Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank) Chi nhánh Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.71 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cho đến hiện nay, nền kinh tế thế giới vẫn phải chịu những tác động ghê
gớm của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào năm 2008. Nền kinh tế
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy của sự suy thoái này. Trên con đường
đưa đất nước phát triển, và vượt qua được những ảnh hưởng toàn diện của lạm phát
tới các mặt đời sống của xã hội, Nhà nước đã đưa ra những chính sách tài chính
nhằm tác động đến hệ thống Ngân Hàng thương mại.
Trước những khó khăn đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã rơi vào tình trạng
hoạt động đình trệ, bên bờ vực của sự phá sản. Nhìn toàn cảnh nền kinh tế thì vẫn
có những bộ phận của nền kinh tế duy trì được mức tăng trưởng, vượt qua điều kiện
khó khăn để phát triển và mở rộng hoạt động của mình. Để đưa nền kinh tế thoát
khỏi tình trạng trên các doanh nghiệp đã nỗ lực hết sức để có thể mở rộng hoạt động
sản xuất, học tập các kinh nghiệm quản lý tiên tiến, áp dụng khoa học công nghệ
nâng cao khả năng sản xuất.
Muốn thực hiện được điều này các doanh nghiệp cần nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu ngắn hạn trước mắt cũng như nguồn vốn đáp ứng nhu cầu lâu dài để mua
sắm máy móc, trang thiết bị. Vì vậy, các ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng


ngày càng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình để đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước.
Đứng trước yêu cầu này, nền kinh tế luôn đặt ra những yêu cầu cấp thiết phải
nâng cao chất lượng tín dụng vừa là để thúc đẩy hoạt động của ngân hàng, vừa góp
phần vào sự phát triển chung của xã hội. Chính vì lý do trên mà em chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vượng (VPbank) Chi nhánh Đông Đô” để tìm hiểu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, tín dụng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dịch vụ của tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VPBank Chi nhánh Đông Đô
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng vừa và nhỏ tại
VPBank Chi nhánh Đông Đô
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng DNVVN và các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN.
- Phạm vi nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN
tại VPBạnk Chi nhánh Đông Đô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm:
- Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích – tổng hợp. Trên
cơ sở phân tích số liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố.
- Phương pháp điều tra, khảo sát từ các phòng ban có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.

Ngoài ra, đề tài còn vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học có liên quan để làm cơ sở khoa học và thực tiễn sâu sắc, phong phú hơn cho đề
tài.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận, chuyên
đề gồm ba chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh VPbank Đông Đô
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh VPBank Đông Đô
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VPBank Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
TSĐB Tài sản đảm bảo
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền
kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng cả ở khâu
sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp là người trực tiếp sản xuất ra các sản phầm
và phân phối các sản phẩm làm ra đến với người tiêu dùng. Quy mô các doanh
nghiệp khác nhau giữ một vai trò khác nhau trong nền kinh tế tại mỗi thời điểm.
Với nền kinh tế còn đang trên con đường phát triển như Việt Nam thì các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhiều nhất
trong tổng số doanh nghiệp cả nước và là xu thế gia tăng ngày càng mạnh mẽ.
Ở những mức độ phát triển kinh tế khác nhau định nghĩa về DNVVN được hiểu
và quy định không giống nhau. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng
cơ bản của DN như chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý không nhiều, mức độ
phức tạp của quản lý thấp… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của
vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ
sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm
tiêu chí thứ hai là nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó :
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường
xuyên, lao động thực tế.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định,
giá trị tài sản còn lại.
Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay
có xu hướng sử dụng chỉ số này).

