Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Quang Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 112 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.1.3 Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại 6
1.2 Khái quát và vai trò dự án đầu tư 8
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư 8
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư 8
1.2.1.2 Yêu cầu của dự án 9
1.2.1.3 Chu trình thực hiện dự án đầu tư 10
1.2.1 Vai trò của các dự án đầu tư 11
1.3 Thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.1 Khái niệm thẩm định dư án đầu tư 12
1.3.2 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.3 Mục tiêu thẩm định của dự án tại các ngân hàng thương mại 13
1.3.4 Nội dung thẩm đinh dự án đầu tư 13
1.3.4.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 14
1.3.4.2. Thẩm định dự án đầu tư 15
1.4 Nhân tố ảnh hưởng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại 30
1.4.1 Yếu tố chủ quan: 30
1.4.2 Yếu tố khách quan 34
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG 36
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung 36
2.1.1. Lịch sử hình thành va phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt


Nam - Chi nhánh Quang Trung 36
SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Quang Trung 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quang Trung 38
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 38
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 39
2.1.4. Kết quả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánhQuang Trung giai đoạn 2009-2011 42
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 42
2.1.4.2. Họat động cho vay 43
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 45
2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 45
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án 45
2.2.2 Nội dung của thẩm định dự án tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi Nhánh Quang Trung 47
2.2.3. Ví dụ minh họa 49
2.3 Đánh giá thực trạng thẩm đinh dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 75
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động thẩm định dự án tại Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 75
2.3.2 Những mặt hạn chế trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 79
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 81
2.3.3.13 Nguyên nhân chủ quan 81
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 86
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI

NHÁNH QUANG TRUNG 88
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, chi
nhánh Quang Trung 88
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2012 88
SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
3.1.2 Định hướng cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư 89
3.2 Giải phát hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư cua ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 90
3.2.1 Các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định 90
3.2.1.1 Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn 90
3.2.1.2 Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật 91
3.2.1.3 Đối với nội dung phân tích thị trường 91
3.2.1.4 Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính 92
3.2.1.7 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành 96
3.2.2 Giải pháp về đội ngũ cán bộ 96
3.2.3 Giải pháp về thông tin 98
3.2.4 Giải pháp về trang thiết bị 99
3.2.5 Các giải pháp khác 99
3.3 Kiến nghị hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 100
2.3.1 Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 100
2.3.2 Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 101
2.3.3 Kiến nghị với khách hàng 102
2.3.4 Kiến nghị với hội sở chính Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.103
KẾT LUẬN 104
SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ 4

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.1.3 Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại 6
1.2 Khái quát và vai trò dự án đầu tư 8
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư 8
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư 8
1.2.1.2 Yêu cầu của dự án 9
1.2.1.3 Chu trình thực hiện dự án đầu tư 10
1.2.1 Vai trò của các dự án đầu tư 11
1.3 Thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.1 Khái niệm thẩm định dư án đầu tư 12
1.3.2 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 12
1.3.3 Mục tiêu thẩm định của dự án tại các ngân hàng thương mại 13
1.3.4 Nội dung thẩm đinh dự án đầu tư 13
1.3.4.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn 14
1.3.4.2. Thẩm định dự án đầu tư 15
1.4 Nhân tố ảnh hưởng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại 30
1.4.1 Yếu tố chủ quan: 30
1.4.2 Yếu tố khách quan 34
CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH QUANG TRUNG 36
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang
Trung 36
SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
2.1.1. Lịch sử hình thành va phát triển của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Quang Trung 36
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Quang Trung 36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quang Trung 38
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức 38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Quang Trung 38
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 39
2.1.4. Kết quả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánhQuang Trung giai đoạn 2009-2011 42
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn 42
2.1.4.2. Họat động cho vay 43
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 45
2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 45
2.2.1 Quy trình thẩm định dự án 45
2.2.2 Nội dung của thẩm định dự án tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt
Nam Chi Nhánh Quang Trung 47
2.2.3. Ví dụ minh họa 49
2.3 Đánh giá thực trạng thẩm đinh dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 75
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động thẩm định dự án tại Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 75
2.3.2 Những mặt hạn chế trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung 79
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên 81
2.3.3.13 Nguyên nhân chủ quan 81
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 86
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUANG TRUNG 88

SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, chi
nhánh Quang Trung 88
3.1.1 Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2012 88
3.1.2 Định hướng cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư 89
3.2 Giải phát hoàn thiện thẩm định dự án đầu tư cua ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 90
3.2.1 Các giải pháp về nội dung và phương pháp thẩm định 90
3.2.1.1 Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn 90
3.2.1.2 Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật 91
3.2.1.3 Đối với nội dung phân tích thị trường 91
3.2.1.4 Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính 92
3.2.1.7 Giải pháp về mặt tổ chức điều hành 96
3.2.2 Giải pháp về đội ngũ cán bộ 96
3.2.3 Giải pháp về thông tin 98
3.2.4 Giải pháp về trang thiết bị 99
3.2.5 Các giải pháp khác 99
3.3 Kiến nghị hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung 100
2.3.1 Với nhà nước và các Bộ ngành có liên quan 100
2.3.2 Với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác 101
2.3.3 Kiến nghị với khách hàng 102
2.3.4 Kiến nghị với hội sở chính Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.103
KẾT LUẬN 104
SV: Đặng Ngọc Thương TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, tốc độ phát triển của đầu tư đều quyết định tốc

độ phát triển nền kinh tế và cũng chính là thước đo đánh giá khả năng phát triển của
quốc gia đó. Đầu tư vốn theo dự án đang ngày càng trở thành một xu hướng tất yếu,
phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở mọi quốc gia khác trên thế giới, đặc biệt là
các nước đang phát triển. Hướng tới mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động… nhà nước ta đã rất chú trọng, khuyến khích phát triển hoạt động đầu
tư theo dự án, coi đây là cơ sở để xây dựng một nền kinh tế tăng trưởng vững mạnh,
hội nhập với kinh tế thế giới.
Quá trình trên đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn. Với chức năng thu hút và
phân bổ vốn cho nền kinh tế, vai trò và vị thế của các Ngân hàng thương mại ngày
càng được củng cố và nâng cao. Đầu tư vốn theo dự án cũng trở thành một trong những
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Tuy nhiên,
để đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho nguồn tài trờ dự án của mình đồng thời cũng là
bài toán khá nan giải, phức tạp đối với các Ngân hàng thương mại. Điều này xuất phát
từ đặc tính đa dạng và hàm chứa nhiều rủi ro của hoạt động đầu tư theo dự án. Do vậy,
thẩm định dự án đầu tư luôn là một công việc cần thiết, một công cụ hữu hiệu mà mỗi
ngân hàng đều phải thực hiện trước khitiến hành tài trợ. Về thực chất thì hoạt động
thẩm định là việc kiểm soát trước hoạt động tín dụng, và có thể nói hoàn thiện thẩm
định quyết định đến phần lớn chất lượng tín dụng sau này, hoàn thiện hoạt động thẩm
định dự án đầu tư chính là nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Đây hiện đang
là một khó khăn rất lớn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình tiếp
tục đổi mới theo xu hướng hội nhập quốc tế bởi những hạn chế nhất định về trình độ,
công nghệ, kỹ thuật… trong thẩm định. Vấn đề hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án
luôn thu hút được sự quan tâm và đầu tư của tất cả các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung là một chi
nhánh trẻ, mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2005. Hoạt động thẩm định
dự án đầu tư tại chi nhánh tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng không thể
tránh được một số tồn tại nhất định do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
SV: Đặng Ngọc Thương 1 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

khác nhau. Điều này ảnh hưởng không nhỏ dến hiệu quả đầu tư và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án so với các đơn vị khác. Hoàn thiện hoạt
động thẩm định dự án đầu tư luôn là một yêu cầu đòi hỏi khách quan, là mục tiêu nỗ
lực không ngừng của chi nhánh trong suốt thời gian qua để xây dựng hình ảnh và uy tín
của mình.
Với vốn kiến thức đã được học tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá
trình thực tập tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Quang Trung
em nhận thấy chất lượng của các khoản cho vay là một trong những vấn đề quan trọng
nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam Chi Nhánh Quang Trung nói riêng. Nó phụ thuộc phần lớn vào việc
thẩm định dự án của Ngân hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Chi Nhánh Quang Trung” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài.
Từ những lý luận cơ bản về thẩm định dự án, nghiên cứu tình hình thực tế tại
đơn vị thực tập, đề tài đề ra phương hướng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện nội
dung và quy trình thẩm định, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án
của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc phức tạp, đa dạng liên quan đến nhiều
yếu tố. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chỉ xin đề cập đến những khái niệm,
nội dung cơ bản nhất của hoạt động thẩm định dự án, quy trình và một số kết quả của
hoạt động này tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Quang
Trung trên cơ sở nghiên cứu một ví dụ thẩm định cụ thể. Từ đó đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động thẩm định tại ngân hàng.
4. Chuyên đề nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phương pháp nghiên cứu biện chứng khoa học, kết hợp so
sánh, thống kê, nhận xét, lý luận để nêu bật nội dung của đề tài.
5. Kết cấu của đề tài.
SV: Đặng Ngọc Thương 2 TCDN50A

