Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 93 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
MỤC LỤC
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 20
Chữ viết tắt 20
Diễn giải 20
INCO665.,JSC 20
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp 20
Thành An 665 – Bộ Quốc Phòng 20
ĐT & XL 20
Đầu tư và Xây lắp 20
SXKD 20
Sản xuất kinh doanh 20
HĐTC 20
Hoạt động tài chính 20
HĐKD 20
Hoạt động kinh doanh 20
QLDN 20
Quản lý doanh nghiệp 20
LNTT 20
Lợi nhuận trước thuế 20
LNST 20
Lợi nhuận sau thuế 20
Thuế TNDN 20


Thuế thu nhập doanh nghiệp 20
TSCĐ 20
Tài sản cố định 20
TSLĐ 20
Tài sản lưu động 20
VCĐ 20
Vốn cố định 20
VLĐ 20
Vốn lưu động 20
ROA 20
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản 20
ROE 20
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 20
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 1
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ 2
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1Vốn trong doanh nghiệp: 2
1.1.1 Khái niệm: 2
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau. Các quan điểm này bổ sung cho
nhau tạo nên một cách nhìn toàn diện về vốn 2
Vốn được vận động và thường xuyên chuyển hóa dưới các hình thức khác nhau trong suốt quá trình SXKD.
Trong giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, từ hình thái tiền tệ ban đầu vốn chuyển sang hình thái hiện
vật, khi đó nó đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đang
thực sự nắm giữ như: tư liệu sản xuất, nhà xưởng đất đai, nguyên nhiên vật liệu, chất xám, thông tin… Đến
giai đoạn sản xuất, vốn từ hình thái tư liệu sản xuất chuyển sang hình thái thành phẩm. Kết thúc giai đoạn
này, tất cả chi phí mà doanh nghiệp ứng ra sản xuất sản phẩm được tính toán thành giá thành sản phẩm và
trở thành vốn thành phẩm. Khi đến giai đoạn cuối cùng (giai đoạn lưu thông tiêu thụ sản phẩm) vốn lại

chuyển về hình thái sơ khai của nó là hình thái tiền tệ. Lượng tiền thu được từ bán hàng lớn hơn vốn thành
phẩm vì ngoài vốn ban đầu còn có giá trị sản phẩm thặng dư được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất,
nhưng chỉ qua quá trình lưu thông nó mới được thực hiện. Đến đây, vốn hoàn thành chu trình luân chuyển
và lại bước vào một quá trình luân chuyển mới 2
Tóm lại, vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định sự ổn định và liên tục của
quá trình SXKD. Vốn vận động và luôn luân chuyển không ngừng cho nên mỗi doanh nghiệp cần tạo đủ số
vốn đầu tư vào tất cả các giai đoạn SXKD. Tuy nhiên, quá trình tạo vốn của doan nghiệp cũng cần phải chú
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
ý một số vấn đề, trong đó đặc biệt chú ý giá trị thời gian của vốn, chi phí của vốn. Các nhân tố này chịu ảnh
hưởng của các yếu tố vĩ mô thị trường (giá cả, lạm phát, tiến bộ khoa học kỹ thuật…), đòi hỏi doanh nghiệp
phải dự đoán và đưa ra các quyết định về vốn hợp lý, kịp thời 3
1.1.2 Phân loại vốn: 3
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý và sử dụng vốn. Tùy theo mục đích quản lý của doanh
nghiệp mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Có thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể như sau: 3
Dựa vào hình thái biểu hiện, vốn chia làm hai loại: Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật 3
Dựa vào phương thức chu chuyển vốn, vốn chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động 3
Dựa vào thời gian luân chuyển vốn, vốn chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và Vốn dài hạn 3
Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn chia làm: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả 3
Dựa vào phạm vi sử dụng vốn: Vốn đầu tư tại doanh nghiệp và Vốn đầu tư ra bên ngoài 4
Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn đề cập tới việc phân chia vốn theo phương thức chu chuyển vốn và nguồn
hình thành của vốn 4
1.1.2.1 Dựa trên giác độ phương thức chu chuyển vốn 4
a, Vốn cố định 4
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tổng tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp 4
Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý tốt vốn cố định cần phải nắm rõ
đặc điểm về hiện vật của vốn cố định là các TSCĐ trong doanh nghiệp. 4

Tài sản là TSCĐ khi đáp ứng được tối thiểu hai điều kiện sau: 4
Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên 4
Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình
hình kinh tế của từng thời kỳ 4
Xét về mặt hiện vật, TSCĐ tham gia hoàn toàn nhiều lần vào nhiều chu trình SXKD và nhìn chung không
thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lực sản xuất kèm theo giá trị của nó bị giảm dần. Chính vì vậy khi
bắt đầu tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp chỉ cần phải bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành TSCĐ
sử dụng trong thời gian dài. Để quản lý tốt TSCĐ, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành kiểm tra,
đánh giá tình hình sử dụng tài sản, cần lưu ý tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Đến một thời gian nhất
định, TSCĐ hư hỏng hoàn toàn phải loại bỏ khỏi quá trình SXKD và thay thế bằng tài sản mới. Khi đó, vốn
cố định lại tiếp tục đưa vào sản xuất dưới hình thái hiện vật 4
Xét về mặt giá trị, giá trị tài sản cố định tồn tại dưới hai hình thức 4
Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng của TSCĐ. Bộ phận này giảm dần trong quá trình
SXKD cùng với sự hao mòn của phần hiện vật. Căn cứ vào mức độ để xác định một lượng hao mòn tương
ứng cho TSCĐ ở mỗi chu kỳ sản xuất. Thực chất đây chính là khoản khấu hao TSCĐ. Việc tiến hành trích
lập, hình thành quỹ khấu hao có mục đích là để tái đầu tư lại TSCĐ khi chúng hư hỏng hoàn toàn nhằm duy
trì năng suất của doanh nghiệp 4
Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm trong giai đoạn sản xuất và sẽ được chuyển hóa trong giai đoạn
tiêu thụ. Quá trình chuyển hóa giá trị không diễn ra hoàn toàn trong một chu trình mà tiến hành dần dần
trong nhiều chu trình sản xuất, tiêu thụ. Theo đó, bộ phận giá trị này tăng lên dần cho đến khi bằng giá trị
ban đầu của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động 5
Từ đó có thể thấy giá trị đầu tư và đặc điểm của TSCĐ quyết định quy mô, đặc điểm tuần hoàn chu chuyển
của vốn cố định. Vốn cố định tham gia nhiều vào các chu trình kinh doanh, được chuyển dần từng phần vào
giá trị của các hàng hóa tạo ra. Hay nói cách khác, VCĐ được tách thành hai phần: một phần luân chuyển
vào giá trị SXKD của chu kỳ kinh doanh này và phần còn lại sẽ được cố định chờ luân chuyển cho các chu
kỳ kinh doanh tiếp theo. Quá trình luân chuyển VCĐ được tiếp diễn cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng, chấm dứt một vòng tuần hoàn, lưu chuyển hết giá trị 5
Quá trình thu hồi VCĐ cũng xảy ra dần dần trong tiêu thụ sản phẩm, khoản thu hồi tương ứng với khoản
trích khấu hao trong kỳ trở thành chi phí sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm. Như vậy, VCĐ tồn tại
dưới hai hình thái: hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ trong tiền bán sản phẩm. Vì vậy, quản lý VCĐ phải

được thực hiện trên hai phương diện: quản lý hiện vật và quản lý giá trị. 5
Quản lý hiện vật đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp tiến hành phân loại TSCĐ theo những tiêu
thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn. Căn cứ vào hình thái biểu
hiện và công dụng kinh tế, TSCĐ được phân chia thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình
là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, như công trình kiến trúc, nhà cửa, máy móc, trang thiết bị,
phương tiện vận tải…TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Thông thường
TSCĐ vô hình bao gồm chi phí bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại, quyền sử dụng đất,
chi phí thành lập doanh nghiệp… 5
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được phân thành: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được hình
thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu; TSCĐ do doanh nghiệp thuê ngoài 5
Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ bao gồm: TSCĐ đang được sử dụng; TSCĐ dự trữ, TSCĐ chờ thanh lý 5
Quản lý giá trị gắn liền với công việc tính khấu hao, quản lý và sử dụng quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Khả năng tái tạo TSCĐ từ quỹ khấu hao phụ thuộc rất lớn vào mức độ chính xác của việc tính khấu hao tài
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
sản. Số tiền khấu hao tích lũy được sau khi VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn nếu không đủ để tái tạo
TSCĐ thì hậu quả là VCĐ không được bảo toàn 6
b, Vốn lưu động 6
Vốn cố định và vốn lưu động đều là vốn sản xuất của doanh nghiệp. Tuy vậy, trong khi VCĐ là số tiền ứng
trước vào TSCĐ thì VLĐ lại là số vốn đầu tư vào TSLĐ. Vai trò của vốn lưu động là hết sức to lớn 6
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ thì cần tiến hành phân loại TSLĐ theo nhiều tiêu thức 6
Theo hình thái hiện vật, VLĐ bao gồm: 6
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Vốn trong thanh toán gồm các khoản phải thu khách hàng, các khoản tạm ứng và
các khoản phải thu khác 6
Vốn vật tư hàng hóa: được tồn tại dưới hình thái hàng tồn kho bao gồm: nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm… 6
Vốn về chi phí trả trước: là những chi phí lớn phát sinh trong thực tế liên quan đến chu kỳ kinh doanh như

chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu cải tiến, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Chi phí trả trước này được phân
bổ vào giá thành phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh 6
Căn cứ vào vai trò của TSLĐ trong sản xuất, tài sản lưu động sản xuất kinh doanh bao gồm: 6
Những tài sản ở khâu dự trữ như nguyên nhiên vật liệu, công cụ lao động nhỏ… 6
Tài sản ở khâu sản xuất như chi phí sản xuất dở dang, nửa thành phẩm, chi phí trả trước chờ phân bổ 6
Tài sản lưu thông của doanh nghiệp như hàng hóa chưa tiêu thụ, các khoản phải thu, tiền mặt, các khoản đầu
tư ngắn hạn… 6
Đặc điểm của tài sản lưu động như vậy đã quyết định sự vận động của VLĐ: VLĐ chu chuyển không
ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, luân chuyển giá trị một lần và hoàn thành một vòng luân chuyển
trong một chu kỳ SXKD. Chu kỳ vận động của VLĐ được mô tả ở Sơ đồ 1 6
Sơ đồ 1: Chu kỳ tuần hoàn của vốn lưu động 7
Bắt đầu quá trình sản xuất, một lượng tài sản lưu động dự trữ (vật tư, nguyên nhiên vật liệu…) được đưa
vào chế biến. Vốn cố định ở giai đoạn này biểu hiện dưới dạng giá trị của các đầu vào (vốn sản xuất). Sau
quá trình chế biến, các sản phẩm được hình thành chuẩn bị đưa vào lưu thông. Lượng vốn ban đầu đã
chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện, lúc này VLĐ thay
đổi hình thái (vốn lưu thông). Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và trong quá trình lưu thông
thay chỗ lẫn nhau vận động không ngừng đảm bảo quá trình SXKD diễn ra liên tục thuận lợi 7
VLĐ là một bộ phận quyết định sự tăng trưởng và phát triển SXKD của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử
dụng vốn hiệu quả có một ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp. Việc phân bổ hợp lý và sử
dụng có hiệu quả trên các giai đoạn luân chuyển là cơ sở để tạo nên hiệu quả sản xuất kinh doanh 7
1.1.2.2 Dựa trên giác độ quan hệ sở hữu về vốn 7
a, Vốn chủ sở hữu 7
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp có nghĩa là có đầy đủ quyền định
đoạt, chiếm hữu và chi phối. Đối với mọi loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu bao gồm các
bộ phận chủ yếu: Vốn tự có và các quỹ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng…) 7
Vốn góp ban đầu là số vốn nhất định mà các nhà đầu tư bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đây là điều kiện
tiên quyết được quy định trong Luật doanh nghiệp. Khi nói đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ
cũng phải xem xét đến hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và
hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp 8

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự có chính là vốn đầu tư của Nhà nước. Chủ sở hữu chính của
doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của các doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế 8
Đối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết
để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn của các cổ đông đóng góp
là yếu tố quyết định hình thành nên công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty và chịu trách nhiệm
hữu hạn trên phần vốn góp đó. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có nhiều dạng khác nhau theo đó cách
thức huy động vốn cũng khác nhau. Các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn cũng tương tự như trên, tức là vốn có thể do chủ đầu
tư bỏ ra hoặc do các bên tham gia, đối tác đóng góp… Tỷ lệ và quy mô vốn góp của các bên tham gia phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố (luật pháp, đặc điểm kinh tế kỹ thuật, cơ cấu liên doanh…). Vốn tự có được bổ
sung từ lợi nhuận giữ lại 8
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào mục đích của các nhà quản lý. Giảm
vốn bằng cách giảm vốn ngân sách Nhà nước hoặc mua lại cổ phiếu. Tăng vốn bằng cách giữ lại lợi nhuận
hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới 8
Lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư và mở rộng SXKD. Nếu doanh
nghiệp hoạt động một cách hiệu quả thì doanh nghiệp đó sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn
chủ. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia là một phương thức để tạo nguồn tài chính khá quan trọng và hấp
dẫn của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Chính vì thế, rất nhiều
doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại. Trong mỗi kỳ SXKD, doanh nghiệp lại đặt
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
ra mục tiêu phải có một khối lượng nhất định lợi nhuận giữ lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng
tăng lên 8
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt động có
hiệu quả và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc giữ lại lợi
nhuận tái đầu tư không chỉ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ kế
toán mà còn phụ thuộc nhiều vào chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước 9

Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc giữ lại lợi nhuận liên quan đến một vấn đề khá nhạy cảm của
doanh nghiệp. Khi công ty giữ lại một phần lợi nhuận trong năm tái đầu tư nghĩa là giảm bớt lượng tiền
dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Trong ngắn hạn, do các cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức,
điều này làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu. Bù lại, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc
tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ, các cổ đông có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty, điều
này khuyến khích giữ lại cổ phiếu của công ty trong dài hạn 9
Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu chính là
kênh huy động nguồn tài chính dài hạn hiệu quả cho doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là do cổ phiếu mà doanh
nghiệp phát hành sẽ trở thành những chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi và mua bán trên thị trường
chứng khoán. Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư – các cổ đông,
quyền sở hữu công ty bị phân tán. Vì thế mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế hơn so với các
phương thức huy động vốn khác nhưng trước những hạn chế và ràng buộc của nó, doanh nghiệp cũng cần
có những thận trọng nhất định và cân nhắc kỹ lưỡng trước mỗi đợt phát hành cổ phiếu 9
b, Vốn nợ 9
Nhu cầu vốn của doanh nghiệp thường xuyên phát sinh và không chỉ dừng lại ở một mức nhất định nào đó.
Một khi doanh nghiệp đi vào đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất thì cũng đồng thời với đó xuất hiện
nhu cầu về vốn. Để bổ sung vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn tín dụng và phát hành trái
phiếu 9
Vai trò của tín dụng (bao gồm cả tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại) là cung cấp vốn cho doanh
nghiệp và các tổ chức có nhu cầu; tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế quốc dân. Có thể nói rằng đây là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng nhất trong tổng vốn của các doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp
nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại
bền vững trên thương trường. 9
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt
động SXKD, đặc biệt đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu. Tùy theo sự lựa chọn
chính sách tài trợ phù hợp mà doanh nghiệp tiến hành vay dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn. Thường thì
doanh nghiệp sẽ lấy những khoản vay ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, và sử dụng khoản vay dài hạn
tài trợ cho tài sản dài hạn. Cơ cấu tài trợ này nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong từng giai đoạn sản xuất khác nhau và với các mục tiêu khác nhau, chính sách tài trợ của doanh nghiệp
có thể thay đổi. Và cũng từ đó làm thay đổi luôn cả tỷ trọng vốn vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong

tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp 10
Mặc dù nguồn vốn tín dụng ngân hàng có rất nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những mặt hạn
chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát từ phí ngân hàng, chi phí sử dụng vốn (lãi
vay)… Trong quá trình trao đổi, mua bán không phải lúc nào doanh nghiệp cũng trả đủ tiền cho đối tác. Khi
xuất hiện mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp thì tín dụng thương mại cũng được hình thành từ đây.
Nó tồn tại dưới hình thức các khoản phải trả của doanh nghiệp, có thể chiếm đến 20%, thậm chí là 40% tổng
nguồn vốn. 10
Đối với doanh nghiệp thì tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, linh hoạt và tiện dụng trong
kinh doanh. Nó tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Các điều kiện ràng buộc
có thể được ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, khi
mà quy mô tài trợ là khá lớn sẽ đi kèm với đó rủi ro thanh toán 10
Chi phí của tín dụng thương mại có thể ẩn dưới các hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc vào quan hệ và
thỏa thuận cụ thể giữa các bên. Trong xu thế phát triển ngày nay, các hình thức tín dụng ngày càng đa dạng
với tính chất cạnh tranh hơn, do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội hơn để có thể lựa chọn nguồn
vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp 10
Trái phiếu là một công cụ huy động nợ dài hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề cần xem xét trước khi
phát hành trái phiếu là việc lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể cho doanh nghiệp
và tình hình trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu
doanh nghiệp như sau: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi,
trái phiếu chuyển đổi. Mỗi trái phiếu lại có những ưu, nhược điểm riêng liên quan đến cách thức trả lãi và
chi phí trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Điều này đặt doanh nghiệp trong sự lựa
chọn loại trái phiếu mang lại hiệu quả phù hợp nhất với tình hình doanh nghiệp 11
Đặc trưng của vốn vay là doanh nghiệp buộc phải tiến hành việc hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
cố định. Lãi suất – hay chi phí vốn vay được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp, giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được một khoản tiết kiệm về thuế. Tuy vậy nó cũng đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp trong
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản 11
1.1.2.3 Dựa trên thời gian huy động 11
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Xét theo thời gian huy động thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại: 11
a. Nguồn tài trợ ngắn hạn 11
Đây là nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nó có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp giải quyết được
nhiều vấn đề có tính chất dài hạn mà không gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán hoàn trả.nguồn tài trợ dài
hạn có thể nhận được dưới hình thức vay nợ dài hạn,vốn cổ phần hoặc mua bán trao đổi các công cụ tài trợ
dài hạn trên thị trường vốn như:cổ phiếu,trái phiếu và các hình thức tài trợ tín dụng khác 11
Cổ phiếu thường 11
Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì nó có ưu thế trong việc phát hành ra công chúng
và trong quá trình lưu hành trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu thường là chứng khoán quan trọng nhất
được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng khoán, điều đó cũng đủ để minh chứng tầm quan trọng của nó
so với các công cụ tài chính khác 11
Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế so với các phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có
những hạn chế và các ràng buộc cần được doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng. Giới hạn phát hành là một quy
định ràng buộc có tính pháp lý. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu
được cấp phép. Đây là một trong những quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước nhằm quản lý và kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và giao dịch chứng khoán 12
Tổng số lượng cổ phần tối đa mà công ty được phép phát hành gọi là vốn cổ phần và: 12
Vốn cổ phần = Tổng giá trị tài sản - Các khoản nợ 12
Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là những người sở hữu công ty, có quyền tham gia kiểm
soát và điều khiển các công việc của công ty tùy theo lượng cổ phần mà họ nắm giữ 12
Tuy nhiên trong mọi trường hợp phát hành cổ phiếu để huy động vốn công ty cần phải lưu ý đến vấn
đề bảo vệ công ty trước sự thôn tính bằng cổ phiếu của các công ty khác điều đó có nghĩa là công ty phải
tính đến lượng cổ phiếu tối thiểu mà mỗi cổ đông được phép nắm giữ để duy trò tỉ lệ cân đối về sở hữu công
ty 12
Cổ phiếu ưu tiên: 12
Cổ phiếu ưu tiên là loại cổ phiếu có tỉ lệ cổ tức cố định. Người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được
thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lợi nhuận ròng chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên

thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó. Thông thường trong tổng số vốn huy động thì
cổ phiếu ưu tiên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Nhưng trong trường
hợp công ty muốn tăng vốn chủ sở hữu chống lại sự phá sản của công ty nhưng không mốn san sẻ quyền
lãnh đạo thì cổ phiếu ưu tiên lại là công cụ hữu hiệu nhất do đặc điểm của cổ phiếu ưu tiên là các cổ đông
ưu tiên rất hiếm khi có quyền bỏ phiếu đầy đủ như cổ đông cổ phiếu thường. Chỉ trong trường hợp các cổ
phiếu ưu tiên không được trả cổ tức thì các cổ đông ưu tiên mới có thể được quyền bỏ phiếu.v.v 12
Trái phiếu công ty: 12
Trái phiếu công ty là các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn do công ty phát hành, thể hiện nghĩa vụ và
sự cam kết của doanh nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người
nắm giữ. Khi đưa ra phương án huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu thì một trong những vấn đề
cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng và có liên
quan đến chi phí trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Tùy theo tập quán từng nước các
công ty phát hành trái phiếu với những kỳ hạn khác nhau. Trên thực tế trái phiếu công ty có rất nhiều loại
mỗi loại lại có những đặc điểm khác nhau như chi chí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính
hấp dẫn của trái phiếu. Vì vậy trước khi phát hành nhà phát hành cần phải hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược
điểm của mỗi loại trái phiếu. Nếu như doanh nghiệp phát hành trái phiếu có lãi suất cố định (lãi suất được
ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó). Nhưng khi phát hành loại trái
phiếu này thì uy tín của doanh nghiệp cũng rất quan trọng 12
b. Nguồn tài trợ dài hạn 13
Là nguồn tài trợ mà sau khi huy động thời gian sử dụng vốn ngắn (dưới 1 năm) , doanh nghiệp chỉ có
thể sử dụng vốn huy động từ những nguồn này để đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bất thường
trong quá trình hoạt đọng kinh doanh. Nguồn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngận hàng và các tổ
chức tín dụng,các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo hiểm người lao động 13
Tín dụng nhà cung cấp (tín dụng thương mại): 13
Tín dụng thương mại là các khoản mua chịu người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà
doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể,
gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu sự tác động của cơ chế thanh toán của chính sách tín
dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Công cụ để thực hiện loại tín dụng này phổ biến là dùng kỳ
phiếu và hối phiếu. Với sự phát triển của hệ thống ngân hàng những người "cho vay" hoàn toàn có thể dễ

dàng chiết khấu các thương phiếu để lấy tiền phục vụ cho những nhu cầu riêng khi thương phiếu chưa đến
hạn thanh toán 13
Đây là phương thức tài trợ linh hoạt trong kinh doanh và nó còn có khả năng mở rộng quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học thì có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn lưu động
cho doanh nghiệp 13
Vay theo hạn mức tín dụng: 14
Hạn mức tín dụng là một hạn mức vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trước với nhau mà khi
khách hàng có nhu cầu vay nằm trong hạn mức này thì ngân hàng không cần phải thẩm định, khách hàng
cũng không phải thế chấp. Và cũng trong hạn mức tín dụng công ty có thể rút hoặc chi tiền vượt quá số dư
trong tài khoản. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung cảu doanh nghiệp và mức
cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp nhận ngoài ra nó còn phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng và sự hiểu biết tin tưởng giữa hai bên 14
Thư tín dụng: 14
Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền được sử dụng trong nhập khẩu hàng hóa. Khi nhà nhập khẩu
hàng hóa không có tiền trên tài khoản thì có thể đề nghị ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng từ một
nhà xuất khẩu nước ngoài dưới hình thức mở thư tín dụng đảm bảo việc trả tiền cho nhà xuất khẩu thông
qua ngân hàng phục vụ bên bán. Khi nhận được thông báo của ngân hàng phục vụ mình là đã có thuê tín
dụng thì hàng hóa của nhà xuất khẩu được chuyển đi, còn việc thanh toán sẽ là của ngân hàng phục vụ bên
mua và bên bán 14
Cho vay theo hợp đồng: 14
Trong trường hợp này ngân hàng sẽ cho vay theo các hợp đồng được kí kết giữa công ty và khách
hàng về sản xuất gia công. Hình thức cho vay này tỏ ra tương đối phù hợp đối với những doanh nghiệp nhỏ.
14
Cho vay có đảm bảo: 14
Cho vay có đảm bảo có ba hình thức là tạo vốn bằng cách bán nợ, vay ngắn hạn bằng cách thế chấp

khoản thu, vay thế chấp bằng hàng hóa và chiết khấu thương phiếu 14
Tạo vốn bằng cách bán nợ: 14
Công ty có thể gia tăng nguồn vốn ngắn hạn của mình bằng cách bán những khoản nợ mà các tác
nhân kinh tế khác nợ mình, các tổ chức mức nợ thường là một ngân hàng, một công ty tài chính hay một
công ty mua nợ, lúc đó sẽ phát sinh một quan hệ kinh tế của người nợ cũ và chủ nợ mới là bên mua nợ, bên
mua nợ sẽ căn cứ vào chứng từ để thu hồi nợ. Những khoản nợ được mua cao hay thấp tùy thuộc vào tính
chất mà mức độ khó đòi 14
Vay ngắn hạn bằng cách thế chấp khoản phải thu: 15
Theo phương thức này, công ty có thể đem hóa đơn thu tiền để làm vật bảo đảm cho các khoản vay.
Số tiền mà các ngân hàng cho vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro của các hóa đơn thu tiền nhưng thông thường
tỉ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30-90% giá trị danh nghĩa của hóa đơn thu tiền 15
Vay thế chấp bằng hàng hóa: 15
Cũng tương tự như các hóa đơn thu tiền hàng hóa cũng có thể được mang ra thế chấp bảo đảm cho
những khoản vay ngắn hạn. Số tiền mà ngân hàng cho vay không chỉ phụ thuộc vào giá trị thực của hàng
hóa thế chấp mà còn phụ thuộc vào tính chất chuyển đổi của hàng hóa thành tiền và tính ổn định về giá cả
của các loại hàng hóa đó. Hàng hóa dễ vẫn chuyển và hàng hóa có giám định chất lượng thì độ rủi ro cao
hơn nên ngân hàng cho vay với tỉ lệ thấp so với giá trị của hàng hóa đem thế chấp 15
Chiết khấu thương hiệu: 15
Là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng được quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của
thương phiếu một khoản tiền của thương phiếu sau khi đã trừ khoản lãi phải thu, tức tiền chiết khấu và các
khoản chi phí chiết khấu 15
Cách phân loại ngồn tài trợ thành nguồn tài trợ ngắn hạn và nguồn tài trợ dài hạn như trên giúp cho
doanh nghiệp có thể tiết kiệm được nhiều chi phí huy động. Phân bổ nguồn vốn huy động một cách hợp lý
hơn tùy theo nhu cầu vốn lớn hay nhỏ, thời gian ngắn hay dài. Bên cạnh đó,thông qua các nguồn tài trợ
doanh nghiệp còn có thể thiết lập một cơ cấu vốn tồi ưu cho phù hợp với đặc điểm kinh tế ký thuật sản xuất,
phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản
lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất 15
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 17
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn 17
Hiệu quả là một thuật ngữ mang tính trừu tượng, do đó để hiểu chính xác thì phải gắn hiệu quả với một đối

tượng nghiên cứu cụ thể. Một cách tổng quát nhất, hiệu quả chính là mối tương quan giữa đầu vào của các
yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa dịch vụ. Mối tương quan này có thể đo bằng hiện vật được gọi là hiệu
quả kỹ thuật, hoặc theo chi phí được gọi là hiệu quả kinh tế 17
Trong hoạt động SXKD, vốn được sử dụng nhằm thu lợi nhuận trong tương lai nên hiệu quả SXKD thường
được đánh giá trên sự so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra để có được lợi nhuận đó. Như vậy, hiệu
quả sử dụng vốn là một bộ phận của hiệu quả sản xuất kinh doanh 17
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt, bảo toàn vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh
doanh, trong đó đặc biệt là sức sinh lời của đồng vốn. Bảo toàn vốn có nghĩa là với một đồng vốn bỏ ra ban
đầu, sau một quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải thu hồi và bảo đảm hoàn trả cho các nhà đầu tư đúng số
vốn đó. Phát triển vốn có nghĩa là doanh nghiệp dựa trên số vốn ban đầu đó để tạo ra thêm giá trị, biểu hiện
ở kết quả lãi lỗ trong kỳ 17
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Kết quả lợi ích tạo ra do việc sử dụng vốn phải thỏa mãn hai yêu cầu là đáp ứng được lợi ích của doanh
nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã
hội. Lợi ích tạo ra cho chính doanh nghiệp được coi là lợi ích trực tiếp, lợi ích tạo ra cho xã hội là lợi ích
gián tiếp. Hay nói cách khác thì hiệu quả sử dụng vốn bao gồm hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, bất cứ một doanh nghiệp nào tạo ra nhiều lợi nhuận cho chính mình
nhưng lợi nhuận đó lại đi ngược với đạo đức xã hội, làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội thì sẽ bị
đào thải. Nếu doanh nghiệp hoạt động mang lại lợi ích cho nền kinh tế nhưng bản thân lại bị lỗ thì doanh
nghiệp đó bị phá sản. Vậy sử dụng vốn có hiệu quả phải đảm bảo cân bằng giữa lợi ích doanh nghiệp và lợi
ích kinh tế xã hội 17
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, song nó lại là chỉ tiêu quan
trọng nhất. Hiệu quả vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài
sản vào hoạt động SXKD nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn phải vận động
sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào
mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục

đích 18
1.2.2 Tầm quan trọng của việc bâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 18
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.Việc sử dụng vốn
có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh
nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được 18
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng cốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy ín của mình trên thị trường, nâng
cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ
đóng góp đầy đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh 18
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nên kinh tế thì trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Canh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả,doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao 18
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả
thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội 19
1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 19
Như phần trên đã đề cập, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện một mặt ở hiệu quả kinh tế, phản ánh trình độ quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong điều kiện các nguồn lực đã được xác định phù hợp với mục tiêu
kinh doanh. Vậy bằng cách nào để có thể đánh giá được việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đã hiệu quả hay
chưa? Cần phải tiến hành phân tích dựa trên những số liệu từ báo cáo tài chính và tùy theo những trường
hợp nhất định, từng doanh nghiệp sẽ xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dưới đây 19
1.2.3.1 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định 19
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (Sức sản xuất của TSCĐ): cho biết cứ một đồng TSCĐ tham gia vào quá
trình SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần 19
Hiệu suất sử dụng TSCĐ= 19
Doanh thu thuần 19
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ 19
Trong đó: 19
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ= 19

Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ 19
2 19
Sử dụng hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường hiệu quả quản trị bộ phận tài sản dài hạn quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp có hiệu suất sử
dụng tài sản cố định giảm, thể hiện công tác quản lý tài sản cố định chưa tốt 19
Mức độ và xu hướng của hệ số này chịu ảnh hưởng của những nhân tố đặc trưng cấu thành nên nó: vòng đời
của một công ty hoặc chu kì sống của sản phẩm, mức độ hiện đại hay lạc hậu của công nghệ, phương pháp
khấu hao tài sản cố định, thời điểm hình thành nên TSCĐ… Bởi vậy, khi phân tích cần phải xem xét một
cách thận trong xu hướng diễn biến của hệ số này 19
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: cho biết một đồng VCĐ tham gia vào quá trình SXKD có thể góp phần tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt 20
Hiệu suất sử dụng vốn cố định 20
= 20
Doanh thu thuần trong kỳ 20
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ 20
Trong đó: 20
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ 20
= 20
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ 20
2 20
Vốn cố định đầu kỳ (cuối kỳ) 20
= 20
Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) 20
20
Khấu hao lũy kế ở đầu kỳ (cuối kỳ) 20
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: phản ánh số lợi nhuận tạo ra khi bỏ một đồng VCĐ vào SXKD. Chỉ tiêu này

càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả 20
Khấu hao lũy kế cuối kỳ 20
= 20
Khấu hao đầu kỳ 20
+ 20
Khấu hao tăng trong kỳ 20
20
Khấu hao giảm trong kỳ 20
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 20
Lợi nhuận sau thuế 20
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ 20
Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận được tạo ra từ sự tham gia trực tiếp của TSCĐ, không tính đến các
khoản thu nhập từ lãi hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh… mang lại 20
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 21
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động của doanh nghiệp liên tục vận động qua các giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản suất kinh doanh. Mỗi
giai đoạn hình thức biểu hiện của vốn lưu động sẽ thay đổi, đầu tiên là vốn tiền lệ – vốn dự trữ sản xuất –
vốn sản xuất – vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền lệ 21
Vòng quay hàng tồn kho: chỉ tiêu này cho biết số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. 21
Vòng quay hàng tồn kho = 21
Giá vốn hàng bán 21
Hàng tồn kho bình quân 21
Muốn biết số ngày của một vòng quay hàng tồn kho có thể xác định bằng công thức: 21
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 21
= 21
Số ngày trong kỳ phân tích 21
Vòng quay hàng tồn kho 21
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật
liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm, kể cả thời gian lưu kho 21
Các hệ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp 21

Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến
khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thông thường, khi chỉ tiêu Kỳ thu tiền bình quân thấp nói lên rằng
doanh nghiệp đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn 21
Kỳ thu tiền bình quân 21
= 21
Các khoản phải thu x Số ngày trong kỳ 21
Doanh thu thuần 21
Vòng quay vốn lưu động: phản ánh số lần luân chuyển của VLĐ trong năm. Vòng quay VLĐ càng lớn,
VLĐ luân chuyển càng nhanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Chỉ tiêu Vòng
quay vốn lưu động càng cao thì số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng càng giảm và ngược
lại 21
Vòng quay vốn lưu động= 22
Doanh thu thuần 22
Vốn lưu động bình quân trong kỳ 22
Mức đảm nhiệm vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ để
đạt được một đồng doanh thu. Vì vậy chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt 22
Mức đảm nhiệm vốn lưu động= 22
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ 22
Doanh thu thuần 22
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ, cho biết cứ một đồng VLĐ bỏ ra
trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì thế chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 22
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động= 22
Lợi nhuận sau thuế 22
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ 22
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tổng vốn 22
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trước hết phải đánh giá một cách tổng hợp. Lợi nhuận hay rõ hơn là lợi

nhuận sau thuế phản ánh một cách rất tổng quát kết quả hàng loạt các biện pháp quản lý và sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách tổng thể, doanh nghiệp thường sử dụng
các hệ số khả năng sinh lời 22
Các hệ số đo lường khả năng sinh lời chỉ ra các hiệu ứng kết hợp của thanh khoản, quản lý tài sản và quản
lý nợ đối với các kết quả hoạt động 22
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản: chỉ tiêu này đo lường sức mạnh tạo thu nhập của tài sản sau thuế và lãi vay, cứ
một trăm đồng tài sản hiện có trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế 22
Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) 22
= 22
Lợi nhuận Trước thuế 22
Tổng tài sản 22
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh mức độ thu nhập của các khoản đầu tư của cổ đông. Chỉ tiêu này
nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Việc
tăng mức doanh lợi vốn chủ là một mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, càng làm hài lòng chủ sở hữu 23
Mối quan hệ tương quan giữa hai tỷ suất sinh lời này có ảnh hưởng quan trọng trong việc phân tích tình
hình tài chính của Doanh nghiệp. Sự phân tích một tỷ số này thành những nhân tố ảnh hưởng cho phép ta
xem xét các nhân bố bên trong ảnh hưởng tới HĐKD của Doanh nghiệp.Thêm vào đó, sự khác biệt giữa các
hệ số có thể làm nổi bật đặc điểm kinh tế và chiến lược của Doanh nghiệp qua từng giai đoạn, hay của các
Doanh nghiệp khác nhau trong cùng ngành, hoặc của các Doanh nghiệp trong ngành khác nhau… 23
Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) 23
= 23
Lợi nhuận trước thuế 23
Vốn chủ sở hữu 23
Mô hình Du Pont rút gọn chỉ ra các mối quan hệ giữa ROI, hiệu suất sử dụng tài sản và doanh lợi doanh thu.
23
ROA 23
= 23
LNST 23
x 23

Doanh thu 23
Doanh thu 23
Tổng tài sản 23
hay 23
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 23
= 23
Doanh lợi doanh thu 23
x 23
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 23
Tuy nhiên, cũng có những giới hạn và vấn đề cố hữu đối với phân tích hệ số. Do vậy, đòi hỏi khi phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chúng ta phải cẩn trọng và có những đánh giá và điều chỉnh cần
thiết 24
Các hệ số thường không hữu ích cho việc phân tích hoạt động của các doanh nghiệp lớn, kinh doanh trong
nhiều ngành khác nhau, bởi vì các hệ số so sánh là không có ý nghĩa 24
Việc sử dụng các con số bình quân của ngành có thể không tạo ra động lực thách thức để đạt được kết quả
cao 24
Lạm phát tác động vào chi phí khấu hao, chi phí hàng tồn kho, và vì thế tác động vào giá trị của cả các
khoản mục trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận sau thuế. Vì lý do này, việc phân tích một doanh nghiệp
qua thời gian, hay so sánh các doanh nghiệp qua thời kỳ khác nhau có thể dẫn đến sai lầm 24
Các hệ số có thể bị bóp méo bởi các nhân tố có tính mùa vụ, hay bị biến dạng bởi các nhà quản lý để tạo ra
ấn tượng về tình hình tài chính lành mạnh 24
Các chính sách họat động và các biện pháp thực hành kế toán khác nhau chẳng hạn như quyết định thuê chứ
không phải là mua thiết bị có thể bóp méo (sai lệch) các kết quả so sánh 24
Nhiều hệ số có thể được giải thích theo những cách khác nhau, và một hệ số cụ thể là tốt hay xấu nên được
dựa trên việc phân tích tài chính hoàn chỉnh, chứ không phải chỉ dựa trên mức độ của chính hệ số đó tại một
thời điểm 24
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn 24
1.4.1 Nhóm các nhân tố chủ quan 24
Trình độ bộ máy quản lý và nhân công lao động 24
Có thể nói, nhân tố con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, gắn liền với trình độ

quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhân tố con người ở trong mỗi doanh nghiệp chính là lực lượng
lao động, bộ máy quản lý mà trước hết là người chủ doanh nghiệp. Là người chịu trách nhiệm mọi vấn đề về
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
tài chính, chủ doanh nghiệp cần phải có những quyết định đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát triển của
doanh nghiệp. Nếu như cách thức quản lý và sử dụng tiền vốn, tài sản của chủ doanh nghiệp hợp lý thì
doanh nghiệp đó sẽ có lãi, vốn được sử dụng một cách tiết kiệm, mang lại hiệu quả cao nhất. Ngược lại thì
doanh nghiệp chỉ có thua lỗ, dẫn tới lãng phí nguồn vốn, thậm chí mất vốn 24
Để có những quyết định đúng đắn, người chủ doanh nghiệp bắt buộc phải có sự hỗ trợ đắc lực từ đội ngũ
tham mưu, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Với một đội ngũ giỏi, có trình độ chuyên môn, năng động
sáng tạo, phản ánh đầy đủ và kịp thời tình hình sản xuất, tình hình sử dụng vốn thì vấn đề quản lý và sử
dụng vốn hiệu quả trở nên dễ dàng hơn 25
Bên cạnh đó là lực lượng trực tiếp tham gia sản xuất, một nhân tố hết sức quan trọng trong doanh nghiệp.
Đây chính là nhân tố tạo ra năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ chi phí sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt đội ngũ tham gia sản xuất trực tiếp sẽ tạo nên ý thức tiết kiệm, thi
đua lẫn nhau giữa các cá nhân, từ đó tạo ra năng suất lao động cao, tạo ra nhiều sản phẩm, hạ giá thành. Sản
phẩm được tạo ra có chất lượng với giá cả cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiêu thụ
sản phẩm, từ đó tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn 25
Nhân tố cơ cấu vốn 25
Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó
của mỗi nguồn tài trợ cho tổng tài sản. Nói cách khác, đó là tỷ trọng giữa các khoản nợ với tổng số vốn
trong doanh nghiệp 25
Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi
ro đối với thu nhập và tài sản của chủ sở hữu, do đó, các cổ đông sẽ có xu hướng đòi hỏi tỷ lệ lợi tức đền bù
cao hơn. Điều này làm giảm giá của cổ phiếu. Nhằm đáp ứng mục tiêu tối đa hoa giá trị tài sản của chủ sở
hữu, cơ cấu vốn tối ưu cần đạt được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Có bốn nhân tố tác động những
quyết định về cơ cấu vốn: 25
Thứ nhất, rủi ro kinh doanh. Đây là loại rùi ro tiềm ẩn trong tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh

doanh càng lớn, tỷ lệ nợ tối ưu càng thấp 25
Thứ hai, chính sách thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chi phí của nợ vay thông qua điều
tiết phần tiết kiệm nhờ thuế. Thuế suất cao sẽ khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nợ do phần tiết kiệm nhờ
thuế tăng lên 25
Thứ ba, khả năng tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng tăng vốn một cách hợp lý trong điều kiện
có tác động xấu. Các nhà quản lý tài chính biết rằng tài tợ vốn vững chắc là một trong những điều kiện cần
thiết để doanh nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. Họ cũng biết rằng khi thực hiện chính sách tiền tệ
thắt chặt trong nền kinh tế hoặc khi một doanh nghiệp đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, những
nhà cung ứng vốn muốn tăng cường tài trợ cho những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh. Như
vậy, nhu cầu vốn tương lai và những hậu quả thiếu vốn có ảnh hưởng quan trọng đối với mục tiêu cơ cấu
vốn 26
Thứ tư, sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Một số nhà quản lý sẵn sàng sử dụng nhiều nợ
hơn, trong khi đó, một số khác lại muốn sử dụng vốn chủ sở hữu 26
Bốn nhân tố này thay đổi một cách thường xuyên theo thời gian. Với mỗi doanh nghiệp, cơ cấu vốn tối ưu
tại mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xác định và bảo đảm kết cấu
vốn tối ưu 26
Nhân tố chi phí vốn 26
Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng giống như bất kỳ một nhân tố nào khác,
khi huy động vốn thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của những yếu tố cấu thành
được gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Như vậy, chi phí vốn có thể hiểu là chi phí cơ
hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc
doanh nghiệp để giữ không làm số giảm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu 26
Như vậy, chi phí vốn là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí là căn cứ khi quyết
định đầu tư, chính vì vậy mà nó quyết định quy mô huy động vốn của doanh nghiệp. Khi huy động càng
nhiều vốn thì chi phí của các nhân tố cấu thành tăng lên theo đó chi phí bình quân gia quyền cũng tăng lên.
Đến một lúc nào đó, chi phí vốn sẽ bằng hoặc lớn hơn tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. Khi đó, nếu cứ tiếp
tục huy động, doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ và sẽ không thể huy động được vốn trong tương lai. Việc nghiên
cứu hình thức cụ thể của chi phí vốn không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể lượng hóa nó để đưa ra các
quyết định đầu tư mà còn giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn huy động của mình, từ đó
đưa ra biện pháp kịp thời, hợp lý nhằm giảm chi phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 26

Ngành nghề kinh doanh 27
Khi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta trước hết phải đánh giá tiềm năng lợi nhuận và mức độ cạnh
tranh của mỗi ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang tham gia. Mỗi một ngành nghề lại có những đặc
trưng riêng biệt, trong đó nếu chỉ xét đến vốn thì đã có sự khác biệt rất lớn về quy mô và cơ cấu. Chính sự
khác nhau này đã tạo ra hàng loạt các khác biệt về cách thức huy động vốn, cách sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá… và ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh nghiệp thuộc
mỗi nhóm ngành nghề. 27
Chiến lược phát triển, kế hoạch quản lý tài sản doanh nghiệp 27
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều phải đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các
chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Mặc dù có nhiều cách để mô tả chiến lược kinh doanh của một
công ty nhưng nhìn chung thì có hai kiểu chiến lược cạnh tranh chủ yếu: chiến lược dẫn đầu về chi phí và
chiến lược khác biệt hóa. Cả hai chiến lược này đều có thể giúp doanh nghiệp xây dựng được một lợi thế
cạnh tranh bền vững. Kế hoạch huy động cũng như sử dụng vốn của doanh nghiệp được lập nên dựa vào
chiến lược phát triển của doanh nghiệp 27
Kế hoạch quản lý tài sản cũng như quản lý quỹ khấu hao giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được việc tránh
thất thoát vốn, tiết kiệm được tài sản, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Bên cạnh đó, cách tính khấu hao
hợp lý giúp cho vốn được lưu chuyển một cách nhanh chóng hơn. 27
1.4.2 Nhóm các nhân tố khách quan 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ 30
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ & 30
XÂY LẮP THÀNH AN 665 – BỘ QUỐC PHÒNG 30
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 – Bộ Quốc Phòng: 30
2.1.1 Thông tin chung về Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665: 30
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 – Bộ Quốc Phòng 30
Văn phòng khu vực: 30
Khu vực 1: Tổ 18, Cường Bắc, xã Nam Cường, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái 30

Khu vực 2: Thành phố Vinh – Nghệ An 30
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665: 30
2.1.5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cổ phần ĐT & XL Thành An 665 34
Công ty cổ phần ĐT & XL Thành An 665 được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần 34
35
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền, nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 36
Các đơn vị thành viên: 37
Do các đặc điểm sản xuất của ngành và của sản phẩm xây dựng nói chung cũng như đặc điểm quy trình sản
xuất nói trên và các đặc điểm riêng của Công ty nên việc tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty có nét đặc
trưng riêng 37
Đối với các đội xây lắp Công ty áp dụng hình thức khoán gọn, đi đôi với quản lý, áp dụng nhiều cơ chế mở
rộng trong khai thác nguồn vật tư sẵn có trên mọi địa bàn và được giao quyền chủ động trong vấn đề tài
chính cho các đội sản xuất, nó đã kích thích nhiều phương án sáng tạo trong đội ngũ sản xuất, giúp công
việc tiến triển tốt hơn, giá thành giảm hơn 37
Công ty tổ chức 4 Xí nghiệp (Xí nghiệp 51, Xí nghiệp 61, Xí nghiệp 37, Xí nghiệp 60), 6 đội : (Đội 1, Đội
2, Đội 3, Đội 4, Đội 5 và Đội 6) và 4 công trường trực thuộc (Đội 25, Đội 26, Đội 27, Đội 28) để thi công
các công trình trên toàn quốc và trên nước bạn Lào 37
Xí nghiệp xây lắp 61 38
Giám đốc : Đinh Văn Đảm 38
Trụ sở : 21 Lê Văn Lương – N.Chính – Thanh Xuân – Hà Nội 38
Trạm bê tông H11 38
Hiện nay Công ty có hai chi nhánh, các chi nhánh hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định
của pháp luật; điều lệ và quy chế của Công ty ban hành. 38
Chi Nhánh công ty tại Thành phố Vinh - Nghệ An 38
Chi nhánh Công ty tại Thành phố Yên Bái 38
Tình hình lao động 38
Sau khi chuyển đổi sang công ty cổ phần, Công ty bố trí sắp xếp lại lực lượng lao động phù hợp với điều
kiện kinh doanh của công ty cổ phần hướng tới mục tiêu kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững 38
Tổng số lao động của công ty: 1.179 người; 38

Trong đó: 38
- Số lao động có chuyên môn từ Đại học, cao đẳng trở lên: 107 người 38
- Số kỹ thuật viên có trình độ trung cấp: 110 người 38
- Số thợ có tay nghề bậc 5 - 7: 174 người 38
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây (2009-2011) 39
Nguồn: Bảng cân đối kê toán INCO665., JSC 39
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh INCO665., JSC năm 2009-2011 40
Đơn vị: 1000 đồng 40
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh INCO665., JSC 40
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh INCO665., JSC 41
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 42
2.2.1 Thực trạng vốn và tài sản tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 42
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai
thác và sử dụng vốn tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa
lợi ích và tổi thiểu hóa chi phí 42
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Bảng 4: Kết cấu vốn và nguồn vốn của INCO665., JSC năm 2009-2011 42
Đơn vị: 1000 đồng 42
Nguồn: Bảng cân đối kế toán INCO665., JSC năm 2009-2011 42
Nguồn vốn kinh doanh trong giai đoạn này của công ty tăng tất yếu dẫn đến nguồn huy động cũng tăng lên
tương ứng với tỷ lệ 20.64% và 8.73%. Có thể thấy nguồn chủ yếu tài trợ cho hoạt động SXKD của công ty
là từ vốn vay (chiếm tỷ trọng từ 93.69% năm 2009 và tăng lên 95.46% năm 2011) chứng tỏ công ty thiếu
tính tự chủ trong tài chính nhưng mức độ vay nợ dài hạn ít, nợ phải trả chủ yếu là vốn chiếm dụng được từ
người bán và người mua trả tiền trước. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có uy tín đối với bạn hàng 42
Bảng 5: Kết cấu Tài sản lưu động INCO665., JSC năm 2009 2010, 2011 43
Đơn vị: 1000 đồng 43
Nguồn: Bảng cân đối kế toán INCO665., JSC 43

Trong những năm qua, công ty INCO665 luôn có tỷ trọng VLĐ trên tổng vốn rất cao (từ 88-93%). Điều này
là do trong TSLĐ thì khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu có giá trị rất lớn, chiếm một tỷ trọng
cao trong tổng tài sản của công ty. Khoản mục khoản phải thu lại có xu hướng tăng lên, từ 39.61% năm
2009, tăng lên đến 48.47% năm 2010 và giảm nhẹ xuống 41.55% năm 2011. Nhìn chung, vốn của công ty
vẫn còn bị chiếm dụng một lượng lớn, đặt ra yêu cầu cắt giảm tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng vốn đối
với Công ty 43
Tình hình quản lý tài sản cố định 43
So với tài sản lưu động thì tài sản cố định của công ty chiếm một tỷ trọng khiêm tốn hơn nhiều trong tổng
vốn. Tỷ trọng vốn cố định/tổng tài sản trong ba năm gần đây khá thấp, và có xu hướng giảm mạnh tuy nhiên
vốn cố định vẫn có vai trò không hề nhỏ, nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. 43
Bảng 6: Kết cấu Tài sản cố định INCO665., JSC năm 2009, 2010, 2011 44
Đơn vị: 1000 đồng 44
Nguồn: Bảng cân đối kế toán INCO665., JSC 44
Dựa vào bảng 6 ta có thể thấy, trong khi TSCĐ vô hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản cố định và có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2009 tổng tỷ trọng TSCĐ vô
hình và chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 27,33%, năm 2010 là năm có tỷ trọng nhỏ nhất (9,12%). Đáng
chú ý là mặc dù tỷ trọng này đã tăng nhẹ lên 11,21% nhưng giá trị tài sản cố định vô hình trong năm 2011
của INCO 665 bằng 0. Trong khi đó TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng rất lớn, tỷ trọng luôn nằm trong khoảng
từ 70-90%. Tuy nhiên tỷ lệ khấu hao hằng năm luôn đạt mức cao. Kết cấu tài sản cố định cũng như tỷ lệ
khấu hao lớn hoàn toàn phù hợp với một công ty mà ngành nghề chủ yếu là công nghiệp và xây dựng. 44
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại INCO665., JSC 45
Nói đến hiệu quả của một hoạt động tức là nói đến mối liên hệ giữa hai đại lượng kết quả thu được và chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động đó và nếu chỉ xét đến hiệu quả kinh tế của một hoạt động nào đó thì nó
chính bằng số chênh lệch giữa kết quả và chi phí, số chênh lệch càng cao có nghĩa là hiệu quả hoạt động
càng cao. Cũng như vậy, ở đây ta chỉ xét đến hiệu quả kinh tế đạt được từ việc sử dụng vốn kinh doanh của
xí nghiệp (Công ty) tức là chỉ nghiên cứu về mặt lượng của kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận… 45
Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại INCO665., JSC 45
Hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp là bộ phận quan trọng đóng góp vào hiệu quả quá trình SXKD,