Tuy nhiên sự phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối
và phụ thuộc nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của nướcđó: trình độ phát triển càng cao thì trị số
các tiêu chí càng tăng lên. Như một DN có 400 lao động ở nước ta không được coi
là DNVVN nhưng lại được tính là DNVVN ở một nước có nền kinh tế tư bản phát
triển. Ở các nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn
để phân loại DNVVN sẽ thấp hơn so với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành sản xuất, có những
ngành sử dụng nhiều lao động, ít vốn như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động
nhưng nhiều vốn như hóa chất, điện… Do đó cần tính đến đặc thù trong sản xuất để
có sự so sánh đối chứng trong phân loại DNVVN giữa các ngành với nhau. Trong
thực tế ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với
các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (I
b
) để
so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (I
a
) để đám bảo
tính tương thích trong việc quy định DNVVN.
Ở nước ta, định nghĩa về DNVVN được quy định theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những
cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành
ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài

hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Đối với những
ngành khác nhau, tiêu chí về vốn và lao động cũng khác nhau. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại Doanh nghiệp Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
< 10 < 20 tỷ 10 – 200 20 – 100 tỷ 200 – 300
Công nghiệp và xây
dựng
< 10 < 20 tỷ 10 – 200 20 – 100 tỷ 200 – 300
Thương mại và dịch
vụ
< 10 < 10 tỷ 10 – 50 10 – 50 tỷ 50 – 100
Nhìn chung, theo qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người
trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động được
coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh
nghiệp vừa.

 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn vốn thấp, so với các doanh nghiệp khác
thì doanh nghiệp vừa và nhỏ cần số vốn hoạt động thấp hơn và đây chính là một
trong những chỉ tiêu dùng để nhận biết về loại hình doanh nghiệp này.
Đặc điểm nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nguồn vốn chủ yếu
được hình thành từ vốn của chủ doanh nghiệp và những người thân, bạn bè của chủ
doanh nghiệp. Nguồn vốn của các DNVVN thường là vốn có nguồn gốc xuất phát
từ tiền tiết kiệm của gia đình và bắt nguồn từ lượng tiền nhàn rỗi của các hộ gia
đình. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách và yêu cầu số lượng
vốn ban đầu không nhiều, cho nên doanh nghiệp nhỏ thu hút các nguồn vốn nhỏ,
nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh tạo sản phẩm và
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
6
Nguồn:Nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp nhỏ còn dễ dàng sử dụng được đồng tiền
đang phân tán và nằm ẩn trong dân, do đó đẩy nhanh được việc hình thành vốn. Tuy
nhiên, do quy mô vốn nhỏ lẻ nguồn vốn này khó mà đáp ứng được nhu cầu hoạt
động, nhu cầu khi có sự biến động bất lợi của thị trường. Trong quá trình hoạt động
doanh nghiệp vẫn phải tiếp cận với những nguồn vốn bên ngoài như vốn từ ngân
hàng, tổ chức tín dụng … để duy trì hoạt động, mở rộng quy mô sản xuất.
Khi tiếp cận với các nguồn vốn từ bên ngoài, các DNVVN luôn gặp khó khăn do
không có tài sản bảo đảm, uy tín của doanh nghiệp chưa cao, khi đi vay thì các doanh
nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch kinh doanh thể hiện được tính khả thi cao…
Một số đặc điểm khác của DNVVN là:
- Số lượng lao động ít và thường sử dụng lao động gia đình và có mối quan
hệ thân quen là chủ yếu.
- Chất lượng lao động thấp: chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ chuyên
môn và tay nghề thấp, không có tay nghề cao

