Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch của ngân hàsng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.41 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
MỤC LỤC
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 26
2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 28
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 35
2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 35
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 36
2.1.2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA SGD 37
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 44
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 44
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 44
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 47
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 47
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 48
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 49
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 51
2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 52
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 53
76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 26
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 26
2.1.1.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNGTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – MSB 26
2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 28


2.1.1.2 SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 28
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 35
2.1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG
HẢI- MARITIME BANK 35
2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 35
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
2.1.2.1 KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒNVỐN GIAI ĐOẠN 2008 ~ 2010 35
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 36
2.1.2.2.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 36
2.1.2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA SGD 37
2.1.2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA SGD 37
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 44
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO
DỊCH 44
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 44
2.2.1 QUY TRÌNH CHO VAY DNVVN 44
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 44
2.2.1.1 QUY TRÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN MÀ SGD ĐANG ÁP DỤNG 44
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 47
2.2.1.2 HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG 47
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 47
2.2.1.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CỦA SGD HIỆN NAY 47
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 48
2.2.1.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CHO VAY TẠI SGD 48
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 49
2.2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH 49
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 51
2.2.2.2 DƯ NỢ CHO VAY DỰ ÁN 51
2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 52
2.2.2.3 NHÓM NỢ, NỢ XẤU 52
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 53
2.2.2.4 THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 53
76
76
KẾT LUẬN 77
KẾT LUẬN 77
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã thấy, Ngân hàng thương mại là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống tài chính của một quốc gia,giúp cho nên kinh tế của quốc gia đó phát
triển không ngừng. Trong những năm gần đây ở nước ta, những ngân hàng thương
mại mới được thành lập ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng. Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng hải Việt Nam cũng nằm trong số đó. Được thành lập đầu năm 1991,
ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần ngoài quốc doanh có số vốn điều lệ khá lớn tại thời điểm đó.
Kết quả kinh doanh qua các năm cũng cho thấy ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
khá cao với quy mô phát triển rộng khắp.
Đối với một ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động cho vay thường là
hoạt động phát triển mạnh mẽ nhất. Do vậy, hoạt động cho vay ở ngân hàng TMCP

Hàng Hải Việt Nam ngày càng tăng trưởng phù hợp với yêu cầu cũng như tốc độ
tăng trưởng chung của ngân hàng. So sánh với nhu cầu mở rộng tín dụng của các
ngân hàng khác cũng như nhu cầu tín dụng chung của toàn nền kinh tế Việt Nam thì
đây là một khâu đã phát triển nhưng còn hạn chế của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch của ngân hàsng thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam” đã được chọn nhằm đưa ra một số phân tích cũng như giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay tại ngân hàng
Sau đây, em xin trình bày những nét khái quát chung về Sở giao dịch ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Chương I: Tổng quan chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng chất
lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Sở giao dịch - ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương III: Định hướng, phương hướng phát triển của Sở giao dịch
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CÙNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật cho rằng khái niệm doanh nghiệp vừa
và nhỏ và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên
ngoài vào Việt Nam. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên quy mô của
doanh nghiệp, thông thường đó là tiêu chí về số lượng nhân lực, vốn đăng ký, doanh

thu…, các tiêu chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển
khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Bộ kế hoạch và đầu tư
ban hành ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ định
nghĩa “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hành năm không quá 300 người.” Cũng theo Nghị định, “căn
cứ vào tình hình kinh tế, xã hội của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện
các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu
chí vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên”
Theo nghị định số 56/2009/NĐ- CP ban hành ngày 30/06/2009 thì DNVVN
được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp), hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên), cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Bảng 1 : Phân loại DNVVN của Việt Nam
`Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng

nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
1. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10- 200
người
Từ trên 20
đến 200 tỷ
đồng
Từ trên
200-300
người
2. Công nghiệp
và xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên

10- 200
người
Từ trên 20
đến200 tỷ
đồng
Từ trên
200-300
người
3. Thương mại
và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên
10- 50
người
Từ trên 20
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50-
100 người
(Nguồn: Điều 3.1, Nghị định 56/2009/NĐ- CP)
Dựa vào bảng phân loại trên, có thể thấy DNVVN tại Việt Nam được phân chia
theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực. Trong đó,
quy mô về lao động được chú trọng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc phân chia doanh nghiệp, đặc biệt việc xếp loại
doanh nghiệp là đối tác chính rất quan trọng, góp phần vào sự thành công hay thất
bại trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Mỗi loại hình doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế đều có đặc
trưng riêng biệt cũng như những hạn chế nhất định nên kéo theo doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng vậy. Bên cạnh những đặc điểm vốn có của doanh nghiệp, DNVVN còn
có những đặc điểm riêng biệt :
1.1.2.1. Về lĩnh vực hoạt động và phương thức tiếp cận thị trường
DNVVN hoạt động đa dạng ở mọi ngành nghề trên tất cả các lĩnh vực với mức
giá cả hợp lý, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của các tầng lớp
trong xã hội. DNVVN tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh đặc thù như: các
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
ngành công nghiệp nhẹ như chế biến, gia công thô, xử lý phần thô, dệt may…, cũng
như tham gia vào lĩnh vực dịch vụ như vui chơi giải trí, ẩm thực…Không những
thế, hình thái DNVVN cũng xuất hiện trong lĩnh vực thương mại khi xuất hiện các
đại lý hoạt động thu mua nguyên liệu, đại lý bán hàng, các doanh nghiệp phân phối
sản phẩm trung gian…Ngoài ra, DNVVN dễ dàng thay đổi ngành nghề, mặt hàng
kinh doanh khi có sự biến động do bộ máy tổ chức quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, khả
năng thích nghi cao. Vì thế, các doanh nghiệp này có thể phân tán rủi ro, tiết kiệm
chi phí sản xuất. Đây là lợi thế lớn mà các DNVVN đã khai thác tối đa để thu lại
hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao nhất.
1.1.2.2. Khả năng thích ứng với các biến động của thị trường
DNVVN là loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư ban đầu thành lập thấp, có khả
năng mạo hiểm kinh doanh. Tuy nhiên điều đó đã mang lại lợi thế cho doanh nghiệp
khi việc đầu tư vốn sản xuất không yêu cầu lớn, chu kỳ sản xuất thường ngắn, khả
năng thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, các doanh nghiệp này sản xuất và phát triển phụ
thuộc vào nguồn vốn tự có là chủ yếu và các nguồn vốn đi vay từ thị trường tài
chính phi chính thức. Chính vì quy mô vốn và lao động nhỏ, nên các DNVVN dễ
dàng thay đổi linh hoạt, dễ dàng thích nghi, hạn chế tổn thất trước những biến động