là nhân tố có vai trò quyết định khả năng bảo toàn vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ được phản
ánh thông qua các chỉ tiêu như ở bảng dưới 45
Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của INCO665 45
Đơn vị: 1000 đồng 45
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh INCO665., JSC 45
Hiệu suất sử dụng vốn cố định 46
Hiệu suất sử dụng VCĐ qua các năm cho biết: Năm 2009, trung bình một đồng VCĐ tham gia vào SXKD
tạo ra 21.4142 đồng doanh thu; Năm 2010 trung bình một đồng VCĐ tham gia vào SXKD tạo ra 11.0304
đồng doanh thu; Năm 2011 là 22.1168 đồng doanh thu 46
Dễ dàng nhận thấy VCĐ bình quân của công ty có xu hướng giảm nhẹ qua các năm cùng với sự biến động
của doanh thu thuần đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ biến động mạnh theo xu hướng giảm vào năm 2010
(hiệu suất sử dụng VCĐ vào năm 2010 chỉ bằng 51.51% so với năm 2009) rồi tăng đột ngột vào năm 2011.
46
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định 46
Để xem xét chính xác và đầy đủ về hiệu quả sử dụng VCĐ, ngoài chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng, cần phải
xem xét tỷ suất lợi nhuận của VCĐ. Liên quan đến mức doanh lợi vốn VCĐ chúng ta nghiên cứu về lợi
nhuận trước thuế và VCĐ bình quân 46
Từ bảng 7 ta nhận thấy, VCĐ bình quân trong ba năm qua nhìn chung giảm nhẹ. Năm 2010 so với năm 2009
tăng 0,95% tương đương mức giảm tuyệt đối là 73.12 triệu đồng, năm 2011 giảm 3.72% tương đương mức
tuyệt đối là 206.84 triệu đồng so với năm 2010. Mức giảm này là do hao mòn TSCĐ và trong 3 năm gần đây
công ty hầu như không đầu tư thêm máy móc thiết bị cho xây dựng và mua sắm máy móc mới nên tài sản cố
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
định. Riêng năm 2010 công ty có mua thêm máy cần cẩu tháp CMAX trị giá 1.925 tỷ đồng để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất 46
Lợi nhuận sau thuế trong ba năm qua ở mức khá thấp và có xu hướng giảm xuống. Năm 2009 đạt mức 2,127
triệu đồng, năm 2010 đạt mức 1,354 triệu đồng, năm 2011 đạt mức 1,214 triệu đồng. Mức giảm thấp này là
do trong tình hình kinh tế khó khăn, doanh thu của công ty không ổn định, thậm chí có xu hướng giảm,

trong khi đó chi phí sản xuất, kinh doanh của công ty luôn ở mức cao. Mặc dù trong những năm qua công ty
đã cố gắng cắt giảm chi phí nhưng mức độ giảm chi phí SXKD vẫn còn thấp. 46
Chính vì lợi nhuận sau thuế quá thấp, cho nên mặc dù hiệu suất sử dụng VCĐ của INCO665., JSC là rất
cao, tuy vậy thì tỷ suất lợi nhuận VCĐ lại ở mức rất thấp và giảm sút nghiêm trọng qua các năm. Cụ thể,
năm 2010 giảm 35.75% so với năm 2009, năm 2011 giảm 8.84% so với năm 2010 và chỉ đạt mức tỷ suất lợi
nhuận VCĐ là 0.1638. Chỉ tiêu này còn ở mức thấp phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng VCĐ cũng như
TSCĐ của công ty là còn chưa cao 46
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của INCO 665., JSC 47
Tỷ lệ vốn lưu động trên tổng vốn của Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 luôn ở mức rất cao,
do vậy VLĐ ảnh rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Thấy được tác động to lớn của VLĐ, trong
những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và nhìn chung đã
đạt được một số thành quả nhất định. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của INCO 665 thể hiện ở
bảng 8 47
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của INCO 665., JSC 47
Đơn vị: 1000 đồng 47
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh INCO665., JSC 47
Vòng quay hàng tồn kho 48
Vòng quay hàng tồn kho có xu hướng giảm qua các năm, từ mức 2.9229 năm 2009, tăng nhẹ lên 3.0897
năm 2010 và giảm mạnh xuống còn 2.2413 vào năm 2011. Như vậy, trong giai đoạn này vòng quay hàng
tồn kho giảm 0.6816 vòng hay số ngày hàng tồn kho ứ đọng tăng 40 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
chậm hơn do hàng tồn kho năm sau nhiều hơn năm trước ( giai đoạn 2009-2011 hàng tồn kho tăng 23.080
triệu đồng hay tăng 43,78%). Điều này phản ánh Doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho chưa hiệu quả. 48
Vòng quay vốn lưu động 48
Trong một doanh nghiệp, VLĐ có vòng quay lớn thì càng tốt. Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại, số vòng quay VLĐ càng ít thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
kém. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các nhà quản trị phải tích cực hơn nữa trong việc đẩy nhanh
vòng quay vốn lưu động lên 48
Từ bảng 8, ta thấy rằng vòng quay VLĐ của công ty năm 2010 giảm nhẹ so với năm 2009 từ 0.7673 xuống
0.7341. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại giảm mạnh vào năm 2011 xuống chỉ còn 0.5702. Nguyên nhân giảm của
chỉ tiêu vòng quay VLĐ một phần chính là do tình hình kinh tế khó khăn đã hạn chế việc tìm kiếm các hợp

đồng mới. Dù vậy thì vòng quay VLĐ của công ty vẫn đạt mức khả quan. Nó cho thấy sự cố gắng hết mình
của công ty trong những năm qua đã luôn đảm bảo cho vòng quay VLĐ ở mức cao, duy trì hiệu quả tốt
trong huy động và sử dụng vốn lưu động 48
Kỳ thu tiền bình quân 48
Kỳ thu tiền bình quân của công ty khá cao, năm sau có chiều hướng tăng so với năm trước. Đáng chú ý là
trong 2 năm 2010 và 2011 kỳ thu tiền bình quân khá cao 253.44 và 264.2 ngày, trong điều kiện doanh thu
thuần của doanh nghiệp biến động mạnh cùng với các giá trị các khoản phải thu năm 2011 tăng 43.95% so
với năm 2009 thể hiện công tác quản lý các khoản chiếm dụng vốn của doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
48
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động 48
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty, một đồng VLĐ khi
tham gia vào quá trình SXKD mang lại bao nhiêu lợi nhuận cho công ty 48
Trong năm 2009, trung bình một đồng VLĐ tham gia vào quá trình SXKD tạo ra 0,0099 đồng lợi nhuận,
đây là mức tỷ suất thấp. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ của công ty giảm qua các năm 2010 và 2011 với 0,0054
đồng lợi nhuận thu được vào năm 2010 và năm 2011 là 0,0042. Mức tỷ suất lợi nhuận VLĐ ở mức rất thấp
đặt ra yêu cầu công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm một cách tối đa VLĐ trong
quá trình SXKD. Ở đây ta phải hiểu rằng: VLĐ thực chất một phần là vốn tự có của doanh nghiệp và phần
lớn là vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng trong hai năm
qua do tình hình kinh tế có phần suy thoái, lạm phát cao do đó lãi vay ngân hàng quá cao (20%/ năm) làm
cho không ít doanh nghiệp lao đao, trong bối cảnh đó Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 vẫn
đạt được tỷ suất lợi nhuận ở mức trên cũng đáng trân trọng cho sự nỗ lực của công ty! 49
Mức đảm nhiệm vốn lưu động 49
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ, vì thế nó biến động ngược chiều so với chỉ tiêu
số vòng quay VLĐ. Mức đảm nhiệm vốn lưu động cho biết số đồng VLĐ mà công ty bỏ ra để đạt được một
đồng doanh thu. Năm 2009, mức đảm nhiệm VLĐ là 1.3022, hai năm tiếp theo chỉ tiêu này tăng lên đáng
kể, năm 2009 tăng lên 1.3622 và năm 2011 là 1.7537. Như vậy, để thu được một đồng doanh thu, số VLĐ
mà công ty bỏ ra năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó chưa cao 49
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của INCO665., JSC 49
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả vốn lưu động, các chỉ tiêu
về hiệu quả sự dụng tổng vốn của doanh nghiệp cũng rất đáng quan tâm. Đối với các nhà đầu tư ít có thời
gian nghiên cứu chi tiết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp thì chỉ tiêu về lợi nhuận ròng vốn kinh
doanh và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn chủ yếu thường được họ quan tâm đặc biệt khi quyết định đầu tư vào
doanh nghiệp 49
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng tổng vốn của INCO665., JSC 50
Đơn vị: 1000 đồng 50
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh INCO665., JSC 50
Qua bước đầu phân tích trên bảng 9, có thể nhận thấy rằng các chỉ tiêu sinh lời của INCO 665 đều giảm
trong 3 năm gần đây, thể hiện hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp còn
kém. Năm 2009, ROA của công ty ở mức thấp là 0.91%; tương tự ROE cũng ở mức thấp 14.41%. Năm
2010 chứng kiến sụt giảm đáng kể ở chỉ số ROA xuống còn 47.25% so với năm 2009 và ROE năm 2010
giảm 5.36% tương ứng giảm 37.2%. Năm 2011 các chỉ tiêu này tiếp tục giảm nhưng với tốc độ giảm thấp
hơn (ROA và ROE năm 2011 lần lượt giảm 0.08% và 0.35% so với năm 2010). Sở dĩ ROA và ROE của
công ty ở mức thấp là do chi phí trong hoạt động SXKD của công ty còn ở mức cao. 50
Bảng 10: Phân tích tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản theo phương pháp DuPont: 51
Đơn vị: % 51
Năm 2009 51
ROA 51
= 51
2,127,442 51
x 51
164,639,187 51
164,639,187 51
234,099,699 51
0.91% 51
= 51
1.29% 51