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Đề tài gồm có ba phần, chia thành ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Thương
Mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam, chi nhánh Quang Trung trong thời gian qua.
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, Chi nhánh Quang Trung
Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rất rộng, liên quan đến nhiều vấn đề, đòi hỏi
một kiến thức chuyên sâu vững vàng và mức độ am hiểu nhất định về lĩnh vực tài trợ
dự án. Dù đã rất cố gắng nhưng do những hạn chế lớn về trình độ cũng như kinh
nghiệm bản thân, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong thầy cô
cùng các bạn sẽ đóng góp những ý kiến giúp đỡ để đề tài có thể hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths
Phan Hồng Mai cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng quan hệ khách
hàng tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, chi Nhánh Quang Trung đã giúp
em hoàn thành khoá luận này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Ngọc Thương
SV: Đặng Ngọc Thương 3 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
CHƯƠNG1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn
nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. Có rất nhiều khái niệm khác

nhau về ngân hàng, tuy nhiên, để có một khái niệm mang tính chung nhất và bản chất
nhất về ngân hàng thì chúng ta phải biết được về lịch sử hình thành của ngân hàng.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng.
Vì vậy, những ngân hàng loại này còn được gọi là ngân hàng thợ vàng. Việc lưu hành
những đồng tiền riêng của mỗi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại
giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương
mại. Người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ
lấy bản tệ và ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua, giá bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là những người giàu có, họ thường có két tốt để
cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn…
nhiều người làm nghề đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ
hộ làm tăng thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng qui mô tài sản của người
kinh doanh tiền tệ.Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán
hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình, thanh toán không
dùng tiền mặt đã thu hút được các thương gia gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lưu
thông tiền kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền
và cho vay nặng lãi.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay, nhưng
điều đó đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhận
thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi
tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở ngân hàng. Do tính
chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của
SV: Đặng Ngọc Thương 4 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy
các ngân hàng đều phải tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi của khách hàng để cho vay.
Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt động của nhà buôn tiền thành ngân hàng. Hoạt
động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi nhuận lớn nên các ngân hàng đều
tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng
cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền

gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Như vậy, nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp, ta có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình
thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của
ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh
tế.
Nếu xét trên các hoạt động chủ yếu: Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
- Trung gian tài chính: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính
với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với chức năng này, Ngân hàng
thương mại huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi để tài trợ cho
những tổ chức, cá nhân đang thiếu hụt vốn.
- Tạo phương tiện thanh toán: Bằng việc phát hành các giấy nợ, tạo ra số dư tiền
gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng hay khi Ngân hàng thương mại
cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ….Với tất cả những cách thức đó Ngân
hàng thương mại đã tạo phưong tiện thanh toán cho nền kinh tế.
- Trung gian thanh toán : Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thương mại thực hiện
thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng thương mại đưa ra cho khách hàng
SV: Đặng Ngọc Thương 5 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các Ngân hàng thương mại còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Hiện nay, để

có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng, Ngân hàng thương mại cũng tạo
ra nhiều hình thức thanh toán da dạng cho kháh hàng.
1.1.3 Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại
- Mua bán ngoại tệ: Một Ngân hàng thương mại đứng ra mua bán loại tiền này lấy
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các Ngân hàng thương mại lớn nhất thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân hàng
thương mại đã tìm mọi các để huy động được tiền. Các khoản tiền gửi là một trong
những nguồn huy động quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương
mại mở dịchvụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn.
- Cho vay:
+ Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu các Ngân hàng thương mại đã chiết
khấu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ
chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn
để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Sự cạnh tranh trong cho vay và sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng đã buộc các Ngân hàng thương mại hướng tới người tiêu dùng như
một khách hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án : Bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống, Ngân hàng
thương mại ngày càng trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
đặc biệt là trong ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung
là cao song lãi lớn. Một số Ngân hàng thương mại còn cho vay để đầu tư vào đất.
- Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá
SV: Đặng Ngọc Thương 6 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
khác cho khách hàng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh nhân
gửi tiền vào Ngân hàng thương mại, họ nhận thấy Ngân hàng thương mại không chỉ