bất thường của thị trường, đồng thời cũng phát triển và tiến bộ nhanh hơn khi gặp
điều kiện thuận lợi.
1.1.2.3. Áp dụng công nghệ thông tin
Do vốn đầu tư còn hạn chế, nên hầu như các DNVVN chủ yếu sử dụng các thiết
bị máy móc và công nghệ còn lạc hậu, chưa bắt kíp với trình độ phát triển của khoa
học hiện đại. Thực tế đã khẳng định, DNVVN tại Việt Nam có hệ thống máy móc
lạc hậu khoảng 20 năm so với các nước phát triển. Việc triển khai thương mại điện
tử còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp chưa có trang thông tin riêng để giới thiệu sản
phẩm cũng như thương hiệu của mình. Tuy nhiên, một điểm nổi bật đã tạo nên sức
mạnh DNVVN tại Việt Nam là các doanh nghiệp này có thể kếp hợp công nghệ
truyền thống và hiện đại, sản xuất các mặt hàng có chất lượng, độ tinh xảo cũng như
giá thành rẻ…Tất cả đã giúp DNVVN có thể đứng vững trên thị trường.
1.1.2.4.Khả năng cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Thị trường tiêu thụ của các DNVVN ở Việt Nam rất nhỏ hẹp, khả năng cạnh
tranh thấp, một phần là do sự độc quyền của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, mặt
khác do thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm hàng giả, hàng nhập lậu.
Trong môi trường công nghệ hiện đại, khi vốn đầu tư ban đầu thấp nên các
DNVVN gặp khó khăn trong việc nâng cấp trang thiết bị hiện đại dẫn đến ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về chất lượng cũng như giá thành đối với các
doanh nghiệp lớn, các tập đoàn. Với quy mô vốn nhỏ, các doanh nghiệp này hạn
chế trong việc tiếp thị và khai thác ở thị trường nước ngoài, bị hạn chế ở trong
nước. Tất cả đã làm cho năng lực cạnh tranh của các DNVVN Việt Nam còn quá
thấp. Chính vì khả năng tiếp cận được với nguồn vốn đầu tư tại các ngân hàng yếu,
nên đây chính là thách thức không nhỏ đối với DNVVN. Và điều này cũng chính là
thế mạnh của các ngân hàng khi tập trung khai thác tốt khách hàng tiềm năng này,

mở rộng cho vay tăng thu nhập và phát triển trên thị trường.
1.1.2.5. Sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do tính chất của doanh nghiệp, nên sản phẩm của các DNVVN cũng đa dạng và
phong phú, phục vụ nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội, và thường tập trung vào
các dạng sau :
Sản phẩm thủ công : bao gồm chủ yếu các đồ mỹ nghệ có tính cá biệt cao,
không thể áp dụng hàng loạt, đòi hỏi trình độ và tay nghề cao.
Các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dung của con người như thực phẩm, giày
dép, hàng dệt may…
Sản phẩm dùng làm nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty, doanh nghiệp lớn
Chính vì sự đa dạng hóa các sản phẩm của mình, mà các DNVVN luôn tồn tại
và phát triển bất chấp sự biến động bất thường của nền kinh tế.
1.1.2.6. Trình độ của người lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phần lớn trình độ của người lao động tại các DNVVN còn hạn chế, công tác
quản lý còn yếu kém. Đội ngũ lao động ít được đào tạo một cách cơ bản, đầy đủ mà
chủ yếu là nhận thức công việc theo phương pháp truyền thống gia đình, trình độ
văn hóa chưa được chú trọng. Hầu hết các DNVVN ở Việt Nam hoạt động mang
tính chất tự phát, tổ chức kinh doanh chưa khoa học, chuyên môn của người lao
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
động không đủ để có thể sử dụng công nghệ máy móc hiện đại. Tuy nhiên, được sự
vận động và hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo đội ngũ công nhân, công nhân
trong các DNVVN đã có tay nghề kỹ thuật cao, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi. Đặc
biệt, việc gia nhập cộng đồng kinh tế thế giới đã giúp các DNVVN tiếp cận được
những tiến bộ khoa học tiên tiến, có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế quốc dân.

1.1.3.1 Giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của cả nước.
Cũng bởi vì, DNVVN ở Việt Nam chiếm một tỷ trọng lớn nhất, thậm chí là áp
đảo, chiếm 95% tổng số doanh nghiệp, mỗi năm cung cấp khoảng 30-40% vào
doanh số xuất khẩu hàng năm, gần 40% GDP cả nước…
1.1.3.2 DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động
Đối với các DNVVN, do đặc tính nhỏ gọn, linh hoạt nên dễ dàng thích nghi với
thay đổi của nền kinh tế. Các doanh nghiệp này không những không cắt giảm lao
động mà vẫn tuyển thêm nhân công. Chính vì vậy, số lượng lớn các DNVVN xuất
hiện với đa dạng ngành nghề hoạt động đã thu hút một lượng lớn người lao động
trong nước. Gói giải pháp kế hoạch phát triển DNVVN giai đoạn 2006-2010 đã giải
quyết được 2,7 triệu việc làm mới cho cả nước. Hàng năm, DNVVN đã cung ứng
việc làm cho hơn 1,5 triệu lao động gia nhập thị trường, giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tạo thu nhập giữa các bộ phận dân cư.
1.1.3.3 Huy động và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế
Các DNVVN thường hướng tới mục tiêu sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của dân, sử dụng nhiều lao động, không đòi hỏi lao động có trình độ cao nên các
doanh nghiệp này đã tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào với chi phí nhân công
rẻ. Điều đó đã đem lại lợi thế lớn cho các DNVVN.
Thực tế cho thấy, các DNVVN sản xuất nhiều loại hàng hóa, đa dạng với quy
mô và thị trường phân tán, có thể giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác
nguồn nguyên liệu tại địa phương, phân bổ nguồn lực giữa các vùng hợp lý, đặc biệt
giảm bớt chênh lệch mức sống giữa các khu vực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.1.3.4 Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
DNVVN ở Việt Nam đóng góp khoảng 40% tổng GDP trong cả nước. Sản phẩm

