Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHCT Lưu Xá Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.1 KB, 56 trang )

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chúng ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế. Từng
bước tiến lên một xã hội "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" nhằm theo kịp các
nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực hiện thành công chiến lược đó thì
nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết, vì vốn là nguồn lực vô cùng quan
trọng, là chìa khoá, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và những chủ trương
"Vốn trong nước là quyết định" nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế. Trong đó hệ thống Ngân hàng thương mại là một trong những tổ
chức kinh tế đang thực hiện vai trò quan trọng nhằm thu hút một lượng vốn lớn
cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển kinh tế. Tuy nhiên để tạo được
những bước phát triển mới trong nền kinh tế công tác huy động vốn của Ngân
hàng thương mại đang đứng trước những thách thức mới đòi hỏi các Ngân hàng
phải thực sự quan tâm chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
Đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với nền
kinh tế. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHCT Lưu Xá Thái Nguyên. Với
kiến thức đã được học và thực tế được sự hướng dẫn giúp đỡ của thầy Đặng Anh
Tuấn và sự tận tình chỉ đạo của các cô chú, anh chị tại Chi nhánh NHCT Lưu
Xá. Em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu kỹ về công tác huy động vốn
và chọn đề tài tốt nghiệp là: "Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHCT
Lưu Xá Thái Nguyên".
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được hình thành gồm 3 chương:
Chương I: Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thương mại và hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT
Lưu Xá.
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHCT Lưu Xá.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp


Vì thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập chưa được dài với trình độ hiểu
biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai xót. Rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - TS Đặng Anh Tuấn đã tận tình chỉ
bảo và các cô chú anh chị tại Chi nhánh NHCT Lưu Xá đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Đoàn Thị Hoa
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
*Trung gian tín dụng:
Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội, bao gồm tiền của Doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan
nhà nước. Mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với
các thành phần kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua
sự điều khiển này, Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn
định thu chi chính phủ.
Chính với chức năng này, Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào
việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
* Trung gian thanh toán:
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài Ngân hàng
thì chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: Chi phí in đúc, bảo quản vận
chuyển tiền.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về
hàng hoá và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua Ngân hàng với những
hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào Ngân hàng, nên việc
giao lưu hàng hoá, dịch vụ trở lên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm
hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng trung gianh thanh toán, Ngân
hàng thương mại có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các
Doanh nghiệp với mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
*Các nguồn tạo tiền:
Sự ra đời của các Ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong
kinh doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền
gửi và rồi cho vay chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các Ngân hàng đã có thể
cho vay bằng tiền giấy của mình, thay tế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào
Ngân hàng.
Một khi đã hoạt động trong một hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng thương
mại có khả năng "Tạo tiền" bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho
tiền mặt. Điều này đã đưa Ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền.
Quá trình tạo tiền của hệ thống Ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền gửi

của xã hội. Song số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho vay thông
qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các Ngân hàng.
1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế ngày càng quan
trọng nó được thể hiện qua các vai trò sau:
Thứ nhất: Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền
thành tư bản để đầu tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của
tiền vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình tạng thừa và thiếu vốn một cách tạm
thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo quản số
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những cá nhân, tổ
chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy Ngân hàng thương mại là một
trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu nối giữa cung và cầu
về vốn. Ngân hàng là một địa chỉ tốt nhất mà những người dư thừa về vốn có thể
gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất và ngược lại cũng là nơi sẵn sàng đáp
ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân và Doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thương mại góp phần tăng cường
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại với địa vị là một trung gian
tài chính thực hiện chức năng là cấu nối giữa cung và cầu về vốn trên thị trường
tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh tế, đem lại lợi nhuận cho
hoạt động của các cá nhân và tổ chức. Những cá nhân và tổ chức đã giảm được
các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh, và ngoài ra có thể vận dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn từ Ngân hàng của
các Doanh nghiệp đã thúc đẩy các Doanh nghiệp phải có phương án sản xuất tối

ưu và có hiệu quả kinh tế thì mới có thể trả lãi và trả vốn cho Ngân hàng. Việc
lập phương án sản xuất tối ưu cho Doanh nghiệp đặt ra phải qua sự kiểm tra,
thẩm định kỹ lưỡng của Ngân hàng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra.
Trái lại những cá nhân và tổ chức dư thừa về vốn có thể yên tâm đem gửi
tiền của mình vào Ngân hàng vì Ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo quản tiền
vốn một cách an toàn và hiệu quả nhất. Khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn
và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền của mình bất cứ lúc
nào muốn. Có thể lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng thấp hơn so với
việc đầu tư tiền vốn vào những lĩnh vực như: Mua cổ phiếu, đầu tư vào kinh
doanh… Nhưng việc gửi tiền vào Ngân hàng là có hệ số an toàn cao nhất. Thêm
vào đó những dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng như: Chuyển
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ tư vấn… sẽ tạo thêm thuận tiện cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Mọi hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu quả
hoạt động của Doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp
phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: Ổn
định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn
định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Với các công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi chính sách tiền tệ
như chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng trung ương đối
với Ngân hàng thương mại: Lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệpvụ thị trường
tự do thì các Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc thi hành chính
sách tiền tệ quốc gia, các Ngân hàng thương mại có thể thay đổi lượng tiền trong
lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị
trường mà qua đó góp phần chống lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ.