bảo quản tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua
Ngân hàng thương mại đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người
gửi tiền không cần phải tới Ngân hàng thương mại để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng thương mại sẽ được trả tiền.
- Quản lý ngân quỹ : Ngân hàng thương mại là các chuyên gia về quản lý ngân
quỹ. Ngân hàng thương mại chấp nhận quản lý việc thu chi cho một công ty kinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ : Khả năng huy động vốn và cho
vay của Ngân hàng thương mại đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu
cầu chi tiêu lớn và cấp bách trong khi thu không đủ chi, chính phủ các nước đều muốn
tiếp cận với nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại đặc biệt là các Ngân hàng
thương mại lớn.
- Bảo lãnh : Ngân hàng thương mại rất có uy tín trong bảo lãnh thanh toán do khả
năng thanh toán của Ngân hàng thương mại cho một khách hàng rất lớn và do Ngân
hàng thương mại nắm giữ tiền gủi của khách hàng.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Thông qua hợp đồng thuê mua, Ngân hàng
thương mại đã giúp khách có máy móc thiết bị để sử dụng cho quá trình hoạt động kinh
doanh. Cuối thời hạn khách hàg có thể mua lại máy móc, thiết bị với giá rẻ.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thách và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các
Ngân hàng thương mại có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá
nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng thương mại quản lý hoạt động tài chính hộ.
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác như: dịch vụ
môi giới và đầu tư chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý…
Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế càng được khẳng định do vậy các Ngân hàng thương mại càng phải tạo ra nhiều sản
SV: Đặng Ngọc Thương 7 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
phẩm dịch vụ mới để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
1.2 Khái quát và vai trò dự án đầu tư

1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
1.2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây đã khẳng định
vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và từng doanh
nghiệp nói riêng. Đầu tư cho tương lai đóng một vai trò then chốt, quyết định vận hội
kinh tế của các quốc gia và sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp thông qua hoạt
động chính là bỏ vốn ban đầu với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao hơn chi phí đã bỏ
ra. Các nguồn lực được sử dụng trong đầu tư là vốn, tài nguyên, chất xám, thời gian…,
lợi nhuận dự kiến đạt được có thể lượng hóa (như lợi nhuận, doanh thu ) hay không
thể lượng hóa (như đóng góp vào sự phát triển y tế, giáo dục, xã hội…). Hoạt động đầu
tư rất đa dạng và phong phú, nhưng tựu chung lại đều có một nội dung: đó là quá trình
sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất
định. Để thực hiện được mục tiêu này, một trong những điều kiện không thể thiếu là
các nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định nhất thiết phải lập được dự án đầu tư. Thực
tiễn đã chứng minh, hiệu quả của đầu tư chỉ được tối đa hóa khi nó được tiến hành trên
cơ sở các dự án được soạn thảo và xem xét một cách kĩ lưỡng. Vì vậy đầu tư theo dự
án trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư tùy theo từng cách
tiếp cận và phương diện tiếp cận cụ thể. Theo Ngân hàng thế giới thì: “Dự án là tổng
thể các chính sách hoạt động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định”. Đứng trên
phương diện những nhà quản lý: “Dự án là tập hợp các đối tượng được hình thành và
hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định trong khoảng thời
gian nhất định”.
Trong một số giáo trình về dự án đầu tư trong nước và quốc tế lại có một định
nghĩa khác: “Dự án đầu tư hay còn gọi là luận chứng kinh tế là văn kiện phản ánh trung
thực kết quả nghiên cứu cụ thể các vấn đề: thị trường, kinh tế, kỹ thuật… có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự vận hành khai thác và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư”.Theo nghị
SV: Đặng Ngọc Thương 8 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư được định
nghĩa: “Là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo
những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hay
nâng cao chất lượng hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, có thể thấy, về bản chất, dự án đầu tư chính là tập hợp kết quả nghiên
cứu liên quan đến sự vận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư. Về mặt hình thức,
nó là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, trong đó trình bày một cách khoa học
và đầy đủ các nội dung liên quan đến công cuộc đầu tư, nhằm khẳng định đúng đắn của
chủ trương đầu tư và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.
1.2.1.2 Yêu cầu của dự án
Dự án có một vai trò rất quan trọng đối với nhiều đối tượng, do vậy việc soạn
thảo là một công việc khá khó khăn và phức tạp. Để một dự án đầu tư có tính thuyết
phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần đảm bảo những yêu cầu cơ
bản sau:
Một là, dự án phải có tính khoa học. Đây là điều kiện hàng đầu của dự án. Số
liệu thông tin, dữ liệu xây dựng dự án phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự
án phải đảm bảo tính logic, chặt chẽ. Do khối lượng tính toán trong một dự án thường
lớn, do vậy phải lựa chọn phương pháp đơn giản, chính xác. Việc trình bày cũng phải
có hệ thống, rõ ràng, sạch đẹp.
Hai là, tính pháp lý. Tính pháp lý của dự án phản ánh quyền lợi của quốc gia
trong dự án. Cơ sở pháp lý của dự án cần vững chắc, phù hợp với chủ trương, chính
sách của nhà nước.
Ba là, tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án thể hiện ở khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế. Điều này đòi hỏi, mỗi dự án phải xuất phát từ thực tế, phải
được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn…
Bốn là, tính thống nhất. Dự án phải biểu hiện thống nhất lợi ích giữa các bên
tham gia. Việc xây dựng dự án từ bước tiến hành đến nội dung, hình thức, cách trình
bày dự án phải tuân thủ theo những quy định chung mang tính quốc tế. Điều này sẽ tạo
thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án.