của DNVVN chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, hoạt động dựa trên nguồn lực
lao động và sự phát triển công nghệ. Sự phát triển của các DNVVN là động lực
chính giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, giảm thiểu gánh
nặng từ tiêu cực xã hội, và đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập quốc dân và
giúp Việt Nam có một chỗ đứng vững trên thị trường thế giới.
1.1.3.5 Đảm bảo tính năng động của nền kinh tế
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN dễ dàng chuyển đổi mặt
hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường mà ít gây ra biến
động lớn cho nền kinh tế trong nước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp này cũng ít
chịu ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh chóng sau các cuộc khủng hoảng
kinh tế và tình hình bất ổn trong nội địa. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia
tăng, góp phần tao điều kiện đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, thu hút một
khối lượng lớn đầu tư trong nước và nước ngoài.
1.1.3.6 Tạo thị trường rộng lớn cho ngân hàng thương mại
Sự phát triển của DNVVN tạo điều kiện cho quá trình chuyên môn hóa, đa dạng
hóa các ngành nghề, có thể vừa duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền
thống, giữ gìn bản sắc dân tộc vừa có thể tiếp cận công nghệ hiện đại vào quy trình
sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, có khả năng thích ứng nhanh với nền kinh
tế thị trường đầy sôi động.
1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
NHTM được biết đến là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một NH. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng gia tăng, hoạt động cho vay của các ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú
hoàn thiện, đầu tư vào tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN thì “Cho vay là một hình thức cấp tín
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11

7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tùy theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng, mà cho vay được phân loại theo
các cách sau :
1.2.2. Phân loại cho vay của NHTM.
Phân loại hoạt động cho vay là việc làm cần thiết để quản lý và sử dụng vốn vay
có hiệu quả đồng thời giúp các NH sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên những tiêu thức nhất định. Phân loại hoạt động cho vay dựa trên cơ sở khoa
học là tiền đề xây dựng và thực hiện quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro trong hoạt động cho vay. Có nhiều cách phân loại hoạt động cho vay tùy theo
yêu cầu của KH và mục tiêu quản lý của NH. Tuy nhiên, thường phân loại theo các
tiêu thức sau:
1.2.2.1 Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay thời được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng dựa vào sự thỏa
thuận giữa khách hàng và cán bộ tín dụng NH. Đó là thời gian mà KH được sử dụng
một món vay mà NH cung cấp. Phân chia theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối
với NH vì nó liên quan đến lợi ích của NH khi nó ảnh hưởng đến tính an toàn và
tính sinh lợi của món vay cũng như thời gian hoàn trả của KH, giúp NH có thể
hoạch định sẵn kế hoạch đối với khoản vay hoàn trả.
Ở Việt Nam theo quyết định 1627/2001/ QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc NHNN Việt Nam, theo cách phân
chia này, hoạt động cho vay được chia thành :
+ Cho vay ngắn hạn : là những khoản vay có thời hạn vay dưới 1 năm. Khoản
vay này thường để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó, loại hình vay vốn này có lãi suất cho vay và rủi ro

thấp nhất khi thời gian hoàn vốn nhanh, hạn chế ảnh hưởng bởi rủi ro về lãi suất,
lạm phát, tình hình bất ổn từ nền kinh tế thế giới… Chính vì thế, đây được coi là
biện pháp an toàn trong hoạt động cho vay của NH.
+ Cho vay trung hạn : Là những khoản vay có thời hạn vay từ 1 năm đến 5
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
năm. Khách hàng thường là những doanh nghiệp cần vốn để mua sắm TSCĐ, cải
tiến đổi mới công nghệ trang thiết bị cơ sở vật chất, đưa khoa học kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất… nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án
nhỏ, thu hồi vốn nhanh.
+ Cho vay dài hạn : Khoản vay được xếp vào mục này thường có thời hạn
trên 5 năm, có thể thời hạn tối đa lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn đáp ứng nhu
cầu chi tiêu dài hạn của các doanh nghiệp như : tài trợ xây dựng các công trình xây
dựng cơ bản, xây dựng nhà xưởng, mua sắm phương tiện vận tải quy mô lớn, mở
rộng quy mô sản xuất…
Tất cả đều phục vụ nhu cầu vốn của KH, nâng cao chất lượng và tối đa hóa
lợi nhuận của cả KH lẫn NH cho vay vốn.
1.2.2.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Hoạt động cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro mà các nhà quản trị NH không thể
lường trước được. Thực tế, nhiều KH vay vốn thực hiện dự án hay đảm bảo hoạt
động sản xuất luôn phải đối đầu với những rủi ro trong kinh doanh như làm ăn thua
lỗ, dự án thất bại…dẫn đến mất khả năng trả nợ dẫn đến tổn thất lớn trong NH cho
vay vốn. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp cho vay, NH yêu cầu KH phải có
TSĐB ( tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba ) cho khoản vay
hoặc có uy tín cao.
+ Cho vay không có TSĐB : là những khoản vay không cần tài sản thế chấp khi
KH vay vốn có uy tín, hay có quan hệ tín dụng tốt và thường xuyên với NH, khả