x 51
70.33% 51
Năm 2010 51
1,353,839 51
x 51
183,998,410 51
282,426,717 51
x 51
65.15% 51
Năm 2011 51
x 51
163,849,542 51
307,085,473 51
x 51
53.36% 51
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp và tính toán 51
Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản giảm do ảnh hưởng của 2 nhân tố: 51
Năm 2010/2009 ROA giảm 0.43% do: 51
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản giảm: 51
(1.29% - 0.74 %) x 70.33% = 0.39% 51
Hiệu suất sử dụng tài sản giảm làm tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản giảm: 51
(70.33% - 65.15%) x 1.29% = 0.04% 51
Năm 2011/2010 ROA giảm 0.08% do hiệu suất sử dụng tài sản giảm: 51
(65.15% - 53.36%) x 0.74% = 0.08% 51
51
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 52
2.3.1Những thành tựu đạt được 52
2.3.2 Hạn chế 53
Mặc dù đạt được một số thành tựu nhất định trong việc quản lý và sử dụng vốn nhưng nhìn chung hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 vẫn chưa cao 53

Thứ nhất, tình hình tài chính của Công ty thực sự vẫn còn rất nhiều khó khăn, số công trình đã thi công
xong nhưng chưa quyết toán A-B và quyết toán nội bộ còn nhiều. Nợ cá nhân, nợ khó đòi lớn ảnh hưởng
trực tiếp với mức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Nợ ngân sách nhà nước, nợ thuế giá
trị gia tăng, thuế TNDN quá lớn và kéo dài chưa có nguồn giải quyết 53
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Thứ hai, theo số liệu trong bảng kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty ta thấy tỷ trọng vốn cố định trong cơ
cấu nguồn vốn quá thấp và dao động trong khoảng 2.23% - 3.1%, thể hiện cơ cấu vốn cốn định chưa hợp lý.
Mặc dù chính sách giữ tỷ trọng vốn lưu động cao hơn vốn cố định là cơ cấu vốn chung của ngành xây dựng
nhưng do loại hình sản xuất kinh doanh chính của đơn vị là xây lắp vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên
đổi mới cải tiến trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh tiến độ công trình, rút
ngắn thời gian quay vòng vốn. Trong khi đó với giá trị tài sản cố định như hiện nay thì công ty vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu trên. Phần lớn các hợp đồng kinh tế, các công trình xây lắp là khắp nơi, hình thức quản lý
là khoán gọn cho Xí nghiệp, Đội sản xuát, chi nhánh Công ty hay cá nhân chủ nhiệm công trình nên phần
lớn máy móc thiết bị phục vụ thi công của công ty điều động gặp khó khăn nên phải hợp đồng thuê ngoài.
53
Thứ ba, việc hệ số vốn chủ sở hữu quá thấp và nguồn vốn huy động được lại chủ yếu là vốn vay Ngân hàng
dẫn đến tình trạng mất cân đối về vốn. Đây là dấu hiệu nguy hiểm tiềm tàng trong hoạt động thanh toán của
công ty. Hệ số nợ ở mức cao như thời điểm hiện tại cùng với hệ số tự tài trợ quá thấp đã khiến cho các chủ
nợ trở nên thiếu kiên nhẫn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty trong dài hạn. Việc huy động
thêm nợ của công ty sẽ ngày một khó khăn hơn 53
Thứ tư, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận VLĐ còn ở mức
rất thấp. Vì vậy mà lợi nhuận thuần của công ty tuy có tăng lên nhưng với kết cấu như vậy các đối thủ còn
tăng hơn nhiều, hơn nữa trong cơ cấu nguồn vốn của mình vốn của công ty đa phần là Nợ phải trả, tỷ trọng
VCSH thấp, công ty cần phải có sự cân đối giữa chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn cho hợp lý thì hiệu
quả sử dụng vốn mới cao. 53
Thứ năm, mặc dù công ty đã lên kế hoạch về dự trữ sản phẩm, hàng hoá và tiền mặt nhưng kế hoạch chưa
được thực hiện tốt. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản lưu động với vòng quay thấp và lượng

tiền dùng cho thanh toán tức thời của công ty là thấp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho của của
công ty giảm mạnh, tình trạng ứ đọng hàng hóa diễn ra thường xuyên cải thiện đáng kể. 54
Thứ sáu, khả năng thanh toán tức thời của công ty rất thấp, và ngày càng có xu hướng giảm. Năm 2009 hệ
số khả năng thanh toán ngay là 0.0202, năm 2010 đạt 0.1269 và năm 2011 là 0.0372. Hệ số khả năng thanh
toán nhanh nằm trong khoảng từ 0.3967 đến 0.6079. Trong khi các nhà kinh tế cho rằng hệ số khả năng
thanh toán nhanh nên duy trì ở mức bằng 1 và hệ số khả năng thanh toán ngay nên ở mức 0.5 54
Thứ bảy, với việc đầu tư của công ty mức doanh thu tuy qua các năm đang tăng dần nhưng vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng sẵn có của công ty. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn
chủ sở hữu còn thấp so với các công ty khác. Năm 2009, ROA và ROE đạt tỷ lệ cao nhất nhưng cũng chỉ đạt
0.91% và 14.41%. Nguyên nhân chính là do công ty sử dụng vốn lưu động chưa khoa học dẫn đến còn
nhiều lãng phí 54
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế 54
Những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 xuất phát từ
những nguyên nhân nội tại bên trong cũng như từ những nguyên nhân mang tính khách quan bên ngoài công
ty. Nguyên nhân nội tại được xem xét từ chính đặc điểm hoạt động SXKD của công ty. Nguyên nhân khách
quan là những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn của công ty 54
Về nguyên nhân chủ quan 54
Thứ năm, một lý do khác nữa là xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Với ngành nghề
kinh doanh chính là xây lắp với quy mô lớn và kết cấu phức tạp nên Công ty cần phải có khối lượng vốn lớn
trong khi đơn vị luôn phải đối mặt với sự trì trệ trong việc nghiệm thu và bàn giao công trình cho bên A.
Bên cạnh đó, tình trạng thiếu vốn trong những năm gần đây không những làm cho doanh nghiệp thiếu vốn
để sản xuất kinh doanh mà việc thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng cũng gặp nhiều khó khăn 55
Thứ hai, trong hai năm vừa qua, do nền kinh tế Việt Nam trong tình trạng suy thoái Chính phủ đã có nghi
quyết số:11/ NQ-CP ngày 24/12/2011 về giải pháp ổn định kinh tế, tập trung kiềm chế lạm phát. Do đó cắt
giảm đầu tư công, nên một số HĐKT công ty đã và đang thực hiện gặp nhiều khó khăn trong nguồn vốn kế
hoạch của chủ đầu tư bị cắt giảm, kéo giãn tiến độ thi công, một số công trình bàn giao chậm không quyết
toán được hoặc không thanh toán được, vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng tăng làm sản lượng sản
xuất năm 2011 giảm, các khoản phải thu có xu hướng tăng 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 58
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẨU TƯ & 58

XÂY LẮP THÀNH AN 665 58
3.1 Định hướng hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665: 58
Tầm nhìn và sứ mệnh của Công ty cổ phần ĐT & XL Thành An 665 sau khi chuyển đổi sang công ty Cổ
phần là trở thành công ty dẫn đầu trong các lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng các công trình Dân dụng
- Công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, đường dây tải điện… ; kinh doanh các thiết bị các công trình
Dân dụng – Công nghiệp ; sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công và tiêu dùng; thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng và mang lại lợi ích thiết thực về vật chất, tinh thần cho mỗi cán bộ, công nhân viên
trong công ty, hướng tới mục tiêu kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững 58
Định hướng phát triển cụ thể của INCO 665., JSC giai đoạn 2009 – 2012 là tiếp tục đổi mới, kinh doanh có
hiệu quả, cụ thể: 58
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Hàng năm phấn đấu đạt mức tăng trưởng tối thiểu 15% tổng giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh so với
năm trước 58
Đảm bảo không có sự phàn nàn nào của khách hàng đối với tất cả các sản phẩm về: Chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật; Thời gian hoàn thành sản phẩm; An toàn vệ sinh môi trường 58
Tập trung vào thị trường chiến lược hiện tại, giữ gìn và phát triển thương hiệu để nâng cao và khẳng định vị
thế của công ty. Tiếp tục mở rộng thị trường các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới 58
Không ngừng đào tạo tăng cường nguồn nhân lực để đáp ứng tốc độ tăng trưởng của Công ty. 58
Xây dựng văn hoá INCO665., JSC với tinh thần gắn kết, quyết tâm xây dựng công ty luôn phát triển, đảm
bảo sự tăng trưởng ổn định, bền vững. 58
Qua những mục tiêu và định hướng của Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665, ta có thể thấy
Công ty đã có những cách nhìn đúng với tình hình thực tế của nền kinh tế cũng như điều kiện thực có của
Công ty. Bên cạnh đó cũng cần có sự hỗ trợ đắc lực từ Đảng và Nhà nước trong việc tạo ra hành lang pháp
lý và môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng 58
3.2 Giải pháp 59
3.2.1 Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành
An 665 59