SV: Đặng Ngọc Thương 9 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Năm là, tính phỏng định. Thực tế xảy ra không hoàn toàn đúng với dự báo, cho
dù người soạn thảo đã có rất nhiều kinh nghiệm cũng như có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, chu
đáo. Vì vậy, dự án cần có tính phỏng định. Sự phỏng định ấy phải dựa trên những căn
cứ khoa học, trung thực, khách quan, nhằm giảm thiểu rủi ro, bất định trong quá trình
thực hiện dự án
1.2.1.3 Chu trình thực hiện dự án đầu tư
Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ ý tưởng về dự án đầu tư. Từ ý
tưởng ban đầu đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả một quá trình. Quá
trình này thường được chia làm 3 giai đoạn và trong mỗi giai đoạn lại gồm rất nhiều
công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan xen lẫn nhau.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này thường gồm những bước chính sau:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định để ra quyết định đầu tư.
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các bước:
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với các dự án có sử dụng đất).
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên).
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng
- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình.
- Thi công xây lắp công trình.
- Vận hành, chạy thử nghiệm thu công trình.
SV: Đặng Ngọc Thương 10 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư.
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư, thực chất là việc tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đề ra, trong đó mục tiêu chủ yếu là
thu hồi vốn và lợi nhuận. Do tình hình chưa ổn định nên ở những năm đầu, công suất
thực tế của dự án không cao. Thông thường, năm thứ nhất là khoảng 50% công suất
thiết kế, năm thứ hai là 75%, và từ năm thứ ba mới đạt mức cao nhất là 90% công suất
thiết kế.
1.2.1 Vai trò của các dự án đầu tư
Như phần trên đã trình bày, dự án là “sản phẩm” đem lại cho đầu tư một hiệu
quả như mong muốn. Chính nguồn gốc ra đời của dự án đã cho thấy khái quát vai trò
của dự án đối với sự phát triển. Vai trò ấy được thể hiện cụ thể ở những điểm chính
sau:
Đối với chủ đầu tư, dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn đầu tư,
đồng thời là phương tiện quan trọng để các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay
vốn. Dự án cũng là cơ sở để chủ đầu tư theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện
đầu tư, kế hoạch mua sắm máy móc, thiết bị… cũng như kịp thời điều chỉnh những tồn
tại, vướng mắc trong thực hiện và khai thác công trình.
Đối với Nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Dự án được phê chuẩn chỉ khi có mục tiêu phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Đồng thời đây cũng chính là cơ sở pháp lý để giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh
giữa các bên liên quan liên quan.
Đối với các nhà tài trợ, khi tiếp cận các dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư, các
tổ chức tài chính tín dụng se xem xét nội dung cụ thể, để từ đó đi đến quyết định đầu
tư hay không. Khi chấp nhận đầu tư, dự án sẽ là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch
cấp vốn hay cho vay theo tiến độ thực hiện đầu tư, thu hồi vốn vay.
SV: Đặng Ngọc Thương 11 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
1.3 Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1 Khái niệm thẩm định dư án đầu tư