năng tài chính vững mạnh, hay lợi nhuận thu được từ dự án là khả thi…Ngoài ra,
các khoản vay do Chính Phủ chỉ định cũng không cần tài sản đảm bảo. Tuy nhiên
đây là hình thức mang lại nhiều rủi ro cho NH, vì vậy NH cần phải thẩm định kỹ
KH trước khi giải ngân.
+ Cho vay có TSĐB : Nghĩa vụ trả nợ của KH được đảm bảo bằng tài sản thế
chấp. Tài sản này có thể là tài sản KH đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc cam kết trả
nợ của bên thứ ba. Trước khi giải ngân, NH cần phải thẩm định TSĐB, kiểm tra,
xác định giá trị của tài sản…Đối với KH không có uy tín, TSĐB chính là nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi KH không có khả năng trả nợ khi đáo
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
hạn. Nó là căn cứ pháp lý để NH bổ sung cho nguồn thu nợ thiếu chắc chắn, giảm
thiểu tối đa tổn thất mà NH phải chịu khi rủi ro xảy ra.
1.2.2.3 Phân loại theo phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần : Phương thức này áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ
sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc KH có vòng quay vốn kinh doanh dài.
Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, KH lập hồ sơ vay vốn theo quy định và trình bày
mục đích vay vốn. NH sẽ thẩm định, xét duyệt cho vay, từ đó xác định quy mô cho
vay cũng như thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu TSĐB nếu cần. Công việc quản
lý, và giám sát tình hình sử dụng vốn vay và thu hồi nợ được NH thực theo cam kết
trong từng hợp đồng tín dụng.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. NH có thể kiểm soát được các
món vay tách biệt, tiện lợi cho việc theo dõi, giám sát.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Khách hàng vay theo tiêu chí này có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường
xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín nhiệm đối với NH ( có khả năng tài
chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không

có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng ). Theo tính chất nghiệp vụ này thì các NH
thỏa thuận cấp cho KH một hạn mức tín dụng – mức dư nợ vay tối đa được duy trì
trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Cho vay trong hạn mức : khi số dư nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức cho vay.
Cho vay ngoài hạn mức :số dư lớn hơn hạn mức. Dư nợ trong kỳ có thể lớn
hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư
nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay theo hình thức này, các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ
cụ thể nên NH gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay,
mà chỉ có thể phát hiện khi KH nộp báo cáo tài chính hoặc quá hạn trả nợ.
+ Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi vượt số
tiền có trên tài khoản thanh toán của mình trong một giới hạn nhất định và
trong một khoảng thời gian nhất định phù hợp với quy định của Chính phủ và
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
NHNN Việt Nam.
Để được thấu chi, KH phải làm đơn xin NH hạn mức thấu chi. Trong quá trình
hoạt động, KH có thể kí séc, lập ủy nhiệm chi, thanh toán bằng chuyển khoản…
vượt quá số dư tiền gửi ( số tiền vượt quá phải nằm trong hạn mức thấu chi). Khi
KH có tiền gửi, số tiền đó sẽ bị trừ vào nợ gốc và nợ lãi. Nếu KH chi vượt quá hạn
mức thấu chi sẽ bị phạt và đình chỉ hình thức vay này.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho KH trong quá trình thanh toán một
cách nhanh nhất, chủ động và kịp thời nhất.
Thấu chi là hình thức cho vay ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là không có đảm bảo, có thể cho doanh nghiệp, cá nhân vay , chỉ áp dụng đối với

KH tin cậy, thu nhập ổn định, kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trả góp
Hình thức cho vay này cho phép KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín
dụng ghi trong hợp đồng. Trong cho vay trả góp khoản vay được khách hàng trả
theo định kỳ, mỗi lần trả có thể với số tiền bằng nhau hoặc khác nhau. Phần lớn các
khoản vay thuộc hình thức này là các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua. Khả
năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Người vay bị mất việc,
đau ốm, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của NH bị ảnh hưởng. Vì thế, lãi
suất cho vay trả góp thường cao hơn so với thông thường.
+ Cho vay hoàn trả một lần
Là hình thức vay vốn mà thời hạn KH trả nợ gốc cho NH duy nhất một lần vào
ngày đáo hạn hợp đồng vay. Lãi vay được trả theo thỏa thuận, có thể là trả theo
tháng, theo quý, năm, hoặc trả một lần vào cùng với nợ gốc vào thời gian đáo hạn.
Hình thức này áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
+ Cho vay gián tiếp
Phần lớn, các NH cho vay theo hình thức trực tiếp thông qua thỏa thuận giữa
khách hàng vay vốn với các bộ tín dụng của NH. Bên cạnh đó, để đa dạng hóa hình
thức phục vụ, NH còn phát triển hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức
trung gian. Hình thức cho vay này có hai loại :
Cho vay gián tiếp thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào trong quá
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
trình sản xuất ( nguyên liệu, giống cây trồng…) hoặc các sản phẩm tiêu dùng. Việc
cho vay này, sẽ hạn chế tình trạng sử dụng tiền vay sai mục đích.
Cho vay thông qua các tổ chức trung gian ( UBNN phường, hội phụ nữ, hội
cựu chiến binh…). Các tổ chức này sẽ đảm bảo cho các thành viên trong tổ chức