Thứ tư: Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thực hiện
được phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế
đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác
nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn một
cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên. Do đó vấn đề đặt ra là làm
sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động điều
chuyển vốn trong nội bộ Ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và
thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hướng toàn cầu hoá nền
kinh tế trong vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì hoạt động của
các Ngân hàng thương mại được mở rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng hoạt
động kinh tế của các Doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
mình, các Ngân hàng có khả năng thu hút được nguồn vốn từ các cá nhân và các
tổ chức nước ngoài góp phần đảm bảo được nguồn vốn cho nền kinh tế trong
nước, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động
của họ ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh
toán quốc tế, bảo lãnh.
Nhờ sự mở rộng của các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nước có sự
thâm nhập vào thị trường quốc tế và tăng cường khả năng cạnh tranh với các
nước khác trên thế giới.
1.4. Các loại hình Ngân hàng thương mại
Dựa trên nhiều hình thức khác nhau mà người ta phân chia ra thành các loại
Ngân hàng thương mại khác nhau:
- Dựa trên tiêu thức sở hữu, người ta phân biệt NHTM công và NHTM tư.
NHTM công là loại Ngân hàng thương mại do nhà nước cấp toàn bộ vốn

điều lệ và bộ máy lãnh đạo do Nhà nước bổ nhiệm. Còn Ngân hàng thương mại
tư là loại Ngân hàng thương mại do tư nhân hùn vốn dưới hình thức góp cổ
phần.
- Căn cứ vào tiêu thức quốc tịch người ta phân biệt Ngân hàng thương mại
bản sứ và Ngân hàng thương mại nước ngoài.
Ngân hàng thương mại bản sứ là Ngân hàng thương mại do Nhà nước hoặc
công dân nước sở tại sở hữu. Ngân hàng thương mại nước ngoài là do Nhà nước
hoặc các tổ chức công dân nước ngoài sở hữu.
- Dựa trên tiêu thức cơ quan cấp giấy phép hoạt động, người ta phân biệt
thành Ngân hàng thương mại toàn quốc (hay còn gọi là Ngân hàng thương mại
liên bang ở những nước theo thể chế liên bang) là loại Ngân hàng thương mại do
chính phủ hoặc do một cơ quan quản lý trung ương (thường là Ngân hàng trung
ương) cấp giấy phép hoạt động.
Ngân hàng thương mại địa phương (hay còn gọi là Ngân hàng bang ở
những nước theo thể chế liên bang) là loại hình Ngân hàng thương mại do chính
quyền địa phương cấp giấy phép hoạt động.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh người ta phân biệt Ngân hàng
thương mại duy nhất và Ngân hàng thương mại mạng lưới.
Ngân hàng thương mại duy nhất là loại hình Ngân hàng thương mại chỉ có
một hội sở hoạt động duy nhất trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia. Trong khi đó
Ngân hàng thương mại mạng lưới là loại hình Ngân hàng có hội sở trung ương
và phân chi nhánh hoạt động trên phạm vi toàn lãnh thổ và nhiều khi có cả ở
ngước ngoài.
Nói tóm lại: Ngoài những cách phân biệt thường dùng trên đây để xem xét
loại hình của một Ngân hàng thương mại, một số nước trên thế giới còn có cách
phân biệt khác nhau như: Căn cứ vào tiêu thức doanh số hoạt động, căn cứ vào
tiêu thức chuyên môn hoá hoạt động tín dụng để đánh giá xem xét loại hình của