Hoạt động đầu tư theo dự án là hoạt động mang lại lợi nhuận cao song lại hàm
chứa nhiều rủi ro. Xuất phát từ tính phức tạp của đầu tư nên người soạn thảo dù có
nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị hết sức chu đáo, kỹ lưỡng cũng không thể lường hết
được những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư trong tương lai, cũng như khẳng định
được dự án đó sẽ thành công 100%. Bên cạnh đó, đứng trên góc độ quản lý Nhà nước
về đầu tư và quy hoạch đầu tư, cần có sự đánh giá một cách tổng thể, khách quan về tác
động của dự án đó đối với quốc gia trên mọi phương diện. Với tư cách là người tài trợ
vốn cho dự án, các Ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính – tín dụng cũng
đặc biệt quan tâm đến việc thẩm định dự án để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của
công cuộc đầu tư. Có thể nói, thẩm định dự án đầu tư không chỉ là một khâu trong quá
trình tín dụng mà còn là điều kiện tiên quyết, một yếu tố không thể thiếu tính cân nhắc
của Ngân hàng, tạo cơ sở vững chắc cho quá trình ra quyết định tài trợ vốn.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một cách khách
quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế, kỹ thuật của dự án, đặt trong
mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội để cho phép đầu tư và quyết
định tài trợ vốn.
1.3.2 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
Thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam một số năm vừa
qua cho thấy, bên cạnh một số dự án được thực hiện có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn
cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn có rất nhiều dự án không được quan tâm đúng mức
hoạt động thẩm định dự án trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi được
vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn … Điều này
gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng thương mại và gây ra nhiều
tổn thất lớn cho Ngân hàng thương mại. Như vậy để có thể hoạt động được trong nền
kinh tế thị trường nhiều rủi ro và biến động thì yêu cầu không thể thiếu đối với các
Ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động là phải tiến hành thẩm định các dự án
một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với
các Ngân hàng thương mại, cụ thể :
SV: Đặng Ngọc Thương 12 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

- Có quyết định, chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ xung thêm các gải pháp nhằm nâng cao tính khả thicho việc
triển khai, thực hiện dự án, hạn chế các yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng
như khả năng hoàn vốn, trả nợ của chủ dự án và chủ đầu tư.
- Rút ra những kinh nghiệm bài học để thực hiện các dự án sau tốt hơn.
1.3.3 Mục tiêu thẩm định của dự án tại các ngân hàng thương mại
Như ta đã biết, một dự án có thể đem lại cho chủ đầu tư nhiều lợi nhuận nhưng
nó cũng chứa đựng không ít rủi ro. Do đó việc thẩn định dự án trước khi đưa vào thực
hiện là điều vô cùng cần thiết. Ngân hàng thương mại, với vai trò là một nhà tài trợ của
doanh nghiệp, việc thẩm định dự án nhằm giảm thiểu rủi ro cho nguồn vốn cho vay của
mình và tựu chung lại thì việc thẩm định dự án sẽ nhằm đặt được những mục tiêu cụ
thể sau :
- Các dự án phải có tính hiệu quả, nghĩa là đảm bảo để thực hiện dự án, có khả
năng tạo ra lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
- Phải đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn có khả năng quản lýđược rủi
ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và vận hành dự án.
Ngoài ra việc thẩm định dự án còn góp phần giúp cho Ngân hàng thương mại có
thể thực hiện chính sách tín dụng của mình hiệu quả hơn. Trong quá trình này Ngân
hàng thương mại cũng có thể tư vấn cho doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước về quy
mô, hướng, cơ cấu đầu tư, nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư hợp lý.
1.3.4 Nội dung thẩm đinh dự án đầu tư
Để đảm bảo tính an toàn, hợp pháp, hiệu quả của công cuộc đầu tư theo dự án,
các ngân hàng trước khi quyết định tài trợ không chỉ thẩm định các yếu tố liên quan
đến dự án đầu tư mà còn rất chú trọng đến việc xem xét, nghiên cứu tình trạng doanh
SV: Đặng Ngọc Thương 13 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

nghiệp vay vốn. Có thể nói, thẩm định doanh nghiệp và thẩm định dự án đầu tư là hai
nội dung quan trọng chi phối quyết định đầu tư của ngân hàng
1.3.4.1. Thẩm định doanh nghiệp vay vốn.
Việc lựa chọn các yếu tố để thẩm định doanh nghiệp vay vốn phụ thuộc rất
nhiều vào quy mô, số lượng, thời hạn khoản vay và nó có ảnh hưởng không nhỏ đến sự
thành bại của dự án cũng như mức độ rủi ro, tính an toàn, lành mạnh của khoản đầu tư.
Thông thường, cán bộ tín dụng xem xét các yếu tố sau:
• Các yếu tố mang tính định tính
- Năng lực pháp lý của doanh nghiệp xin vay
- Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Uy tín doanh nghiệp vay vốn
- Năng lực quản lý
- Các điều kiện kinh tế có liên quan: chính là môi trường vĩ mô của dự án, bao
gồm các yếu tố như: khả năng phát triển của ngành, mức độ tăng trưởng hay suy thoái
của nền kinh tế, mức độ bất ổn về chính trị…
• Các yếu tố mang tính định lượng (thẩm định tài chính doanh nghiệp).
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Nhóm chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc trang trải
các khoản nợ.
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Các chỉ tiêu vừa nêu là các chỉ tiêu cơ bản thường được dùng để phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ngân hàng khi tiến hành
thẩm định cần phải phối hợp so sanh giữa các chỉ tiêu để có thể đưa ra những quyết
định chính xác và hiệu quả nhất. Ngân hàng cũng có thể dùng thêm một số chỉ tiêu
khác để có một cái nhìn toàn diện hơn về doanh nghiệp như: các chỉ tiêu về chi phí so
với doanh thu, lợi tức trước thuế so với tài sản…
SV: Đặng Ngọc Thương 14 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai

1.3.4.2. Thẩm định dự án đầu tư.
Việc phân tích và thẩm định dự án đầu tư có thể được khái quát qua sơ đồ sau
Xác định mô hình dự án

Phân tích và ước định số liệu tính toán

Thiết lập các bản tính thu nhập và chi phí

Thiết lập báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu
quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã
hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu
của từng dự án đầu tư. Các nội dung chính cần phải tiến hành khi thẩm định dự án bao
gồm:
a. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án.
Trước tiên cán bộ tín dụng cần phải thẩm định cơ sở pháp lý của dự án: luận
chứng kinh tế có được cấp thẩm quyền phê duyệt, các hợp đồng thương mại, các quy
định phê duyệt của các cấp chủ quan, các văn bản liên quan cần thiết khác…
Mỗi một dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự
án cần đạt được là mối quan tâm hàng đầu của người thẩm định. Cụ thể, cán bộ tín
dụng cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu của dự án có thực sự cần thiết không? Có phù hợp với mục tiêu, chủ
trương phát triển của ngành, của cả nước không? Mục tiêu nào là trọng tâm của dự án?
Lợi ích dự án mang lại đối với chủ đầu tư, đối với nền kinh tế - xã hội và bản thân ngân
hàng
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai,
từ đó xác định khả năng tham gia thị trường, tiềm năng phát triển của dự án.
SV: Đặng Ngọc Thương 15 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Trong trường hợp đầu tư có máy móc thiết bị để hợp lý hóa sản xuất, cán bộ tín

dụng cần phải phân tích năng lực tài chính hiện có, những công đoạn thừa thiếu năng
lực sản xuất, từ đó nêu bật lên sự cần thiết phải đầu tư để đáp ứng nhu cầu đổi mới
công nghệ, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Khi vay, khách hàng cần phải chứng minh được khả năng thực thi công trình
của mình, như khả năng xây dựng, mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị, phương thức
thanh toán, khả năng về địa điểm của dự án. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải được biết
về khả năng vận hành, quản lý khi công trình được đưa vào hoạt động.
b. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Nghiên cứu thị trường trong dự án đầu tư xuất phát từ việc nắm bắt các thông
tin về nhu cầu của giới tiêu thụ để quyết định loại mặt hàng sản xuất, quy cách phẩm
chất, khối lượng sản phẩm, mạng lưới phân phôi…cả ở hiện tại và tương lai. Điều này
đặc biệt quan trọng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay, quyết
định trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do đó, việc chủ đầu tư nghiên cứu kỹ nội
dung thị trường và ngân hàng thẩm định lại những luận cứ mà chủ đầu tư đã đưa ra là
hết sức cần thiết để khẳng định tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định này
rất phức tạp vì việc nhận biết và vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường là khó
khăn, mang nặng tính lý thuyết, nguồn thông tin được sử dụng trong thẩm định lại
không đủ độ tin cậy cao
• Xác định nhu cầu hiện tại của sản phẩm:
Nhu cầu hiện tại của sản phẩm được xác định thông qua mức tiêu thụ hiện tại
của sản phẩm đó
Mức tiêu thụ hiện tại = Tổng sản phẩm sản xuất trong nước + Tổng nhập khẩu -
Tổng xuất khẩu - Tồn kho
Để xác định chính xác cần phải tìm hiểu thị trường trong nước, nước ngoài, mức
thu nhập bình quân đầu người của từng vùng, thị trường tiêu thụ, tốc độ tăng trưởng
thu nhập bình quân đầu người cũng như thói quen tập quán tiêu dùng của người địa
phương.
SV: Đặng Ngọc Thương 16 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
• Dự báo nhu cầu tương lai