vay vốn phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, ổn định xã hội…
Cho vay gián tiếp thường nhỏ lẻ, phân tán. Tuy nhiên thông qua các tổ chức
trung gian, NH có thể tiết kiệm được chi phí thẩm định, điều tra, phân tích, giám sát
KH… và đặc biệt có thể giảm bớt rủi ro, thất thoát cho NH.
+ Cho vay hợp vốn
Là hình thức các NH, tổ chức tín dụng có thể cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn của KH. Trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, và phối
hợp cùng các tổ chức khác thực hiện quy trình cho vay. Các tổ chức tín dụng, NH
phải thống nhất và đưa ra cam kết chung về việc họp vốn cho vay đối với KH.
Hiện nay, tại Việt Nam, hình thức cho vay này tương đối phổ biến khi nhiều
KH có nhu cầu vay vốn lớn, trong khi các NH bị hạn chế bởi pháp luật, các quy
định tín dụng không được phép cho vay đối với một KH vượt quá 15% vốn điều lệ
của NH.
1.2.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng
+ Cho vay bất động sản : mục đích vay vốn của KH là mua sắm và xây dựng
các bất đống sản như nhà cửa, đất đai, và các vấn đề liên quan đến bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại : hoạt động cho vay này nhằm bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp, hay vay vốn để mua sắm trang thiết bị công
nghệ…phục vụ sản xuất.
+ Cho vay nông nghiệp : là hình thức cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thức ăn gia súc, giống cây trồng, thuốc trừ sâu…phục vụ nhu cầu
chăn nuôi, trồng trọt.
+ Cho vay các định chế tài chính : cung cấp vốn tạm thời cho các NHTM, các
công ty tài chính, công ty bảo hiểm… nhằm đảm bảo mục đích thanh toán của các
trung gian tài chính này.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
12
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống của ngân hàng. Nó phát triển đa
dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
trung và dài hạn. Thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, lợi nhuận ngân hàng thu
được càng lớn và ngược lại. Muốn hoạt động cho vay có hiệu quả và đạt kết quả cao
nhất, trước khi tiến hành hoạt động cho vay đối với DNVVN thì NH phải nắm rõ
điểm mạnh cũng như hạn chế của hoạt động này nhằm kịp thời xử lý khi có vấn đề
xảy ra. Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ có những
đặc điểm phổ biến sau :
•Quy mô hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng ngân hàng vẫn phải thực hiện
các thủ tục cho vay bao gồm tất cả các công đoạn của một quá trình cho vay hoàn
chỉnh như thu thập, tìm hiểu thông tin về KH, thẩm định tài chính KH, kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn trong suốt quá trình cho vay…làm tăng chi phí. Doanh
nghiệp không những phải trả lãi suất cho vay theo quy định mà còn phải trả tất cả
các chi phí phát sinh trong quá trình vay vốn. Điều đó làm cho lãi suất vay vốn thực
tế cho các DNVVN còn cao hơn lãi suất cho vay của các doanh nghiệp lớn.
•Số lượng các DNVVN trong nền kinh tế chiếm phần đông, nhu cầu vay vốn
lại lớn nên số lượng các món vay nhiều. Mặt khác, do đặc thù kinh doah các
DNVVN có quan hệ trao đổi, mua bán với nhiều đối tác, liên tục, mỗi món hàng có
giá trị không nhiều nhưng do có nhu cầu vay vốn nên doanh nghiệp tạo nhiều khoản
riêng biệt tại NH, gây khó khăng trong việc quản lý các tài khoản cho vay. Vì thế
mà cho vay đối với DNVVN đòi hỏi CBTD phải là người có kinh nghiệm, có cách
sắp xếp, quản lý các món vay, hạn chế các sai phạm có thể ảnh hưởng đến món vay.
•Là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, thu lãi dự tính phụ thuộc vào : quy mô,
lãi suất và thời gian cho vay. Đó là ba yếu tố khăng khít trong quá trình cho vay.
Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang lại rủi ro khá lớn. Tổn thất xảy ra làm giảm
thu nhập dự tính, có thể gây thua lỗ hoặc phá sản cho NH. Vì thế, an toàn tín dụng
của hoạt động này luôn được nâng cao. NH luôn luôn phải xác lập mối quan hệ giữa
rủi ro và sinh lời nhằm gia tăng thu nhập. Đặc biệt, NH đã phải trích lập dự phòng
rủi ro để hạn chế tổn thất do KH không trả được tiền vay.

1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
1.2.4.1. Đối với khách hàng
Hầu hết các DNVVN tại Việt Nam là doanh nghiệp có vốn nhà nước. Vốn
hoạt động của các doanh nghiệp này dựa trên ba nguồn vốn chủ yếu : vốn được cấp
bởi Ngân sách Nhà nước, vốn vay từ các tổ chức tín dụng, hoặc vốn tự có.
Tùy theo mục đích sử dụng vốn của các DNVVN, mà mỗi doanh nghiệp này
cần một lượng vốn khác nhau. Vốn vay tại các NH đã làm giảm gánh nặng về vốn
đầu tư của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ sản xuất nhất định. Nguồn vốn vay
nay có thể được sử dụng để bổ sung vốn lưu động, thực hiện các dự án hay dùng để
trang trải chi phí nhân công, đầu tư đổi mới trang thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất…và hơn hết là giúp hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Khi tiến hành sản xuất, các DNVVN không chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu mà còn sử
dụng nguồn vốn đi vay để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Sử dụng vốn hiệu
quả, yêu cầu doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, cân bằng giữa vốn chủ sở hữu
và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận thông qua lá chắn thuế. Hoạt động cho vay đã giúp
doanh nghiệp hình thành một cơ cấu hợp lý trong tổng nguồn vốn.
Doanh nghiệp vay vốn để đi vào hoạt động cần có phương án sản xuất hiệu
quả để không chỉ thu hồi vốn hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng mà còn đảm bảo
thu lợi nhuận tối đa. Đồng thời trong quá trình vay vốn, NH cho vay luôn tiến hành
kiểm tra, giám sát mục đích sử dụng vốn vay. Việc sử dụng vốn vay tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích,
Như vậy, nhờ có nguồn vốn đi vay tại các NHTM mà DNVVN có thể đáp ứng
được quá trình sản xuất và quay vòng vốn nhanh, có thể mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và đặc biệt là giúp các doanh nghiệp tiếp cận được
các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh. Từ đó các doanh nghiệp sẽ có cơ hội

phát triển tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng và đa dạng về chủng loại nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho doanh nghiệp có một chỗ đứng
và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng.
Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là huy động vốn và cho vay nhằm thu lợi
nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định đến sự thành công trong
chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động rủi ro cao
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
nhưng đem lại lợi nhuận cao nên các NH luôn chú trọng quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng cho vay của mình. Thông qua hoạt động cho vay, NH cho doanh
nghiệp sử dụng vốn của mình trong một thời gian nhất định và doanh nghiệp phải
đảm bảo trả cho NH cả gốc và lãi khi đáo hạn. Lợi nhuận mà ngân hàng thu được
chính là tiền lãi mà KH trả cho việc được sử dụng khoản vay:
Tiền lãi = Lãi suất * Dư nợ vay * Thời gian vay
Khi NH nâng cao chất lượng cho vay thì khả năng thu hồi vốn vay và lãi là
tăng lên, làm cho doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
Ngoài ra, NH còn thu đước các khoản phí dịch vụ như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ
thanh toán, dịch vụ bảo lãnh… của các khoản cho vay.
Thực tế cho thấy, với khả năng tiếp cận càng nhiều doanh nghiệp, NH sẽ tạo
dựng được các mối quan hệ tín dụng tiến tới khai thác mọi tiềm năng, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay sẽ giúp các Ngân hàng tồn tại và
phát triển mạnh mẽ, bền vững.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay đóng vai trò gián tiếp điều chỉnh cơ cấu vùng, lãnh thổ.
Bên cạnh đó, hoạt động của các DNVVN góp phần giải quyết công ăn việc làm cho