Ngân hàng thương mại đó.
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
2.1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng thu hút được. Vốn huy
động không thuộc sở hữu của Ngân hàng, khi sử dụng nguồn vốn này Ngân
hàng cần quan tâm đến việc thực hiện dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán
chi trả cho khách. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu mà Ngân hàng sử dụng
trong kinh doanh, đa dạng về nguồn gốc hình thành về thời hạn, giá trị của mỗi
khoản huy động cũng khác nhau. Vốn huy động được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau:
*Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư trong nước và ngoài nước bằng
VNĐ và ngoại tệ.
*Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu
Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khác nhau, đáp ứng cho
nguồn vốn vay trung và dài hạn của Ngân hàng.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
*Vay vốn Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước và ngoài nước.
*Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư chính phủ, Ngân hàng nhà nước.
2.2. Vai trò của vốn đối với Ngân hàng thương mại
Giống như mọi đơn vị kinh doanh khác, muốn hoạt động kinh doanh được
tiến hành cần phải có tư liệu sản xuất. Nhân hàng thương mại là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ nên phải có tiền mới có thể hoạt động kinh doanh được. Hoạt
động tìm kiếm tư liệu sản xuất của Ngân hàng thương mại là hoạt động huy
động vốn. Như vậy, huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của các Ngân hàng thương mại.

Thứ nhất: Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ Doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn
huy động, vốn đi vay của Ngân hàng. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong
việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định tới quy mô
đầu tư, cho vay nên ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng.
Vậy, nếu Ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh
doanh bởi vì, với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, Ngân
hàng có khối lượng vốn lớn hơn thì Ngân hàng đó có thế mạnh cạnh tranh trong
kinh doanh.
Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động của Ngân
hàng thương mại.
Vốn của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, hoạt động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ hay trong hoạt động thanh toán
của các Ngân hàng thương mại. Thông thường so với các Ngân hàng nhỏ, các
Ngân hàng lớn có những khoản mục về đầu tư cho vay đa dạng hơn, phạm vi
khối lượng cho vay của Ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các Ngân hàng
lớn hoạt động trên phạm vi toàn thế giới thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
phạm vi hoạt động chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước. Nếu khả năng về
vốn của Ngân hàng đó dồi dào thì Ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt
động của mình và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng về cho vay, bảo
lãnh, đầu tư…
Bên cạnh vốn lớn hay nhỏ thì chúng ta không thể coi nhẹ vai trò của tính
ổn định của vốn. Một Ngân hàng có lượng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc
hoạch định việc cung ứng đầu tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương
đối chính xác lượng vốn cung ứng, cho nên sẽ dự kiến được lợi nhuận trong

tương lai khá chính xác.
Thứ ba: Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp
vụ hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: Vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để
thanh toán… Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, Ngân
hàng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng
vay và chi phí vay cao. Do đó có thể Ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh
doanh. Ngược lại, Ngân hàng có lượng vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ
động trong hoạt động kinh doanh của mình, không phụ thuộc vào ai, không bị
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng làm tăng khả năng hoạt
động của Ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm
phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của Nhân hàng là an
toàn và sinh lời.
Thứ tư: Vốn giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo
uy tín của mình trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt
động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị trường là điều quan
trọng. Uy tín đó trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho
khách hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
càng lớn. Mặt khác, uy tín của Ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và
đầu tư của Ngân hàng (Ngân hàng chỉ có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
dài nếu như Ngân hàng có nguồn vốn lớn). Điều này phụ thuộc vào hoạt động
huy động vốn của Ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn lớn,
Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng tăng, tiến hành
cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của Ngân hàng
trên thị trường.
Nhiều khi một trong những công cụ lớn nhất của vốn tự có là tạo sự uy tín

trong công chúng. Một Ngân hàng có trụ sở là tài sản riêng càng đồ sộ chừng
nào thì càng dễ gây tín nhiệm của dân chúng từng nấy. Vốn tự có của Ngân hàng
càng lớn thì sức chịu đựng của Ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế -
xã hội và tình hình hoạt động của Ngân hàng trải qua giai đoạn khó khăn.
Thứ năm: Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Quy mô, trình độ cán bộ, công nhân viên, phương tiện kỹ thuật hiện đại của
Ngân hàng là tiền đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với
Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về
quy mô tín dụng lẫn việc chủ động về thời hạn cho vay và thậm chí ngày càng nhiều
khách hàng đến với mình, nghĩa là doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên
trong tương lai và có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn của Ngân
hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ năng lực tài chính kinh doanh đa năng trên thi
jtrường không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết,
thực hiện dịch vụ thuê mua… và chính sự đa dạng hoá hoạt động sẽ góp phần phân
tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho Ngân hàng, đặc biệt là
tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
Để Ngân hàng tồn tại và phát triển, ngoài vốn chủ sở hữu (thường chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn) các Ngân hàng phải chú trọng việc tăng
trường nguồn vốn nghĩa là phải làm tốt công tác huy động vốn.
2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.3.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Bao gồm hai loại chính là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc các
giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
NHTM đặc tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi và không
được phát séc. Mức lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người gửi tiền
không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính lỏng lất thu
nhập từ tài sản của họ.

Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ biến nhất,
tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn có thể
được gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ khi nào. Tiền gửi có kỳ hạn: Về nguyên tắc không
được rút trước hạn tuy nhiên do cạnh tranh về huy động vốn, các NHTM đã cho
phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ phải chịu mức hạt tiền lãi. Đây là
nguồn vốn có thời hạn dài nên sau chi phí cao và khá ổn định. Tiền gửi kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế xã hội là những khoản tiền gửi có thời gian đến hạn xác định từ
một vài tháng đến vài năm. Lãi suất phải trả cho loại tiền gửi khá cao và tương quan
với kỳ hạn, có thể với cả quy mô tiền gửi tuỳ theo sự vận dụng của mỗi Ngân hàng.
Ở nhiều nước có thị trường chứng khoán phát triển, tiền gửi có kỳ hạn
được chi làm hai nhóm, tiền gửi kỳ hạn có quy mô nhỏ là loại tiền có lãi suất cao
hơn nhưng có tính lỏng kém hơn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ hạn loại lớn có
thể đem bán trên thị trường thứ cấp trước khi đến hạn, ở khía cạnh này nó giống
như một trái khoán. Loại chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn CDS (Certificati of
deposits) có thể trao đổi xuất hiện ở Mỹ lần đầu vào năm 1961 và đã trở thành
công cụ nợ quan trọng của Ngân hàng tại các nước có nền kinh tế phát triển.
Do đặc thù của quan hệ thanh toán mà các tổ chức tín dụng khác tạo thành
tiền gửi của các tổ chức tín dụng.
2.3.2. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tín dụng khác, cá nhân mở tài khoản
giao dịch tại các NHTM thông qua tài khoản này, người sở hữu chúng có quyền
phát hành séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Trước đây, tài khoản tiền gửi có
thể phát séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Trước đây, tài khoản tiền gửi có
thể phát séc không được hưởng lãi nhưng để huy động được nguồn vốn này
ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn vốn Ngân hàng phải
chi phí huy động thấp nhất do người gửi tiền quan tâm nhiều hơn đến tính lỏng

trong tài sản của họ.
Ở nhiều nước trên thế giới một số tài khoản có thể phát séc ra đời nhằm huy
động nguồn vốn ổn định hơn nhưng phải áp dụng lãi xuất thấp hấp dẫn hơn như
tài khoản ATS (Automatic tranggfer from savings), tài khoản NOW (Negotiable
order of with drawal) xuất hiện ở Mỹ năm 1970 và tài khoản MMDAs (Money
market deposit acoúnt) được sử dụng từ năm 1982.
Các Ngân hàng thường yêu cầu mức dư tối thiểu trên tài khoản trước khi
người được hưởng lãi, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn tài khoản vãng
lai, đổi lại số dư của nó tương đối ổn định hơn. Những quy định về loại tài
khoản này rất khác nhau giữa các Ngân hàng, tuy nhiên đặc điểm vốn của tiền
gửi phát hành séc là tiền gửi có thể được thanh toán khi người gửi yêu cầu
nguồn vốn này có độ ổn định thấp. Một lý do khác gây nên sự mất ổn định của
loại tiền gửi này do chi phí của Ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh
giữa các NHTM để huy động tiền gửi.
2.3.3. Huy động vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương.
Việc vay vốn từ Ngân hàng Trung ương nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của
nguồn vốn cho sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của Ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên nhu cầu khoản vay vày phải phù hợp với mục tiêu của Ngân
hàng trung ương, ở nhiều nước khoản vay này phải ký quỹ bằng thương phiếu
hoặc các giấy tờ có giá khác, chẳng hạn: Hối phiếu chấp nhận thanh toán. Đặc
điểm nguồn vốn này là thời hạn ngắn do đó các Ngân hàng thương mại phải tăng
cường huy động các nguồn vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn
quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chi phí
vốn cho tiền vay thường cao hơn so với các nguồn khác.
*Vay các tổ chức tín dụng.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác

trên thị trường liên Ngân hàng trong nước hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ
một ngày (Over night) đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn, tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn
và chi phí cao nên việc vay mượn có tính tạm thời, về lâu dài các Ngân hàng
thương mại tìm cách khai thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
2.3.4. Huy động vốn bằng các tình thức khác.
*Phát hành các giấy tờ có giá:
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn và
khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn này được
thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất
định khi cần thiết. Đối với Ngân hàng Công thương Lưu Xá kỳ phiếu Ngân hàng
thường chiếm khoảng 50% nguồn vốn huy động có kỳ hạn. Trường hợp khách hàng
rút vốn trước hạn Ngân hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn xuất phát từ lý do cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng.
Đặc điểm của khoản nợ này là có tính ổn định cao, quyền đòi tiền thường
xếp sau các khoản tiền gửi. Hiện nay ở Việt Nam có một số loại giấy tờ có giá
trị có thể được mua bán trên thị trường trong khi với các nước có thị trường tài
chính phát triển, hoạt động mua bán tài chính phát triển, hoạt động mua bán các
công cụ nợ diễn ra khá phổ biến và sôi động.
*Nhận vốn uỷ thác đầu tư
Đối với một số Ngân hàng thương mại, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp
vốn của Ngân hàng trung ương còn có thể nhận được nguồn vốn uỷ thác đầu tư
của Nhà nưứơc và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương
trình, dự án có mục tiêu thụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải
lập dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các
khoản vay. Hiện nay, Ngân hàng công thương Lưu Xá đang nhận vốn uỷ thác của
các dự án: Phục hồi và phát triển nông thôn, dự án tín dụng nông thôn…
*Sử dụng các nguồn vốn khác.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
14

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các Ngân hàng thương mại có thể
sử dụng kết dư trên các tài khoản thanh toán vãng lai như chênh lệch thu hộ lớn
hơn cho hộ các Ngân hàng khác trong thanh toán liên hàng. Ngoài ra còn có thể có
số dư trên các tài khoản ký quỹ hoặc các khoản quản lý, giữ hộ nhưng số vốn này
không nhiều và Ngân hàng không chủ động trong việc tập trung nguồn vốn này.
Như vậy, Ngân hàng thương mại tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương
thức huy động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh toán của
khách hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn uỷ thác đầu tư cùng với số
vốn của chủ sở hữu để có nguồn vốn với quy mô nhất định đủ tài trợ cho danh
mục tài sản. Phương thức huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò
quảntọng nhất do nó cho phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế
đồng thời có chi phí thấp hơn so với các nguồn vốn khác.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
2.4.1. Lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với người gửi
tiền vì đây là khoản thu nhập của người gửi tiền đầu tư vào Ngân hàng và là yếu
tố quyết định việc có gửi tiền hay không đối với phần lớn dân cư có tiền nhàn
rỗi trong xã hội. Một người có món tiền định gửi tiết kiệm thường lựa chọn ng
có lãi suất huy động cao hơnn ếu họ cho biết rằng có sự tương đương giữa các
Ngân hàng về mặt an toàn, tiền lợi. Tiền gửi là toàn bộ phận chịu sự tác động
mạnh của lãi suất. Hiện nay lãi suất đã được tự do hoá, hình thành trên cơ sở
cung cầu về vốn trên thị trường. Các Ngân hàng thương mại tuỳ vào mục đích,
khả năng của mình có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng giá cả mà không
bị khống chế bởi Ngân hàng nhà nước như trong thời gian trước.
2.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng thương mại về huy động vốn.
Giờ đây khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là
thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng

15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
suất. Do đó, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn
trong hoạt động nói chung và trong huy động vốn nói riêng.
Đầu tiên, Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong
muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua
lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền của Doanh nghiệp thường là nhờ
Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán trong khi các cá
nhân gửi tiết kiệm có mục đích là hưởng lãi. Mục đích của tiền gửi trên loại tài
khoản khác nhau cũng rất khác nhau như tiền gửi giao dịch để phát hành séc
thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành tiền cho tiêu dùng, đầu tư cho tương lai
đồng thời hưởng lãi.
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra hệ
thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng
nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu
liên quan đến huy động vốn bao gồm:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng.
Nhóm chính sách này nhằm vào việc đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ liên
quan đến các loại tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời
gian thanh toán. Những năm gần đây các Ngân hàng đã đa dạng hoá sảnphẩm
dịch vụ phù hợp nhu cầu thị trường đồng thời mở rộng phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ
được coi là giá cả của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ
thống lãi suất tiền gửi như một cong cụ quảntọng trong việc huy động tiền gửi
và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn Ngân hàng
cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho những
khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất thường linh
hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
còn bị chi phối bởi giá cả của dịch vụ khác như chi phí chuyển tiền, phí dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ. Các chính sách về tổ chức kỹ thuật: Đây là những chính

sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi, nhanh chóng đơn giản trong quan hệ với
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng. Bao gồm việc bố trí mạng lưới thu hút vốn, hoàn thiện công nghệ
Ngân hàng, cơ chế tài chính đồng thời tổ chức thông suốt hệ thống thanh toán
sao cho nhanh chóng, an toàn, chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: Các chính sách này được các
Ngân hàng thương mại rất quan tâm nhằm tạo, củng cố uy tín của mình trên thị
trường, gắn bó với khách hàng truyền thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong
điều kiện khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay,
chất lượng dịch vụ khách hàng trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng
để thu hút nguồn vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, bố trí hệ thống
thanh toán khoa học là những điều hết sức cần thiết để giữ vững khách hàng
hiện có và thu hút thêm khách hàng.
2.4.3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng khang trang hiện đại, công nghệ tiêntiến
mang lại lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và phục
vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền và từ đó mở rộng quy mô
huy động vốn.
2.4.4. Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng: Ngân hàng cần xác định vị trí hiện
tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức. Song Ngân hàng cũng phải dự đoán thay đổi của môi trường để xd chiến
lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển quy mô và điều
chỉnh cơ cấu nguồn vốn là một bộ phận.
Quy mô vốn tự có: Vốn tự có là nguồn vốn có thể đóng vai trò đệm chống
đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản của Ngân hàng thương mại, bảo đảm lòng tin của

khách hàng đối với Ngân hàng cũng là yếu tố quyết định giới hạn tối đa của quy
mô nguồn vốn.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Đây là một trong các nguồn lực để Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả. Đó là mạng lưới chi nhánh, các điểm giao dịch với đặc thù vị
trí, hệ thống thông tin và thiết bị khác.
Tài sản vô hình: Tài sản vô hình nhất của Ngân hàng là uy tín của nó trong
hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng
của Ngân hàng là tài sản quý giá trong huy động vốn. Thuộc nhóm này phải kể
đến các quan hệ mà Ngân hàng đã tạo lập được với khách hàng hiện có, khách
hàng tiềm năng, các trung gian tài chính và các cơ quan nhà nước.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG LƯU XÁ
1. Khái quát về NHCT Lưu Xá
1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh NHCT Lưu Xá.
Trước đây Ngân hàng Công thương Lưu Xá là một chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Công thương Thái Nguyên. Từ ngày 01/07/2006, chi nhánh Ngân
hàng công thương Lưu Xá được nâng cấp chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công
thương Việt Nam theo quyết định số 153/QĐ-HĐQT NHCT1 do HĐQT NHCT
Việt Nam cấp ngày 01/06/2006.
Là một chi nhánh cấp 2 thuộc Chi nhánh Ngân hàng công thương Thái
Nguyên được tách ra hoạt động kinh doanh độc lập tự chủ, riêng biệt. Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã gặp không ít khó khăn, nhất là trong tiến
trình hội nhập, nền kinh tế ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt. Nhưng bằng sự

năng động, nỗ lực quyết tâm cao của toàn thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên
chi nhánh, trong 3 năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng kể.
Hiện nay chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã đứng vững và phát
triển lớn mạnh đi lên bằng nỗ lực bản thân vượt qua bước khởi đầu gian nan
đảm bảo bù đắp chi phí và kinh doanh có lãi. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tăng
đáng kể, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi có những lợi thế nhất định về đất đai,
rừng, khoáng sản tài nguyên tập trung nhiều trường đai học, nhiều nhà máy.
Thái Nguyên có nguồn tài nguyên đa dạng phong phú, khu du lịch Hồ Núi Cốc
đã và đang thu hút đông đảo khách du lịch đến thăm quan… Đây là mt để chi
nhánh khai thác, tận dụng nguồn lực, thu hút vốn cung cấp vốn đầu tư cho các cá
nhân, đơn vị trong hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng cho khách hàng. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã chủ
động tạo môi trường kinh doanh hợp lý. Năm 2007 chi nhánh đã chú trọng công
tác phát triển mạng lưới, nâng cao các quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch theo
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu chuẩn Ngân hàng Công thương Việt Nam để tiêu lợi cho khách hàng đến
giao dịch.
Nhưng trong bối cảnh chung, giá cả thị trường biến động phức tạp phải
cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng thương mại đang hoạt động trên địa bàn
TP Thái Nguyên, có ưu thế lớn về cơ sở vật chất, kỹ thuật, quy mô hoạt động về
thị phần và lãi suất… do đó mà chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn.
1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Lưu Xá
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá với tổng số cán bộ công nhân
viên là 60 người, được sắp xếp, bố trí công việc dựa trên trình độ nghiệp vụ
chuyên môn một cách phù hợp cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công
thương Lưu Xá gồm các phòng ban nghiệp vụ như sau: Lãnh đạo gồm có một
Giám đốc và hai Phó Giám đốc, 6 phòng nghiệp vụ, 9 quỹ tiết kiệm được bố trí

theo sơ đồ:
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
20
Giám đốc
P. Giám đốc P. Giám đốc
Tổ chức
hành
chính
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
kế toán
giao dịch
Phòng tổ
tiền tệ
kho quỹ
Phòng
KH
DN
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác chứng năng và nhiệm vụ của
Ngân hàng Công thương Lưu Xá là đáp ứng nhu cầu về vốn, tiền tệ tín dụng và
thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và được cụ thể hoá thông qua nghiệp
vụ sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm.