- Tính chất lực lượng lao động không ổn định do yếu tố không ổn định của
sản xuất, sức hút nhân lực có năng lực từ các doanh nghiệp lớn.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung nhiều ở khu vực chế biến, gia
công và dịch vụ, tức là khu vực sản xuấ gần với người tiêu dùng.
- Quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ bé, phạm vi hoạt động hẹp cho nên
DNVVN rất linh hoạt và nhạy bén trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tùy
theo diễn biến của thị trường, trong điều kiện khi thị trường có biến động lớn, các
DNVVN có thực hiện dễ dàng việc thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
thậm chí là cả địa điểm kinh doanh.
- Về quản lý thì các DNVVN có trình độ quản lý thấp, người quản lý thường
phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, khả năng quản lý thụ động khi có phát sinh mới
tìm giải pháp. Năng lực quản lý kém, phải quán xuyến nhiều việc nên người quản lý
ở các DNVVN thường không có kế hoạch kinh doanh dài hạn, có các phương án dự
bị khi điều kiện kinh doanh gặp khó khăn.
1.1.1.2. Vai trò của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những năm vừa qua, DNVVN đã có những bước tiến mạnh mẽ và đóng góp
quan trọng vào sự phát triển cả trước trên cả lĩnh vực kinh tế và xã hội.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
 Kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các
doanh nghiệp trong cả nước và ngày càng tăng về số lượng. Tại các nước phát triển
như Nhật, Đức tỷ lệ doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 98% tổng số các doanh
nghiệp tại các nước này. Lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chiếm
tỷ trọng đáng kể như ở Nhật và Đức tỷ lệ này lần lượt là 70% và 55%. Ở nước ta, tỷ
trọng các DNVVN chiếm 98% tổng số các doanh nghiệp cả nước năm 2011 và vẫn
đang trong xu thế phát triển mạnh mẽ về số lượng. (Nguồn: Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam – Viện phát triển doanh nghiệp)

Mỗi năm có khoảng 40-50 nghìn DNVVN mới đăng ký kinh doanh trên địa
bàn cả nước. Cùng với sự gia tăng về số lượng các doanh nghiệp mới đăng ký thì số
vốn đăng ký ban đầu cũng ngày càng tăng. Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn, nhưng số lượng doanh nghiệp thành lập mới vẫn bằng 97,5% và số vốn
bằng 36,7% so với cùng kỳ năm 2010 cũng là một kết quả đáng ghi nhận.
Biểu đồ 1.1: Tình hình doanh nghiệp ở Việt Nam
(Nguồn: phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam – Viện phát triển doanh nghiệp)
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
DNVVN đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế và các nguồn
thu vào ngân sách nhà nước. Ở các nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật hay nước
láng giềng Indonesia, DNVVN đống góp hơn 50%, 50% và 42% vào GDP của các nước
này. Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu và quản lý Trung ương, khu vực
DNVVN đã đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng tổng thu nhập quốc dân. Hiện
nay, DNVVN đóng góp hơn 30% GDP của cả nước, 37% giá trị sản xuất công nghiệp;
chiếm 80% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 75% khối lượng vận chuyển hành
khách và hàng hóa (nguồn: Tổng cục thống kê). Trong nhiều ngành sản xuất và dịch vụ
khác các DNVVN cũng chiếm một tỉ trọng đáng kể. DNVVN còn giữ vai trò khác là “bộ
phận giảm sóc cho nền kinh tế”. Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ là các nhà thầu phụ giúp cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu lớn
tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
DNNVV là nơi đóng góp ngân sách lớn cho Nhà Nước thông qua nguồn thuế
để duy trì bộ máy nhà nước, lực lượng vũ trang và đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở
của nền kinh tế, các khoản chi tiêu dịch vụ phúc lợi xã hội.
DNVVN là doanh nghiệp vệ tính giúp đỡ cho các doanh nghiệp lớn.
DNVVN phát triển mạnh mẽ ở các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp đầu vào
cho các doanh nghiệp lớn sản xuất hàng hóa, là nhà phân phối hàng hóa gần hơn với
người tiêu dùng. DNVVN là nguồn cung cấp các mặt hàng đa dạng cho xã hội