xã hội, hạn chế các tệ nạn xảy ra, tạo sự công bằng trong xã hội và cải thiện mực
sống của con người.
Cho vay DNVVN giúp đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, duy trì sự ổn định giá trị
của đồng tiền, cải thiện nền kinh tế vĩ mô. Đồng thời, là động lực thúc đẩy nền kinh
tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển các ngành
công nghiệp chủ chốt, tạo đà cho việc tăng trưởng nền kinh tế trong nước.
Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Thực tế, khách hàng có
quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác vay vốn. Vì thế, chất lượng phụ vụ tốt, có uy
tín của ngân hàng sẽ thu hút được một khối lượng lớn khách hàng thiết lập quan hệ
tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN, là một bước đệm đem
lại lợi ích cho khách hàng lẫn doanh nghiệp vay vốn. Qua đó, có thể nói việc nâng
cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng là rất quan trọng và là trọng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
tâm hàng đầu.
1.3. Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ứng khả năng đáp ứng của
các NHTM đối với nhu cầu vốn trong nền kinh tế; là kết quả của quá trình kết hợp
các hoạt động của NH với các doanh nghiệp vay vốn, thông qua mối quan hệ giữa
NH với doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Quan niệm
về chất lượng cho vay không mang tính cụ thể, không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng
hay doanh nghiệp mà còn chịu tác động của nền kinh tế hiện tại và môi trường bên
ngoài.
Trên góc độ của NHTM, chất lượng hoạt động cho vay được thể hiện thông
qua mục tiêu trước mắt là khả năng thu hồi gốc và lãi vay đúng hạn theo hợp đồng
tín dụng. Không những thế, mục tiêu cao nhất của NHTM là việc duy trì mối quan

hệ đối với các khách hàng tiềm năng và thiết lập được uy tín cho ngân hàng, sự tin
cậy của khách hàng đang sử dụng các dịch vụ của NH. Bên cạnh đó, mục tiêu tăng
trưởng, thu được lợi nhuận tối đa cũng luôn được chú trọng. Như vậy, chất lượng
cho vay được đánh giá thông qua việc đáp ứng chỉ tiêu : tính an toàn ( thể hiện qua
chỉ tiêu nợ quá hạn ) và tính sinh lời ( lợi nhuận từ hoạt động cho vay ).
Trên góc độ của khách hàng : doanh nghiệp là đối tác kinh doanh chính của
ngân hàng. Khi có nhu cầu về vốn, DNVVN đã tìm đến các NHTM để xin vay vốn
và NH có chất lượng hoạt động cho vay tốt nhất dựa trên cơ sở :
- Giá cả cho vay hợp lý thông qua mức lãi suất, phí suất tín dụng hợp lý, đảm
bảo nhu cầu vay vốn hợp lý cho sản xuất cũng như khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
- Ngân hàng đáp ứng kíp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của KH.
- Quy trình giải ngân nhanh chóng, an toàn, chất lượng dịch vụ tốt.
Thực tế cho thấy, chất lượng cho vay DNVVN tại các NHTM chưa cao, nên
cùng với việc mở rộng cho vay DNVVN thì việc nâng cao chất lượng là rất cần
thiết.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
1.3.2.1 Nâng cao chất lượng cho vay là cần thiết để phát triển kinh tế của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông
hàng hóa, hoạt động cho vay ngày càng mở rộng và đa dạng về danh mục cho vay
nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn không ngừng của nền kinh tế. Với vai trò là một
trung gian tài chính, việc đảm bảo chất lượng cho vay luôn được chú trọng. Chất
lượng cho vay góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, và tạo điều kiện thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Xuất phát từ chức năng tạo tiền thông qua hoạt động cho
vay, là trung gian thanh toán giữa các khách hàng thông qua chuyển khoản, thanh

toán sec…đã khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa cho vay của NHTM với nền
kinh tế.
1.3.2.2 Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM
Chất lượng cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa các sản
phẩm của NH nhằm thu hút khách hàng, huy động thêm nhiều nguồn vốn huy động
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp. Để xây dựng hình ảnh cũng như
thương hiệu của mình, các ngân hàng buộc phải nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ trong đó có hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay được cải thiện làm tăng khả năng sinh lời, giảm thiểu các
chi phí phát sinh do không thu hồi được vốn cho vay. Bên cạnh đó, việc nâng cao
chất lượng cho vay giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, giảm thiểu các rủi
ro, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa quan trọng và là vấn đề cấp
bách hàng đầu mà các nhà quản lý phải chú trọng và quan tâm, đảm bảo sự phát
triển lâu dài cho ngân hàng.
1.3.3. Mục tiêu của cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.3.1 Tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng
Mục đích của các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay là tìm
thêm nguồn lợi nhuận cho ngân hàng để phục vụ các hoạt động của ngân hàng. Từ
đó, tạo cho ngân hàng có tính thanh khoản cao, kéo theo các hoạt động khác của
ngân hàng cũng phát triển, đảm bảo an toàn cho ngân hàng và hiệu quả xã hội
1.3.3.2 Mang lại sự an toàn
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
Khi NHTM cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, ngoài tạo thêm lợi nhuận
cho ngân hàng mà còn tạo ra sự an toàn cho ngân hàng, thúc đẩy ngân hàng phát
triển, giữ vững mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN, các NHTM thường so sanghs
đơn vị mình với các NH khác cùng hệ thống hoặc so sánh giữa các thời kỳ khác
nhau hay so sánh dựa trên một tiêu chí nhất định. Dưới đây là một số tiêu chí mà
NH thường áp dụng:
Các chỉ tiêu định tính
1.3.4.1 Hiệu quả xã hội của khoản vay.
Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận cho các bên tham gia mà còn
phải xét trên phương diện đảm bảo an toàn, hiệu quả xã hội. Điều đó có nghĩa là
hoạt động cho vay phải phục vụ sản xuất, lưu thông theo đúng pháp luật, giải
quyết việc làm ổn định cho người lao động, hạn chế các tệ nạn xã hội, khai thác
hiệu quả các nguồn lực của quốc gia, đẩy nhanh quá trình sản xuất thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, chất lượng cho vay còn phải đóng góp vào quá trình toàn cầu hóa,
ổn định nền kinh tế, giữ vững mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế hiệu quả nhất.
1.3.4.2 Khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn.
Hoạt động cho vay đối với DNVVN luôn là hoạt động mang tính rủi ro cao khi
phụ thuộc vào khả năng và ý thức trả nợ của doanh nghiệp. Khi nợ quá hạn, nợ có
khả năng mất vốn quá nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc tập trung vốn,
mất khả năng thanh toán, có nguy cơ dẫn đến phá sản. Vì vậy, trước khi cho vay
vốn, NH phải tiến hành thẩm định về khả năng trả nợ và mục đích vay vốn; đồng
thời kiểm tra giám sát quá trình thực hiện của doanh nghiệp trong suốt thời gian tín
dụng.
Các chỉ tiêu định lượng
Bên cạnh các chỉ tiêu có thể nhìn thấy được, còn một số chỉ tiêu phải đi sâu vào
tính toán, phân tích cụ thể:
1.3.4.3 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
18

