro tín dụng. Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 . cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ năm 2001-2002 đã làm rung chuyển
nền kinh tế thế giới.
Đối với ngân hàng, việc không thu hồi được vốn tín dụng và lãi vay cùng với
việc vẫn phải duy trì việc trả gốc và lãi cho các khoản tiền huy động làm thu chi của
ngân hàng mất cân đối. Hậu quả tiếp theo là vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng
giảm, việc kinh doanh của ngân hàng không hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng
ngân hàng có nguy cơ rất cao bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, giảm
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
11
Chuyên đề thực tập
sút uy tín, mất lòng tin đối với người gửi tiền. Nếu tình trạng này kéo dài, việc ngân

hàng phá sản là không thể tránh khỏi, gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống ngân
hàng và cả nền kinh tế. Như vậy, việc hạn chế rủi ro tại các ngân hàng thương mại
hiện đang là vấn đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn. Nắm rõ
nguyên nhân để lường trước những rủi ro, từ đó xác định những biện pháp đối phó
và khắc phục hợp lý".
4 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
4.1 Các chỉ tiêu định tính
4.1.1 Chính sách tín dụng không phù hợp
“Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng nhằm đạt được mục tiêu đã hoạch
định, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng”.
Bất kì một chính sách tín dụng nào trong nền kinh tế đều phải đạt được ba
mục tiêu: lợi nhuận, an toàn, lành mạnh. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho
các hoạt động tín dụng, đảm bảo cho các hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo.
4.1.2 Thực hiện quy trình tín dụng không đầy đủ, không đúng
Quy trình tín dụng là “tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng với các bước cụ thể được thiết lập theo một trình tự nhất
định có tính liên hoàn và gắn bó chặt chẽ với nhau kể từ khi nhận được hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng”.
Nếu cán bộ ngân hàng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng và đủ quy trình tín dụng như thẩm định không đầy đủ và chính xác về khách
hàng trước khi cho vay, cho vay dự án không khả thi, thiếu TSĐB, cho vay vượt tỉ
lệ an toàn, quyết định cho vay thiếu xác thực,RRTD vì thế cũng tăng.
4.2 Các chỉ tiêu định lượng
4.2.1 Tình hình nợ quá hạn
Số dư nợ quá hạn
Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là một khản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc nợ lãi
hoặc cả hai đã quá hạn. Ngân hàng nào có tỉ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn vì với

những khoản nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của TCTD.
Khi nợ quá hạn xuất hiện nhiều làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển
vốn của các tổ chức tín dụng, giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
12
Chuyên đề thực tập
hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng,
khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của ngân hàng và khả năng cạnh tranh
của ngân hàng với các TCTD khác.
Số KH quá hạn
Tỉ lệ KH có nợ quá hạn =
Tổng số KH có dư nợ
Tỉ lệ khách hàng có nợ quá hạn càng cao chứng tỏ RRTD tập trung ở nhiều
khách hàng, ngược lại nếu tỉ lệ này thấp chứng tỏ RRTD tập trung nhiều ở một số
khách hàng lớn. Trong trường hợp nhiều khách hàng có nợ quá hạn thì nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng có thể do biến động mang tính chu kì, là rủi ro hệ thống hay là
việc do thẩm định khách hàng của ngân hàng đó không tốt.
4.2.2 Tình hình nợ xấu
Ở Việt Nam theo Quyết định 493 và Quyết định 18 của NHNN Việt Nam các
khoản nợ được phân loại như sau :
* Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ trong kì hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
* Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ từ 10 ngày đến 90 ngày.

+ Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hành là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hành về khả năng
trả nợ đầy đủ nợ gốc và nợ lãi đúng kì hạn được điều chỉnh lần đầu).
* Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kì hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng .
* Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
13
Chuyên đề thực tập
* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại lần trả nợ thứ ba trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã bị quá hạn.
+ Các khoản nợ khoanh nợ chờ xử lý.
- Các tỉ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu
Tỉ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ

Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng
có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. Nếu nợ xấu không
được giải quyết kịp thời thì đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng
rủi ro sẽ không đủ để bù đắp tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm
bảo tỉ lệ an toàn vốn CAR là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng. Như vậy các ngân
hàng phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở trích lập dự
phòng và đưa ra biện pháp để bảo toàn vốn
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn nhưng thời gian
quá hạn ngắn, và ý thức trả nợ của khách hàng là tốt. NQH có khả năng thu hồi ảnh
hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây cản trở khó khăn trong việc
chi trả người gửi tiền, làm tăng chi phí cho ngân hàng. Mặc dù không gây ra thiệt
hại lớn như nợ quá hạn không có khả năng thu hồi nhưng nếu không có biện pháp
quản lí, kiểm soát chặt chẽ thì NQH có khả năng thu hồi rất dễ trở thành NQH
không có khả năng thu hồi vì ranh giới giữa hai loại này là rất hẹp.
NQH có khả năng thu hồi
Tỉ lệ NQH có khả năng thu hồi =
Tổng NQH
+ Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Mức
độ rủi ro và thiệt hại cho ngân hàng là rất lớn. Thời gian quá hạn kéo dài, việc thu
nợ gặp nhiều khó khăn, rủi ro mất vốn có nguy cơ xảy ra cao, chi phí thu hồi nợ gia
tăng, dòng tiền giảm sút, khả năng sinh lời giảm.

SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
14
Chuyên đề thực tập
NQH không có khả năng thu hồi
Tỉ lệ NQH không có khả năng thu hồi =
Tổng NQH
Tỉ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng thấp. Và ngược lại
tỉ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi càng cao, rủi ro càng cao.

4.2.3 Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
* Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí
hoạt động của TCTD.
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỉ lệ trích lập dự phòng RRTD =
Tổng dư nợ kì báo cáo
Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của hầu hết
các ngân hàng được thực hiện theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày
22/04/2005 của NHNN Việt Nam. Theo đó, tùy thuộc vào việc phân loại nợ vào
nhóm nào mà có tỉ lệ trích lập tương ứng theo nguyên tắc thời hạn: khả năng thất
thoát cao thì tỉ lệ trích lập là càng lớn. Tỉ lệ dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ:
Nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%
* Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại điều 6 và điều 7 của quyết định 493 và quyết định 18 để dự
phòng cho những tổn thất có thể xảy ra
Số tiền dự phòng cụ thể được tính theo công thức sau:
R = max{0, (A – C)} x r
Trong đó:
- R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích - C: Giá trị của tài sản đảm bảo
- A: Giá trị của khoản nợ - r: Tỉ lệ trích lập dự phòng
Giá trị của tài sản đảm bảo C được xác định trên cơ sở tích số giữa tỉ lệ áp
dụng được quy định ở trên với:
Giá trị thị trường của vàng.
Mệnh giá của trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc và các loại giấy tờ có
giá của các TCTD.
Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của TCTD khác.
- Giá trị TSĐB là động sản, bất động sản và các TSĐB khác ghi trong hợp
đồng đảm bảo, hợp đồng cho thuê tài chính.

SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
15
Chuyên đề thực tập
* Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung
bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Tỉ lệ trích lập dự phòng rủi ro tính dụng ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác tỉ lệ này cao cũng cho thấy sự
chủ động của ngân hàng trong việc đối phó với những tổn thất bất ngờ càng tốt.
- Khả năng bù đắp rủi ro
Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp các khoản vay bị mất=
Dư nợ bị thất thoát
Hệ số này thể hiện sự chủ động của ngân hàng trong việc xử lí nợ từ dự
phòng rủi ro. Hệ số này càng cao thì ngân hàng càng có khả năng bù đắp được
những khoản nợ bị thất thoát. Nhưng nếu hệ số này quá lớn thì gây lãng phí nguồn
vốn của ngân hàng vốn đã rất eo hẹp. Vì vậy, các ngân hàng nên giữ hệ số này lớn
hơn và gần con số 1 hơn.
- Tình hình phân tán rủi ro: Ngân hàng nào thực hiện cho vay tập trung theo
đối tượng, ngành kinh tế hoặc khu vực địa lí thì rủi ro rín dụng là rất cao vì sẽ giống
như khi chúng ta bỏ chứng vào một rổ, nếu rổ vỡ thì toàn bộ số trứng trong đó sẽ vỡ
hết, nhưng nếu số trứng đó được chia ra làm nhiều rổ thì sẽ giữ được một số quả
trứng nguyên. Chính vì vậy mà NHNN có quy định: tổng dư nợ cho vay đối với
khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng; tổng mức cho vay
và bảo lãnh đối với một khách hàng có liên quan không được vượt quá 25% vốn tụ
có của tổ chức tín dụng. Đối với một khách hàng có liên quan đến tổng dư nợ không
được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng;
Tổng mức cho vay và bảo lãnh không được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.