Với quy mô sản xuất nhỏ, nhanh nhạy với xu hướng phát triển của thị
trường, các DNVVN luôn tạo ra được một thị trường tiêu dùng và hàng hóa đa
dạng, nâng cao sức cạnh tranh cho thị trường. Máy móc, công cụ dụng cụ mà các
DNVVN sản xuất ra đáp ứng được nhu cầu phát triển của các ngành công nghiệp
sản xuất tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
Các DNVVN được coi là trụ cột của nền kinh tế địa phương. Với khả năng
tiếp cận các nguồn nguyên liệu tại địa phương, các DNVVN có cơ hội phát triển thế
mạnh của địa phương, là người thu mua nguyên liệu, nông phẩm, sản phẩm. Sử
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
dụng ngay các nguồn lực lao động và vốn tại chỗ tạo đà phát triển ngành kinh tế của
địa phương mình, nâng cao đời sống cho nhân dân. Ngoài ra, với việc phát triển các
ngành công nghiệp và thi công nghiệp địa phương, các DNVVN góp phần duy trì
các ngành nghề truyền thống, chứa đựng bản sắc dân tộc.
DNVVN giúp cho nên kinh tế năng động hơn. Do lợi thế quy mô là vừa và
nhỏ năng động, linh họat, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với các hình thức tổ chức
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa nhịp được
với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
 Xã hội
Về mặt xã hội, DNVVN là nơi tạo nhiều việc làm cho người lao động. Thực
tế cho thấy, toàn bộ các DNNVV đặc biệt là các doanh nghiệp khu vực ngoài quốc
doanh là nguồn chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho toàn bộ các lĩnh vực. Theo số
liệu nguồn Tổng cục thống kê Việt Nam, đến năm 2011 có hơn 4 triệu lao động làm
việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tỷ trọng 51% lao động trên phạm vi
cả nước. Từ năm 2009 đến năm 2011, số lượng lao động có việc làm tăng trên 1
triệu lao động trong khu vực DNVVN đồng nghĩa với việc tăng từ 49% đến 51%
lực lượng lao động cả nước.
Ta có thể thấy các DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo ra

công ăn việc làm chủ yếu ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu làm việc của người dân,
góp phần tạo ra thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân.
Các DNVVN với đặc điểm phân tán ở nhiều vùng nên chúng có thể đảm bảo cơ
hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng
sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay
nghề thấp. Nhờ vậy loại hình doanh nghiệp này vừa giải quyết thất nghiệp tại địa phương
vừa góp phần giảm sự dịch chuyển lao động từ nông thôn vào thành phố.
Ngoài ra, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho lao động và đóng góp nguồn
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
thu ngân sách.Từ năm 2009 đến 2011, tổng nộp ngân sách của doanh nghiệp vừa và
nhỏ tăng lên đáng kể, bên cạnh đó tỉ lệ nộp ngân sách cũng tăng lên từ 38% năm
2009 lên tới 40% năm 2011 (nguồn: Tổng cục Thống kê).
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nhất định từ ngân
hàng đến người đi vay trên nguyên tắc sau thời hạn vay, người đi vay phải hoàn trả
cả gốc và lãi cho ngân hàng. Để đảm bảo thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền
yêu cầu người đi vay đáp ứng các điều kiện vay cụ thể dựa trên sự tin tưởng, giữa
ngân hàng và khách hàng.
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, để đảm bảo
ngân hàng có thể duy trì và phát triển vững chắc. Thông qua hoạt động cấp tín dụng
ngân hàng thực hiện điều hòa dòng vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ xã hội để đáp ứng nhu cầu xản suất
kinh doanh và đời sống.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Để quản lý và sử dụng

hiệu quả vốn tín dụng, việc phân loại tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng quản lý được
các khoản cho vay dễ dàng và hạn chế rủi ro tín dụng.
a). Phân loại theo thời hạn tín dụng.
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, loại tín dụng
này thường đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong ngắn hạn như thanh toán, mua sắm
nguyên vật liệu…
Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm. Loại tín
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
dụng này thường dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến
đổi kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
Tín dụng dài hạn: là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại tín
dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: đầu tư xâu dựng các xí
nghiệp mới, các công trình cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô
lớn. Thông thường tín dụng trung và dài hạn được dùng để đầu tư hình thành vốn cố
định và có một phần bổ sung vốn lưu động.
b). Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong
phú:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp đầu tư mua sắm
máy móc, nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất. Các doanh nghiệp thương mại sử
dụng nguồn vốn để mua sắm, vận chuyển hàng hóa hay trả trước cho người bán.

- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất dùng
trong nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, lao động, con
giống…
- Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày như mua sắm các vật dụng đắt tiền trong gia đình, mua ô tô… trang trải
các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua tín dụng tiêu dùng và phát
hành thẻ tín dụng
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
c). Phân loại theo đối tượng tín dụng
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp, thương
nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu,
với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản cố
định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với
loại này là trung và dài hạn.
d). Phân loại theo căn cứ bảo đảm
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, ngân hàng cho vay chỉ dựa trên uy tín của người
đi vay. Đối vói những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không đòi

hỏi nguồn thu nợ bổ xung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách
hàng mới, khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn
thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền
vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
e). Phân loại theo hình thức của tín dụng
Theo cách phân loại này tín dụng được chia ra thành:
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Ngân hàng cho vay bằng tiền: đây là loại hình cho vay chủ yếu của các ngân
hàng được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Ngân hàng cho vay bằng tài sản: hình thức này được áp dụng dưới dạng cho
thuê hoạt động và cho thuê tài chính.
f). Phân loại theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tê ngoài quốc doanh.
1.1.3. Tầm quan trọng của tín dụng tới Doanh nghiệp vừa và nhỏ
a). Các nghiệp vụ tín dụng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Doanh
nghiệp có thể vay ngắn hạn các ngân hàng để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản
xuất, kinh doanh. Dựa vào tính chất của việc cấp vốn và phương pháp cho vay của
tổ chức tín dụng, các hình thức cụ thể của cho vay ngắn hạn bao gồm: chiết khấu
chứng từ có giá, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, bao thanh toán,
thấu chi.
Chiết khấu chứng từ có giá

Đây là hình thức mà qua đó ngân hàng mua các giấy tờ có giá ngắn hạn của
người thụ hưởng trước khi các giấy tờ có giá này đến hạn thanh toán. Đối tượng
chiết khấu là các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ xuất khẩu, các trái phiếu có thời
gian lưu hành còn lại dưới 12 tháng, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền.
Cho vay từng lần
Đây là hình thức thường được dùng bởi các DNVVN có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên, cần vay tiền cho hoạt động kinh doanh cụ thể. Theo hình thức
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
này mỗi lần vay DNVVN và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo hình thức này, ngân hàng và DNVVN xác định và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng và DNVVN
căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản bảo đảm, khả năng nguồn vốn của tổ chức
tín dụng để tính toán và thoả thuận với doanh nghiệp một hạn mức tín dụng duy trì
trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nội dung thoả thuận
này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng.
Hình thức này thường được áp dụng đối với DNVVN có nhu cầu vay vốn - trả
nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất-kinh doanh, việc luân chuyển vốn không
phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận bằng
văn bản cho phép doanh nghiệp có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
phù hợp với quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức cho vay qua đó ngân hàng đứng ra thanh toán ngay
cho DNVVN hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu một phần tiền về hàng hóa đã bán
cho doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài và sau đó sẽ đòi lại ở doanh nghiệp nhập khẩu
nước ngoài. Đó được xem là hoạt động mà ngân hàng mua lại các khoản nợ có hóa đơn
của doanh nghiệp, thường trên cơ sở miễn truy đòi của các doanh nghiệp.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Theo hình thức này, ngân hàng chấp thuận cho DNVVN được sử dụng số
vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi vay để phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng.
Tóm lại, đối với các doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trường thì thường có
nhu cầu tiếp cận các khoản vay trung và dài hạn. Tuy nhiên đối với các DNVVN
với đặc điểm về qui mô và vốn, cùng với đặc thù về hoạt động nên thường xuyên có
nhu cầu tiếp cận các khoản vay ngắn hạn để giải quyết các nhu cầu và giao dịch
thường xuyên và trước mắt. Việc hiểu được các đặc điểm của các loại hình dịch vụ
nêu trên giúp DNVVN duy trì hoạt động đều đặn của doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung - dài hạn có thời hạn cho trên 1 năm, tín dụng trung hạn có
thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
trung - dài hạn cho doanh nghiệp chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các dự án đổi
mới, mở rộng sản xuất-kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản mới.
Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức tín dụng qua đó ngân hàng cho doanh
nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Cho vay theo dự án đầu tư tương tự như cho vay từng lần. Việc trả nợ thường theo định
kỳ đều đặn, lãi vay thường được tính theo dự nợ đầu kỳ và trả cùng với nợ gốc phải trả.
Cho vay hợp vốn: là hình thức tín dụng mà qua đó một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của doanh nghiệp do một nhóm tổ chức tín dụng cho vay, trong
đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối cho vay, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Cho vay hợp vốn có thể áp dụng trong cả cho vay ngắn hạn và cho vay trung -
dài hạn, nhưng thực tế nó thường được sử dụng trong cho vay trung-dài hạn.
Tóm lại, tiếp cận vốn trung - dài hạn đóng vai trò quan trọng đối với các
doanh nghiệp lớn và càng trở nên quan trọng hơn đối với các DNVVN. Điều kiện
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
cạnh tranh gay gắt của hội nhập đòi hỏi các DNVVN phải có nguồn vốn trung và
dài hạn để đầu tư và thực hiện các kế hoạch kinh doanh lâu dài, mở rộng sản xuất.
Trong việc tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn thì chi phí vốn đóng vai trò
quan trọng trong việc tính toán cụ thể tính khả thi của mỗi dự án cũng như khả năng
hoàn trả nợ của doanh nghiệp tại các thời điểm mà tổ chức tín dụng yêu cầu. Tuy
nhiên với nguồn nhân lực và năng lực tài chính hạn chế, các DNVVN gặp khó khăn
khi tiếp cận các nguồn vốn trung và dài hạn.
Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được coi là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít

nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Đối với các DNVVN, cho thuê tài chính là một công cụ hữu hiệu. Trên thực
tế còn một số lượng khá lớn các DNVVN mỗi khi có nhu cầu về trang bị máy móc
là tìm cách tiếp cận vốn ngân hàng để mua các tài sản đó. Do thiếu về nguồn lực tài
chính và không có tài sản đảm bảo nên doanh nghiệp không tiếp cận được các
nguồn vốn cần thiết. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là sử dụng phương
tiện cho thuê tài chính. Việc sử dụng thành thạo công cụ này trên thực tế đã tạo điều
kiện giải quyết nhiều khó khăn về vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc sử dụng
phương thức giao dịch mua và cho thuê lại đã giúp các DNVVN giải quyết khá hiệu
quả nhu cầu về vốn.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Đối với các DNVVN, một trong những khía cạnh của cho thuê tài chính
được các DNVVN đánh giá cao chính là việc các doanh nghiệp này không phải chịu
sức ép từ tài sản đảm bảo và nhất là khi các doanh nghiệp này còn chưa tạo dựng
được uy tín trên thị trường.
Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh)
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) khi doanh
nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Doanh nghiệp phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng số
tiền đã được trả thay.
Các loại bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh thanh toán; bảo lãnh
dự thầu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; bảo
lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác (bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo
lãnh, đồng bảo lãnh).
Trên thực tế, dịch vụ bảo lãnh đang trở nên ngày càng gần gũi và quen thuộc

với các DNVVN. Bản thân nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh xuất phát từ đòi hỏi
của quá trình kinh doanh và hoạt động thường xuyên của DNVVN. Trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và thế giới đã tăng cường hợp tác giữa các
DNVVN Việt nam với các doanh nghiệp trên thế giới. Do vậy bên cạnh nhu cầu nội
tại về sử dụng các dịch vụ bảo lãnh, việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này một
phần là do các đối tác bên ngoài yêu cầu và đề xuất. Các DNVVN Việt nam đã
ngày càng trở nên quen thuộc với các loại hình dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh vay
vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b). Vai trò của tín dụng với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng có số vốn hoạt động nhỏ, hoạt động
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
tín dụng có là nhu cầu cấp thiết khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất.
Nguồn vốn đi vay từ bạn bè hay từ chính chủ doanh nghiệp không còn nữa thì
nguồn vốn ngân hàng là điều cần thiết. Nguồn vốn vay giúp doanh nghiệp có thể
mua máy móc, thuê nhân công, mua nguyên vật liệu đầu vào để mở rộng sản xuất,
các khoản vay của ngân hàng là khoản thế chấp để mở LC giúp doanh nghiệp thực
hiện các hợp đồng nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khoản vay của
ngân hàng giúp chi trả cho việc thu gom hàng hóa, nông sản để xuất khẩu.
Đối với cả nền kinh tế thì hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng với việc phát triển hệ thống tài
chính, thúc đẩy việc lưu thông tiền tệ. Hoạt động cho vay DNVVN phát triển sẽ
trực tiếp gia tăng tính linh hoạt của các dòng vốn và tiền tệ trong nền kinh tế và cơ
cấu vốn cũng được phân bổ một cách tối ưu hơn. Điều đó càng củng cố hiệu lực của
hệ thống pháp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cũng phát triển hơn. Nó cũng góp phần
đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Một hệ thống tài chính hoạt động lành
mạnh là một nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm sự quản lý vĩ mô hiệu quả của
Nhà nước đối với nền kinh tế. Hoạt động cho vay càng phát triển sẽ tạo lập môi