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Một NH cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, luôn luôn hoạt động
dựa trên mục tiêu thu được nhiều lợi nhuận nhất. Chính vì thế, chỉ tiêu này luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các NH khi thực hiện hoạt động cho vay đối với
DNVVN. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay. Lợi nhuận là
sự chênh lệch giữa chi phí phải trả khi huy động vốn và thu lãi từ hoạt động cho
vay. Lợi nhuận càng cao, chất lượng cho vay càng tốt và ngược lại.
1.3.4.4 Chỉ tiêu dư nợ cho vay DNVVN.

Dư nợ cho vay phản ánh số tiền mà NH còn cho doanh nghiệp vay tại một thời
điểm nhất định. Bên cạn đó, chỉ tiêu này còn cho thấy biến động dư nợ tại NH qua
các thời kỳ khác nhau. Ta có thể nghiên cứu biến động về quy mô, chất lượng cho
vay thông qua các con số. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ mức độ phát triển và uy tín
vủa NH đối với DNVVN ngày càng lớn cũng như các DNVVN trở thành thị trường
đầy tiềm năng và hứa hẹn của NH.
1.3.4.5 Chỉ tiêu nợ quá hạn.

Đây được coi là tiêu chí quan trọng nhất khi đánh giá chất lượng cho vay của
các NHTM. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn có thể biết được những rủi ro mà NH có thể
gặp phải. Nợ quá hạn xảy ra khi KH không trả nợ gốc và lãi vay đúng kỳ hạn trả.
Bên cạnh đánh giá nợ quá hạn, NH còn phải xem xét khả năng thu hồi số nợ đó căn
cứ vào Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp trong thời gian tới cũng như việc phát mại TSĐB. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao, chất lượng cho vay càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên nợ quá hạn tại NH
là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động cho vay của NH. Vì vậy, vấn đề quan
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
19

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
trọng đối với NH là việc duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp có thể chấp nhận
được và cần thẩm định KH một cách chính xác, kỹ càng trước khi cho vay.
1.3.4.6 Hiệu suất sử dụng vốn.

Hiệu suất sử dụng vốn phản ánh hoạt động kinh doanh tại NH có thực sự hiệu
quả hay không. NH huy động vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức trong xã hội và
cho các doanh nghiệp cần vốn vay với mức lãi suất nhất định. Tỷ lệ sử dụng vốn
cao, chứng tỏ NH kinh doanh tốt, đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, lợi
nhuận thu được sẽ lớn và uy tín cũng như vị thế của NH sẽ tăng cao.
1.3.4.7 Chỉ tiêu vòng quay vốn.

Vòng quay vốn chính là tốc độ luân chuyển vốn vay, khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi vay từ hoạt động cho vay từ DNVVN. Vòng quay vốn càng cao, số tiền cho vay
thu hồi lại càng nhãnh, NH có thể đáp ứng ngày càng nhiều doanh nghiệp và tăng
khả năng thanh toán của NH. Chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả và chất lượng cho vay của NH có tốt, có đảm bảo không.
Như vậy, dù là chỉ tiêu định tính hay chỉ tiêu định lượng thì nó cũng góp phần
đánh giá khả năng cũng như uy tín, tính chuyên nghiệp của NH trong hoạt động cho
vay đối với DNVVN. Mặt khác, giúp NH tìm ra khuyết điểm trong quá trình cho
vay để khắc phục, nâng cao chất lượng phục vụ của mình đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của NH trong nền kinh tế đầy biến động.
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay là những nhân tố gây ra sự biến
động theo hướng xấu hoặc tốt của các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay. Trong
đó ảnh hưởng rõ nét nhất là các nhân tố thuộc về :
1.3.5.1. Nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng.
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê

Lớp: Ngân Hàng K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
 Chính sách cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay luôn là yếu tố then chốt, quyết định hoạt động cho vay của
ngân hàng, quyết định chất lượng cũng như sự thành công hay thất bại trong chiến
lược kinh doanh của mỗi ngân hàng. Chính sách cho vay của NH là tiền đề hướng
dẫn nhiệm vụ chung cho cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống tạo ra sự thống
nhất trong quy trình cho vay nhằm hạn chế rủi ro, tăng khả năng sinh lời. Chính
sách cho vay của NH bao gồm một loạt các vấn đề như các chính sách liên quan đến
khách hàng, quy mô và giới hạn cho vay, chính sách lãi suất, thời hạn cho vay, tài
sản đảm bảo…Chính sách cho vay được thực hiện và xây dựng một cách hài hòa và
chặt chẽ, kết hợp hợp lý lợi ích giữa NH và khách hàng, đảm bảo an toàn cho các
NH cũng như điều kiên thuận lợi cho KH. Làm được như thế, chất lượng cho vay sẽ
đạt hiệu quả cao và từng bước khẳng định vị thế của NH cho vay.
 Trình độ công nghệ, và trang thiết bị kỹ thuật tại ngân hàng.
Công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến dược coi là yếu tố quyết định vị thế của
NH với các đối thủ cạnh tranh. Công nghệ hiện đại giúp các NH đơn giản hóa các
thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện ích tối đa cho các KH
vay vốn. Đây cũng là điểm tích cực thu hút và tìm kiếm KH, và mở rộng hoạt động
cho vay.
Yếu tố công nghệ còn thể hiện rõ nét hơn khi nó trợ giúp đắc lực cho công tác
quản lý dịch vụ, chất lượng cho vay, giúp trong việc mở rộng sảm phẩm dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của KH.
Ngoài ra, yếu tố công nghệ thông tin, kỹ thuật tiên tiến còn có thể thu thập
thông tin chính xác về năng lực tài chính, hoạt động của KH, tình hình của các đối
thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những biện pháp cho vay hợp lý. Thông tin càng chính
xác, kíp thời càng giúp ích cho việc cho vay. Nhờ có khả năng phân tích thông tin
thu thập được mà các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn về vấn