Để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả, các TCTD phải tuân thủ
các quy định trong cho vay như: xác định mức cho vay phụ thuộc vào vốn tự có của
tổ chức tín dụng, giá trị tài sản đảm bảo, vốn tự có của khách hàng, ngân hàng còn
tuân thủ thực hiện nghiêm túc những giới hạn pháp lí trong cho vay thì rủi ro tín
dụng càng thấp.
- Tỉ lệ xử lí nợ quá hạn từ tài sản đảm bảo
Giá trị xử lí NQH từ TSĐB
Tỉ lệ xử lý NQH từ TSĐB =
NQH đã xử lí
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
16
Chuyên đề thực tập
- Mức độ tập trung vốn: Dư nợ / Tổng nguồn vốn
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn
định và có hiệu quả, ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp ngân hàng đang gặp khó khăn,
nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về
triển vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì rủi ro
tín dụng thấp và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm: - Môi trường kinh tế: thị
trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ
- Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến dự án đang ở
giai đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại; nếu ngành
liên quan đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm
ăn thua lỗ thì khả năng thành công của dự án là thấp.
- Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh là
những điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án
5.2. Các yếu tố chủ quan

Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay
hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ
yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quí
và hàng năm của doanh nghiệp
- Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của
doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các
khoản vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản
vay tín dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả thì tín tin cậy
của doanh nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các
khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh Các ngân hàng có thể đánh giá mức
rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có
của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro tín dụng cao, và ngược lại.
- Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Dù
doanh nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy
động tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá
hạn quy định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có rủi ro tín dụng cao.
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
17
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
Ở NAVIBANK TÂY HỒ
I. GIỚI THIỆU VỀ NAVIBANK TÂY HỒ
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NAM VIỆT
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Việt trước đây có tên gọi là Ngân hàng
TMCPNT Sông Kiên, là Ngân hàng Cổ phần được thành lập theo giấy phép số
00057/NH-GP ngày 18 tháng 9 năm 1995 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp và
Giấy phép thành lập số 1217/GP-UB ngày 17 tháng 10 năm 1995 do Ủy ban Nhân

dân tỉnh Kiên Giang cấp. Ngân hàng hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 4103005193 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh (đăng ký lần đầu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 050046 ngày
02 tháng 11 năm 1995 của Ủy ban kế hoạch tỉnh Kiên Giang), giấy đăng ký kinh
doanh thay đổi lần thứ 5 ngày 03 tháng 12 năm 2010.
Ngày 02/11/1995:Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với trụ sở chính tại
Tỉnh Kiên Giang.
Ngày 18/05/2006:Ngân hàng đã được NHNN chấp thuận cho chuyển đổi mô
hình hoạt động thành ngân hàng TMCP đô thị ,đổi tên thành ngân hàng TMCP Nam
Việt (viết tất là Navibank) và sau đó được chuyển trụ sở chính về hoạt động tại TP
Hồ Chí Minh.
Ngân hàng nắm quyền kiểm soát toàn bộ Công ty con là Công ty TNHH Quản
lý nợ và Khai thác Tài sản Nam Việt Ngân hàng, được thành lập theo Quyết định số
2406/QĐ-NHNN ngày 19/12/2006 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4104000321 ngày 28/12/2006 do Sở kế hoạch và Đầu
tư cấp với mức vốn điều lệ là
50.000.000.000 đồng, hoạt động chủ yếu là tiếp nhận, quản lý các khoản nợ
tồn đọng của ngân hàng TMCP Nam Việt và tài sản đảm bảo nợ vay liên quan đến
các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất.
Trong hệ thống NHTM Việt Nam ,Navibank thuộc nhóm ngân hàng có quy
mô tài sản,vốn và mạng lưới hoạt động ở mức trung bình.
Tính đến nay ngân hàng có 1 trụ sở chính 1 sở giao dịnh, 19 chi nhánh và 70
phòng giao dịch trong cả nước .Trong đó, mạng lưới hoạt động chủ yếu tập chung ở
hai khu vực miền bắc và miền nam, được đánh giá là khu vực nhiều tiềm năng và
cũng là nơi tập chung nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Vì vậy Navibank
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
18
Chuyên đề thực tập
gặp phải sự canh tranh gay gắt giữa các ngân hàng , nhất là các ngân hàng mới và
các ngân hàng nước ngoài .Với định hướng tăng cường , mở rộng mạng lưới giao