trường cạnh tranh, nhờ đó nền kinh tế được hưởng lợi từ việc cải thiện chất lượng
dịch vụ, sự đáp ứng của dịch vụ với chi phí hợp lý. Công nghệ và trình độ quản lý
của các tổ chức tài chính được cải thiện là nhân tố quan trọng để ngăn chặn tối đa sự
bất ổn của cả hệ thống tài chính.
1.2. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng không chỉ là kết quả của hoạt động của các bộ phận, cơ
cấu khác nhau trong tổ chức mà nó còn thể hiện mối quan hệ giữa Ngân hàng và
Doanh nghiệp. Chất lượng tín dụng không những chịu tác động từ Ngân hàng và
Doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hướng của các yếu tố bên ngoài.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Chất lượng tín dụng với ngân hàng là lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ
hoạt động tín dụng mà ngân hàng đang cung cấp, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn
của khách hàng phù hợp với điều kiện của ngân hàng nằm trong khả năng kiểm soát
rủi ro của hệ thống quản trị. Ngân hàng cũng là một thực thể kinh tế hoạt động với
mục tiêu tạo ra nhiều lợi nhuận và rủi ro ở mức có thể kiểm soát. Một khoản tín
dụng có chất lượng với ngân hàng phải đáp ứng được cả hai mục tiêu đó để duy trì
và phát triển hoạt động của ngân hàng.
Đối với doanh nghiệp, chất lượng tín dụng được đánh giá ở sự đáp ứng kịp thời
của ngân hàng với nhu cầu tại thời điểm đi vay. Một khoản tín dụng có chất lượng sẽ
nhanh chóng giúp doanh nghiệp thực hiện được các kế hoạch trong sản xuất mà không
mất quá nhiều chi phí cơ hội khi giao dịch với ngân hàng – chi phí và thời gian làm thủ
tục với ngân hàng để có được khoản tín dụng mong muốn. Ngoài việc đạt được về
khoản tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp còn mong muốn có được sự giúp đỡ, tư
vấn từ phía ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng khoản vay.
Đứng trên quan điểm toàn xã hội thì chất lượng tín dụng được đánh giá trên

lời ích mà toàn nền kinh tế được hưởng từ khoản tín dụng đó. Đó là việc ngân hàng
đáp ứng được nhu cầu về vốn đến những doanh nghiệp thực sự đang cần đến khoản
tín dụng đó tạo ra được sự di chuyền dòng tiền hiệu quả, phát triển thị trường tài
chính mà không làm cho lạm phát ra tăng không kiểm soát. Với việc cho vay đúng
đối tượng phù hợp với chính sách của Nhà nước, khoản tín dụng góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo đúng đường hướng phát triển của Đảng, phát
triển những vùng còn khó khăn, nâng cao đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp là
đối tượng được tiếp nhận khoản tín dụng của ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả, thu
được lợi nhuận vừa để trả khoản tín dụng cho ngân hàng và còn lại lợi nhuận giữ lại
để mở rộng phát triển quy mô sản xuất.
Hiện nay thì chất lượng tín dụng vẫn đang thấp, chưa thể hiện được vai trò
của sự di chuyển nguồn vốn trong nền kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển.
Các ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao chất lượng tín dụng.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Trước khi đi vào xem xét các yếu tố liên quan đến chất lượng tín dụng chúng
ta tìm hiểu đôi nét về đặc điểm của tín dụng DNVVN. Do đặc điểm về vốn cũng
như quy mô hoạt động mà nhu cầu vốn của các DNVVN thường thấp, yêu cầu về
khoản tín dụng có tính chất thường xuyên nhưng lại nhỏ lẻ, manh mún, vì thế mà
các DNVVN thường rất khó tiếp xúc được với các nguồn cho vay của các ngân
hàng quốc doanh. Bên cạnh đó, với mỗi khách hàng khi đến xin cấp tín dụng ngân
hàng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước xét duyệt trong quy trình tín dụng của
ngân hàng mà không phân biệt về quy mô khoản vay của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải chịu tỷ lệ lệ phí so với khoản vay cao hơn các doanh nghiệp
lớn. Điều này tạo ra một sự không công bằng vô hình giữa tín dụng DNVVN với
DN lớn.