đề cho vay, quản lý tiền vay và giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng cao hiệu quả cho
vay. Bên cạnh đó, NH cần quan tâm đến tình hình xã hội, nhu cầu hiện tại của KH
để có biện pháp khắc phục.
 Trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức của đội ngũ cán bộ công nhân
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
viên NH.
Nguồn nhân lực là trọng tâm của mọi nền kinh tế. Đặc biệt, hoạt động cho vay
của NH là hoạt động phức tạp nên vai trò của con người trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Cán bộ công nhân viên là bộ mặt, là hình ảnh của NH khi KH tiếp xúc.
Phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ trợ giúp trong quá trình tính toán chứ không thể
thay thể được sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Một NH muốn
kinh doanh hoạt động tốt trước hết phải đề cao chất lượng nhân sự. Chất lượng nhân
sự tốt chính là sự năng động sáng tạo trong công việc, phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao của cán bộ NH. Tiếp đó, đội ngũ này phải có
trình độ nghiệp vụ, có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có thái độ phục vụ
KH tốt, tạo lòng tin cho KH. Nghiệp vụ ngày càng phát triển yêu cầu chất lượng
nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ giúp chống sai phạm trong quá trình kinh doanh của NH. Bên cạnh yêu
cầu trình độ, phẩm chất đạo đức, ban quản lý NH, phải nắm bắt được điểm mạnh
của nhân viên để bố trí sắp xếp vị trí phù hợp nhằm phát huy hết thế mạnh và sức
sáng tạo của nhân viên. Đồng thời, phải biết quan tâm đến đời sống nhân viên và
đưa ra chính sách đãi ngộ hợp lý, gây dựng lòng tin và sự trung thành của nhân viên
để hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NH.
 Công tác kiểm tra, kiểm soát và khả năng phân tích của NH.
Yêu cầu đầu tiên trước khi thực hiện một món vay là công tác thẩm định dự án
và thẩm định khách hàng. Điều đó có nghĩa là kiểm tra năng lực sản xuất và khả

năng trả nợ của KH. Để hạn chế rủi ro thanh toán, NH cần tiến hành công tác thẩm
định chặt chẽ, lựa chọn KH tin cậy, có được những dự án khả thi, thu được lợi
nhuận cao nhất.
Trong suốt thời gian cho vay, cán bộ NH phải tăng cường kiểm tra, giám sát và
kiểm tra doanh nghiệp thực hiện vốn vay có đúng hợp đồng không. Bởi lẽ, trong quá
trình sản xuất, thực hiện hợp đồng luôn chứa đựng rủi ro, gian lận. Việc phát hiện
những sai sót trong quá trình thực hiện của doanh nghiệp giúp NH có được biện pháp
xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế tổn thất mà NH có thể gặp phải.
Để có thể thực hiện tốt công tác này, NH cần đào tạo một đội ngũ cán bộ
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh
chuyên môn giỏi có nghiệp vụ, đạo đức tốt, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Có như
vậy, công tác cho vay mới được thực hiện đúng quy trình và chất lượng cho vay
ngày càng cao.
1.3.5.2. Nhân tố ảnh hưởng từ phía khách hàng.
 Khả năng đáp ứng các điều kiện, năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho vay, các NHTM thường đặt ra các tiêu
chuẩn, điều kiện nhằm phân loại chọn ra khách hàng phù hợp. Năng lực tài chính
của doanh nghiệp là mục tiêu quan tâm hàng đầu. Năng lực tài chính ảnh hưởng
trước tiên tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau đó ảnh hưởng tối
khả năng hoàn thành các nghĩa vụ chi trả tiền gốc và lãi cho NH, ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng hoạt động cho vay của NHTM. Các NH thường tập trung xem xét
tính hợp pháp, hơp lý của mục đích sử dụng vốn, khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp, tính khả thi của dự án…Nếu KH không đáp ứng đầy đủ yêu cầu này, thi các
NH không thể mở rộng cho vay nhằm đảm bảo an toàn cho mình.
 Yếu tố đạo đức của doanh nghiệp.
Rủi ro đạo đức luôn là vấn đề nhức nhối trong hoạt động cho vay, được

NHTM coi trọng. Trong quan hệ tín dụng, chất lượng cho vay có hiệu quả đòi hỏi
cần có sự hợp tác trung thực của các bên tham gia. Rủi ro đạo đức có thể nảy sinh
ngay trong việc doanh nghiệp cung cấp thông tin cho NH, có thể cung cấp thông tin
sai lệch ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định của NH. Bên cạnh đó, rủi ro này còn
xảy ra khi doanh nghiệp vay vốn sử dụng nguồn vốn không đúng mục đích cam kết
trong hợp đồng vay nợ, sử dụng sai trình tự, đầu tư vào hạng mục rủi ro mà không
thông báo cho bên cấp vốn. Cũng có thể, vấn đề đạo đức của doanh nghiệp còn thể
hiện ở cả ý thức trả nợ ( gốc và lãi vay ), khi cố tình không trả nợ đúng hạn…Tất cả
đều tác động không nhỏ đến chất lượng cho vay của NH. Chính vì thế, nó buộc
NHTM phải giám sát việc sử dụng vốn của mình cho hiệu quả.
 Khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay tại các doanh nghiệp.
Hiện nay, trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến và áp dụng rất nhiều trong
hoạt động sản xuất, đồng thời năng lực quản lý của doanh nghiệp cũng được chú
trọng nhằm xây dựng một cơ cấu tổ chức tối ưu, để tận dụng tối đa nguồn lực, tăng
SV: Nguyễn Thị Hồng Lê
Lớp: Ngân Hàng K11
23

×