- Cho vay ngắn hạn
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán nhờ thu, thanh toán
L/C xuất, nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán: Thanh toán thẻ, chuyển tiền trong nước,
ngoài nước, thanh toán kiều hối, thanh toán séc…
- Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ.
- Thực hiện vấn đề quản lý vốn, các dự án đầu tư.
*Ban Giám đốc gồm:
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Ngân hàng và có quyền điều hành
cao nhất trong Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo công tác của các phòng ban.
- Phó Giám đốc: Là những người trợ giúp cho Giám đốc được phân công
phụ trách theo từng mảng công việc khác nhau tuỳ theo quyền hạn và chức năng
mà hộ được giao.
1.2.1. Phòng nguồn vốn kinh doanh.
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, thu nợ (ngắn, trung và dài hạn) bằng VNĐ và
ngoại tệ với các tổ chức kinh tế là Doanh nghiệp theo đúng cơ chế tín dụng của Ngân
hàng nhà nước và hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại sở giao sịch, phản ánh kịp thời các chất lượng báo cáo, thông tin
về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
1.2.2. Phòng tài chính kế toán
Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác kịp
thời mọi biến động về vốn, tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Tiếp nhận xử lý hạch toán theo đúng chế độ quy định, các hồ sơ vay vốn
của khách hàng phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện kịp thời đảm bảo
antoàn tài sản.
Cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, thực

hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng, về sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
Ngân hàng. Quản lý công tác tài chính chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, thực hiện
các công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên
hàng, quản lý thông tin, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, quản lý séc, giấy tờ có
giá trị quan trọng, chứng từ gốc…. của giao dịch viên và toàn chi nhánh.
Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức. Mở L/C xuất
nhập khẩu và thanh toán L/C xuất khẩu theo thông lệ quốc tế và hướng dẫn của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1.2.3. Phòng quản lý rủi ro:
Chịu trách nhiệm và quản lý, xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được
chính phủ xử lý. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo
quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu, quản lý giám sát thực hiện doanh
mục cho vay, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho khách hàng. Thẩm
định hoặc tái thẩm định dự án hoặc phương án đề nghị cấp tín dụng.
Chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng cơ quan hệ thống tín
dụng tại chi nhánh, kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện
các khoản cấp tín dụng theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chí
nhánh.
1.2.4. Phòng tiền tệ kho quỹ:
Thực hiện việc kiểm tra thu chi tiền mặt tạm ứng cho các dịch viên. Đảm
bảo định mức tồn quỹ theo quy định.
Thực hiện tuyển chọn kiểm điếm phát hiện tiền giả để đồng tiền đưa ra lưu
thông được sạch. Quản lý việc xuất nhập hồ sơ, tài sản đảm bảo khách hàng.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
22
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Đảm bảo thực hiện đúng quy định của Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt
Nam.

1.2.5. Phòng khách hàng cá nhân:
Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, mở thẻ với nhiệmvụ chính là
để khai thác nguồn vốn bằng tiền VNĐ, ngoại tệ. Thực hiện nghiệp vụ cho vay
đối với tổ chức cá nhân vừa và nhỏ. Thực hiện các chế độ nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng từ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, đôn đốc giám sát kiểm tra
khách hàng sử dụng đồng vốn có đúng mục đích hay không. Tiếp thu giới thiệu
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như mở thẻ Eparter - rút tiền tự động, thẻ thanh
toán tế.
1.2.6. Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc phương án sắp xếp bộ máy tổ chức của
chi nhánh, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả. Tuyển dụng lao
động điều động bố chí các cán bộ nhân viên vào các vị trí phù hợp với các năng
lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Lưu Xá.
Trong những năm gần đây cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá đã thu được những thành tích đáng
khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo dựng được một vị trí quan trọng trong
hệ thống cũng như trong nền kinh tế chi nhánh đã ngày càng tự khẳng định mình
dù mới được tách ra khỏi chi nhánh Ngân hàng Công thương Thái Nguyên để tự
mình kinh doanh tự chủ.
1.3.1. Về công tác huy động vốn
Huy động vốn được coi là chiến lược hàng đầu với mục tiêu mở rộng thị
phần tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù nằm ở địa bàn
không mấy thuận lợi dân cư chủ yếu là công nhân, thợ thủ công, buôn bán nhỏ
nên thu nhập thấp tích luỹ ít nhưng nhờ vào việc bố chí sắp xếp lao động, đổi
mới phong cách thái độ phục vụ và gắn với hình thức huy động vốn phong phú
đặc biệt là áp dụng thành công nghiệp vụ tiết kiệm gắn liền với dịch vụ thanh
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
23
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp

toán chuyển tiền nên đã tạo được sức hút khá lớn lượng khách hàng đến giao
dịch tại Chi nhánh.
Xác định rõ chức năng Ngân hàng thương mại là: “ Đi vay để cho vay“, do
đó không thể trông chờ vào nguồn vốn cấp trên mà phải tìm mọi biện pháp để
khai thác nguồn vốn, đảm bảo hoạt động của mình. Thực hiện đa dạng hoá công
tác huy động vốn, cả về hình thức lãi suất huy động. Kết hợp giữa huy động vốn
trong địa bàn với huy động ngoài địa bàn. Sử dụng các hình thức huy động vốn:
Tiền gửi tiết kiệm các loại, kỳ phiếu …, với thời hạn và mức lãi suất khác nhau.
Vận động mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân
hàng, vay các tổ chức tín dụng khác Ngoài ra Ngân hàng còn sử dụng hoạt
động Marketing trong việc huy động vốn bằng các hình thức quà tặng tuỳ theo
giá trị khoản tiền gửi vào Ngân hàng, khen thưởng và tuyên dương các hộ sản
xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả từ đồng vốn vay của Ngân hàng. Trong
những năm qua Ngân Hàng Công Thương Lưu Xá Gang Thép Thái Nguyên
luôn là một trong những tỉnh có thành tích xuất sắc về công tác huy động vốn,
đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vay vốn của nhân dân địa phương. Vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế được huy động từ 2 nguồn: nguồn trong nước và nguồn
nước ngoài trong đó vốn trong nước có tính chất quyết định, vốn nước ngoài có
vị trí quan trọng.
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
24
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân  Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Lưu Xá
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền % Số tiền % +/-(%) Số tiền % +/-(%)
Tổng nguồn vốn huy động 649147 100 735113 100 +17 864694 100 +14,3
1. Theo loại tiền huy động
+ VNĐ 611313 94.2 696703 94.8 +21,88 819903 94.8 +18,89

+ Ngoại tệ quy đổi VNĐ 37834 5.8 38430 5.2 +4,47 44791 5.2 +0,6
2. Theo loại hình huy động
- Tiền gửi dâncư 528,728 81,82 628626 72,6 +3,8 753351 72 +13,2
+ Tiền gửi tiết kiệm 524368 78,65 612076 69,8 +3,85 70 +14,5
+ Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu 26.249 3,17 27.132 2,8 +3,36 22.128 2 -18,4
- Tiền gửi ccá TC KT 65.228 7,88 167.198 17,3 +56,3 194.901 17,6 +16,6
- Tiền gửi khác 85.240 10,29 98.132 10,1 +15 113.020 +10,4 +18,2
(Nguồn: Phòng thống kê kế hoạch Chi nhánh NHCT Lưu Xá)
Năm 2010 hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHCT Lưu Xá đã đạt
được những thành công nhất định. Đến hết 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy
động tại chi nhánh đạt 864.694 tr đồng tăng so với 31/12/2009 là 129,561 tr
đồng, tốc độ tăng trưởng đạt 17,62% thấp hơn so với toàn hệ thống và địa
bàn( toàn hệ thống tăng 25%, địa bàn TN tăng 36.51%), so với KH giao năm
2010 đạt 96%.
Nguồn vống huy động từ tiền gửi dân cư đạt 753.351 tr đồng tăng so với
2009 là 124.724 tr đồng tốc độ tăng 19.84%. Đây là nguồn tiền gửi ổn định
chiếm tỷ trọng 87.12% tổng nguồn vốn huy động (năm 2009 chiếm 85.5%). Tỷ
trọng tiền gửi tiết kiệm có kì hạn:99.99% trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi
dân cư, tuy nhiên huy động tiền gửi tháng từ 12 tháng trở lên là 77.642tr đồng
chỉ chiếm tỷ lệ gần 10% trên tổng nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư.
Huy động vốn ngoại tệ (quy VNĐ): 44.790 tr đồng tăng so với 2009 là
6.360 tr đồng, tốc độ tăng 16,5%. Tỷ trọng TG ngoại tệ tại chi nhánh chỉ đạt
5.18% tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh.
Trong năm 2010 nhất là trong 2 tháng cuối năm. Lãi xuất huy động thay
đổi lien tục dẫn đến việc huy động vốn gặp khó khăn, tuy nhiên hoạt động huy
động tiền gửi dân cư đã được triển khai với nhiều hình thức huy động hấp dẫn
với nhiều sản phẩm phong phú là huy động tiết kiệm thông thường, tiết kiệm rút
Sinh viên: Đoàn Thị Hoa Lớp: K40 Ngân hàng
25

×