dịch và đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm dịch vụ , Navibank đang từng bước
cải thiện thị phần của mình so với các ngân hàng khác tại Việt Nam.
2.Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng:
2. NAVIBANK TÂY HỒ
2.1 lịch sử hình thành và phát triển
Navibank là ngân hàng TMCP mới được chuyển đổi mô hình hoạt động từ
ngân hàng TMCP nông thôn lên mô hình ngân hàng TMCP đô thị vào năm 2006.
Kể từ khi thành lập tính về thời gian cũng là mới mẻ so với các ngân hàng khác
trong nước, xét về quy mô về vốn hay mạng lưới hoạt động vẫn còn nhỏ. Ngay sau
khi chuyển đổi mô hình hoạt động cùng với sự hội nhập kinh tế của đất nước, các
dịch vụ về ngân hàng ngày càng phát triển. Trong xu thế đó Navibank cũng không
ngừng mở rộng mạng lưới của mình, nhất là tại các trung tâm kinh lế năng động
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
19
Chuyên đề thực tập
như thủ đô Hà Nội. Năm 2008 phòng giao dịch Tây Hồ được thành lập trực thuộc
chi nhánh Navibank Hà Nội.
Navibank Tây Hồ có địa chỉ tại số 101-Đội Cấn-Ba Đình-Hà Nội. Phòng giao
dịch nằm trên một con phố ở khu trung tâm thành phố cạnh với khu hành chính Ba
Đình, là tuyến phố tập trung cư dân đông đúc, các hoạt động thương mại dịch vụ rất
phát triển nên rất thuận lợi cho việc kinh doanh của ngân hàng.
2.2 Cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng gioa dịch
Phòng Quan
hệ KHDN
Phòng Quan hệ
KHCN
Phòng DVKH
Phòng thông
tin điện toán

Tín
dụng
DN
Thanh
toán
quốc
tế
Bộ phận kế
toán&giao
dịch(teller)
Bộ
phận
kiểm
soát
Bộ
phận
kho
quỹ
Bộ
phận
kiểm
soát
sau
Bộ
phận
an
ninh

SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
20

Chuyên đề thực tập
2.2.1 Giám đốc (Trưởng phòng giao dịch)
- Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của chi nhánh Ngân hàng; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, Tổng Giám đốc, Giám đốc chi nhánh cấp trên về các quyết
định của mình
- Đề nghị các vấn đề có liên quan đến tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền
lương và nghiệp vụ kinh doanh lên Giám đốc chi nhánh cấp trên xem xét và quyết
định theo phân cấp ủy quyền của tổng Giám đốc
- Quy định chức năng nhiệm vụ đối với các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh; nội
quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh
- Xây dựng và duy trì thường xuyên mối quan hệ với các cấp Ủy, Đảng, chính
quyền, cơ quan ban ngành địa phương.
- Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên tại chi nhánh và trên địa bàn hoạt
động, báo cáo định kì, đột xuất các hoạt động của chi nhánh lên chi nhánh cấp trên
theo quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh cấp trên giao
2.2.2 Phòng Quan hệ khách hàng Doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp :
- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm.
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp của Navibank. Phối hợp với các đơn
vị liên quan, đề nghị Navibank hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng
về những sản phẩm dịch vụ của Navibank dành cho khách hàng, những tiện ích và
những lợi ích mà khách hàng được hưởng.
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
Navibank. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình sử
dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với tính chuyên nghiệp cao.

- Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối
ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ
chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
- Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý khách hàng của PGD.
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất, thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của
SV: Nguyễn Thế Huy Lớp: Ngân hàng - K40
21

×