Sau khi có những tìm hiểu sơ qua về đặc điểm tín dụng DNVVN chúng ta đi
sâu vào các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng không phải
là một vật hiện hữu mà mới chỉ nhìn vào có thể đánh giá được nó là tốt hay không
tốt. Để đánh giá chất lượng của một khoản tín dụng cần phải có các chỉ tiêu được
đưa ra. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng gồm có chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu
định lượng.
• Chỉ tiêu định tính
Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: Doanh nghiệp là người trực tiếp
tiếp nhận và sử dụng khoản tín dụng của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp được đánh giá trực tiếp qua doanh thu và lợi nhuận thu được từ việc
sử dụng khoản vay của ngân hàng. Ngoài ra nó còn thể hiện ở chỗ nhờ có số tiền
vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố vị thế doanh nghiệp trên thị
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
trường, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống công nhân.
• Chỉ tiêu định lượng
Dư nợ cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ tín dụng DNVVN =
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng DNVVN trên tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy
mô của tín dụng DNVVN so với tín dụng khác của ngâng hàng. Tỷ lệ dư nợ
này càng cao chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng DNVVN đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng
cụ thể và tuỳ từng thời điểm mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại
cho ngân hàng thu nhập cao.
Tốc độ phát triển tín dụng DNVVN

Tốc độ phát triển tín dụng DNVVN =
Tốc độ phát triển tín dụng DNVVN cho thấy sự mở rộng tín dụng cho vay
đối loại hình doanh nghiệp này về mặt tuyệt đối. Dư nợ ngày càng cao chứng tỏ
ngân hàng cho vay ngày càng nhiều, uy tín của ngân hàng ngày càng tăng và tín
dụng DNVVN ngày càng được ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Dư nợ DNVVN qua
các năm giảm chứng tỏ ngân hàng không có khản năng mở rộng và cho vay đối với
các DNVVN.
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Hữu
Tài
Nợ quá hạn tín dụng DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN 1 =
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN 2 =
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng DNVVN thể hiện tỷ trọng giá trị nợ quá hạn đối
với DNVVN so với tổng nợ quá hạn của ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh
giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng đối với các DNVVN thấp và ngược lại. Nợ quá hạn
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Không phải tỷ lệ dư nợ
tín dụng DNVVN cao đã là tốt mà ta cần phải xem xét cả tỷ lệ nợ quá hạn để có cái
nhìn tổng quan hơn về tín dụng ngân hàng.
Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng DNVVN
Tỷ trọng thu nhập DNVVN 1 =
Tỷ trọng thu nhập DNVVN 2 =
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu từ tín dụng DNVVN so với tổng doanh thu
của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết trong một đồng doanh thu của ngân
hàng có bao nhiêu là từ tín dụng của DNVVN. Một khoản tín dụng có chất lượng
không thể là một khoản tín dụng không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ số
này càng cao chứng tỏ tín dụng DNVVN đóng góp càng nhiều vào lợi nhuận của
SV: Vũ Anh Tuấn Lớp TCDN 50B

23

×