Việc dự báo này thường được dựa trên giả thiết: những gì đã xảy ra trong quá
khứ theo một quy luật nào đó sẽ vẫn diễn ra trong tương lai theo quy luật đó. Do vậy,
để việc dự báo được chính xác hơn, cần phải thu thập các số liệu thông tin đầy đủ,
chính xác với thời gian tối thiểu là 5 năm.
Nhu cầu tiêu thụ năm
sau
=
Lượng tiêu thụ năm
trước
x
Tốc độ tăng trưởng bình
quân
Dự báo này chỉ tương đối chính xác trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển
bình thường, tức là không có đột biến xảy ra.
• Phân tích khả năng cạnh tranh
Việc phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm được thể hiện trên các mặt
sau:
- Đánh giá tình hình cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường có gay gắt không?
- Xác định xem sản phẩm đó hiện đang và sẽ có doanh nghiệp nào sản xuất? Xu
hướng phát triển của các doanh nghiệp này như thế nào?
- Xác định ưu thế của dự án trong cạnh tranh
- Xác định công cụ để tiến hành cạnh tranh
c. Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án.
Đây là phần cố lõi của dự án, quyết định đến kết quả và hậu quả của đầu tư, nên
được xem xét kỹ trước khi đánh giá các khía cạnh khác, kể cả năng sinh lời về mặt tài
chính và kinh tế của dự án. Quá trình nghiên cứu trong điều kiện nhất định về vốn, thị
trường, điều kiện xã hội cho phép lựa chọn công nghệ, trang thiết bị phù hợp, địa điểm
xây dựng tối ưu… chẳng những thỏa mãn các yêu cầu kinh tế kỹ thuật dự án đề ra, mà
còn tránh gây ô nhiễm môi trường và thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, có
thể nói, nghiên cứu kỹ thuật của dự án thực sự góp phần rất quan trọng vào việc đảm

bảo tính khả thi của dự án đó. Nó bao gồm những công việc sau:
SV: Đặng Ngọc Thương 17 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
- Lựa chọn địa điểm xây dựng
- Xác định quy mô, công suất dự án
- Lựa chọn công nghệ và trang thiết bị
- Kiểm tra việc cung cấp nghuyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác
- Kiểm tra quy mô, giải pháp xây dưng công trình
- Kiểm tra tính hợp lý về kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án.
d. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Đối với người kinh doanh, chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận luôn luôn là
mối quan tâm hàng đầu. Các ngân hàng thương mại tài trợ vốn cho dự án cũng đặc biệt
quan tâm đến vấn đề trên vì khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào kết
quả kinh doanh của chủ đầu tư. Do vậy, thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu và lợi
nhuận hàng năm của dự án là việc làm không thể thiếu trong mục thẩm định tài chính
dự án. Để xác định được chi phí sản xuất hàng năm, người thẩm định cần đi sâu thẩm
tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm.
Chi phí sử dụng vốn bình quân =
k
m
1k
k
rI ⋅

=
I : lượng vốn của nguồn k
R
k
: lãi suất tương ứng của nguồn k
m : số vốn huy động

Doanh thu hàng năm của dự án gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài, các khoản tiền thu khác. Sau khi
xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, ngân hàng phải xác định dòng tiền
ròng hàng năm của dự án:
NCFi = Bi – Ci
Bi: nguồn thu năm thứ i
SV: Đặng Ngọc Thương 18 TCDN50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phan Hồng Mai
Ci: nguồn chi năm thứ i
NCFi: dòng tiền ròng hàng năm của dự án.
e. Thẩm định về phương diện tài chính của dự án.
Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
khác, các cá nhân. Nếu như chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn
tới hiệu quả kinh tế xã hội củathì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả
năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng trong thẩm
định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính dự án giúp các nhà đầu tư
có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn.
Nội dung thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án có nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.
Những nội dung chủ yếu được các nhà quản lý chú trọng:
Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương
thức tài trợ. Cụ thể : xác định vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu
động, cách thức huy động vốn ( vốn chủ sở hữu, vay nợ, thuê tài sản) từ các nguồn
khác nhau; lựa chọn phương án tài trợ thích hợp, có lợi nhất.
Căn cứ vào bảng dự trù vốn. Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng với
từng khoản mục chi phí có so sánh với quy mô công suất và khối lượng xây lắp phải
thực hiện, số chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu cầu thực tế.
Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi dưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc biệt chú ý,

vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không phát huy
được tác dụng. Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính
là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu
đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy
mọc, dập khuôn…. thực chất chỉ là tính toán lại các phép tính toán mà chủ đầu tư đã
làm.
SV: Đặng Ngọc Thương 19 TCDN50A

×