Từ những phân tích về hạn chế của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thành An 665 trong việc sử dụng
vốn đặt ra yêu cầu cấp thiết cho lãnh đạo công ty cần có những giải pháp để kiện toàn bộ máy cũng như hoạt
động của chính mình. Các giải pháp khác nhau, phù hợp với tình hình hiện tại sẽ giúp cho công ty cải thiện
về mọi mặt hiệu quả sử dụng vốn. Sau đây sẽ là một số giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại INCO 665 59
Bên cạnh thu hút vốn, công ty cũng cần phải chú ý việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn bằng cách thực
hiện tiết kiệm chống lãng phí, làm tốt công tác phòng ngừa rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Tiến hành trích
lập quỹ dự phòng rủi ro phù hợp với tình hình công ty. Thực hiện phân tích môi trường kinh doanh cũng
như hoạt động kinh doanh của công ty. Có như vậy mới đảm bảo cho nguồn vốn có thể được duy trì và từ
đó nhân lên một cách hiệu quả 59
Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì yếu tố chuyên môn, trình độ của các nhà quản lý quyết
định rất lớn đến khả năng phát triển, hiệu quả sản xuất. Đối với Công ty INCO 665 vừa mới chuyển sang
hoạt động theo mô hình cổ phần, lãnh đạo công ty không khỏi mang nặng tư duy trì trệ trong quản lý,
phương pháp làm việc còn mang nặng tính cảm tính truyền thống và thiếu cách quản lý khoa học. Điều này
đã hạn chế phần nào việc sáng tạo trong quản lý, hạn chế việc đưa ra các giải pháp mới ứng dụng vào sản
xuất kinh doanh. Do đó, ban lãnh đạo công ty cũng cần phải chú ý đổi mới tư duy, nâng cao trình độ để có
thể điều hành, quản lý công ty một cách hiệu quả nhất 60
Đối với người lao động Việt Nam, khi kinh tế vừa mới bắt đầu vào thời kỳ phát triển, người lao động không
có tư duy cũng như tác phong công nghiệp, còn mang nặng tính chất bao cấp, phong kiến. Sự thiếu trách
nhiệm trong việc sử dụng và quản lý nguồn tài sản của công ty đã gây ra sự thất thoát và lãng phí lớn nguồn
vốn. Chính vì vậy, để có thể quản lý và tiết kiệm hơn trong sử dụng vốn cần phải quy rõ trách nhiệm của
từng công nhân viên với từng công việc được giao. Công ty cần áp dụng các hình thức truy thưởng xứng
đáng cho cá nhân và tập thể hoàn thành xuất sắc công việc, đồng thời với đó là mức phạt có tính răn đe đối
với các cá nhân thiếu tinh thần trong công việc, lười biếng và lãng phí trong sử dụng tài sản của công ty.
Những mức thưởng mang tính khuyến khích cùng với những hình phạt mang tính răn đe sẽ hạn chế được sự
lãng phí nguồn lực, tiết kiệm được tài sản cho công ty 60
Xây dựng hệ thống quản lý tập trung vốn và tài sản một cách hiệu quả, các đơn vị thành viên chỉ được giao
quyền sử dụng vốn và tài sản, hàng tháng phải nộp lãi vay vốn và khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định.
Giám sát và điều tiết tất cả các khâu của quá trình huy động và sử dụng vốn. Tiến hành kiểm kê, xác định
những kết quả đạt được và hạn chế còn gặp phải. Có như vậy mới đảm bảo cho hiệu quả sử dụng vốn tại

công ty luôn đạt kết quả cao 60
Bên cạnh các giải pháp chung, ban lãnh đạo công ty cũng cần chú ý đối với các giải pháp riêng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động. Việc thực hiện hài hòa các giải pháp khác nhau sẽ tạo
nên hiệu quả tổng hợp nâng cao chất lượng sử dụng vốn cho công ty 60
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 61
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 65
3.3 Kiến nghị 66
Những biện pháp cải thiện hiệu quả sử dụng vốn xuất phát từ bản thân công ty là điều kiện cần thiết để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh nỗ lực của công ty còn phải cần tới sự hỗ trợ hết mình từ bên
ngoài, mà cụ thể ở đây là sự hộ trợ từ phía Nhà nước, từ các cấp chính quyền liên quan, từ phía Ngân hàng
Trung ương, cũng như các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính 66
- Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo ra những hành lang pháp lý thông thoáng để tạo
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt đối
với một ngành mũi nhọn như ngành xây dựng. Cần sớm hoàn thiện các bộ luật liên quan đến đấu thầu, nhận
thầu, việc phá vỡ hay làm sai hợp đồng kinh tế để tạo điều kiện cho việc thu hồi công nợ, giảm các khoản
phải thu của Công ty. Ngoài ra, Nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
khấu hao đối với từng loại tài sản tùy thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để phản ánh đúng mức độ hao
mòn và năng suất sử dụng của tài sản cố định. 66
- Nhà nước giảm bớt những thủ tục rườm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thủ tục hành chính dễ dàng giúp cho công ty dễ dàng hơn trong việc đa dạng hóa
ngành nghề. 67
- Cần phải đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp cũng
như công ty có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Trong mọi thời kỳ
kinh tế thì thị trường tài chính luôn đóng vai trò cầu nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, là nơi cung cấp
vốn - cung cấp nguồn sống cho doanh nghiệp. Không những thế, với một thị trường tiền tệ phát triển, các
công ty có thể dễ dàng đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả hơn và thu hồi

vốn đầu tư một cách dễ dàng khi cần thiết 67
- Quy trình điều chỉnh tỷ giá hối đoái cũng cần thận trọng và hợp lý vì nó không chỉ tác động trực tiếp với
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty mà còn ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Công ty có một số lĩnh vực
kinh doanh liên quan đến ngoại tệ. Do vậy, một tỷ giá phù hợp và ổn định giúp cho việc lên kế hoạch cũng
như quản lý nguồn vốn được dễ dàng và hiệu quả hơn. 67
- Cần phải có chính sách hoàn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh
nghiệp nói chung và công ty INCO 665 nói riêng. Đối với vấn đề thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tuy
chiếm tỷ trọng không cao trong các khoản phải thu của công ty nhưng nếu không được hoàn thuế kịp thời
thì gây ra sự lãng phí trong khi công ty vẫn phải đi vay từ bên ngoài với lãi suất cao. 67
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 67
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có những quy định và chính sách hợp lý với tình hình kinh tế hiện nay.
Cần quy định về khung lãi suất phù hợp hơn, đảm bảo khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp thu được tối thiểu phải bù đắp được chi phí vốn bỏ ra. Cần
phải tránh tình trạng áp dụng khung lãi suất tín dụng vay quá cao làm cho công tác huy động vốn của các
doanh nghiêp gặp khó khăn 67
- Hệ thống ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín dụng khác cần phải nhanh chóng phát triển hơn
nữa, đặc biệt chú trọng hơn vào việc phát triển đa dạng các công cụ tài chính. Việc đa dạng hóa các công cụ
tài chính sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp nói chung và cho công ty INCO665 nói riêng có thể nhanh chóng
vay vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu SXKD, không những thế còn tạo ra các công cụ cho các doanh nghiệp có
thể cất giữ nguồn vốn không dùng đến một cách an toàn và hiệu quả. 68
- Yêu cầu các ngân hàng thương mại đổi mới quy trình tín dụng, giải ngân đối với các khoản vay của các
doanh nghiệp theo hướng nhanh gọn và kịp thời hơn. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng nhanh
thời gian thực hiện các dự án, từ đó làm tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo cho vốn hoạt động một cách
hiệu quả nhất. Các ngân hàng thương mại cần có những chính sách đãi ngộ, hỗ trợ cho doanh nghiệp khi
vay vốn cũng như giúp đỡ doanh nghiệp khi gặp khó khăn, khủng hoảng như tăng thời gian ân hạn trả nợ,
giảm lãi suất vay… Sự hỗ trợ kịp thời của các ngân hàng, của các tổ chức tín dụng sẽ giúp đỡ các doanh
nghiệp nhanh chóng có được các nguồn vốn tài trợ. Từ đó, các doanh nghiệp có được vốn để đầu tư mở
rộng, phát triển sản xuất. 68
3.3.3 Kiến nghị với chính quyền địa phương 68
- Ủy ban nhân dân, Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội , Sở xây dựng Hà Nội cũng như các cấp chính

quyền có liên quan, cần có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên phạm vi thành phố Hà Nội
cũng như hỗ trợ cho INCO665. Sự hỗ trợ đó bao gồm một cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp có thể
dễ dàng tham gia phát triển và mở rộng sản xuất. Tiến hành thực hiện các dự án nhằm hỗ trợ cho nền công
nghiệp cũng như dịch vụ của Hà Nội phát triển hơn. Kết hợp với đó là việc cung cấp thông tin chính xác,
công khai các dự án quy hoạch một cách nhanh chóng, kịp thời, giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch phát
triển đúng đắn. Tránh tình trạng quy hoạch bừa bãi, các dự án không được công khai rõ ràng. Điều đó sẽ
khiến cho việc định hướng mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp gặp khó khăn. 68
- Cần tạo ra sân chơi lành mạnh, cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp nhất là trong đấu thầu xây lắp.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh kết hợp với sự hỗ trợ đúng mức và kịp thời tới các doanh nghiệp sẽ
giúp cho các doanh nghiệp phát triển, tăng ngân sách cho thành phố. Hơn thế nó còn thu hút thêm luồng vốn
đầu tư từ ngoài nước 68
3.3.4 Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 69
- Để Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 có thể phát huy hết khả năng và nguồn lực, Tổng
công ty cần phải tạo điều kiện giúp cho INCO 665 có được sự độc lập, tự chủ về tài chính. Bên cạnh đó,
trước những khó khăn trong quá trình huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, Tổng công ty cần phải hỗ
trợ cho Công ty về vốn lưu động làm giảm sức ép vay vốn cho Công ty và trút bỏ gánh nặng trả lãi 69
KẾT LUẬN 70
Nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức.
Khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu đã kéo theo sự suy thoái của nhiều nền kinh tế. Đứng
trước tình hình đó, các doanh nghiệp nói chung cần phải hiểu rõ cũng như nâng cao trách nhiệm của mình,
riêng đối với Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665, việc làm mang tính cấp thiết hiện nay là
cần nhanh chóng cải thiện tình trạng mất cân đối vốn, hoàn thiện toàn diện công tác quản lý về cả chi phí
đầu vào lẫn đầu ra, đẩy mạnh hiệu quả SXKD. Như kết quả tiến hành phân tích ở trên, mặc dù Công ty đã
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
đạt được một số kết quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn gặp phải nhiều khó khăn và hạn chế trong
công tác sử dụng vốn, cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vòng quay và hệ số sinh lời trên vốn kinh
doanh là chưa cao. Những khó khăn này xuất phát từ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, do đó cần có

sự cố gắng hoàn thiện của toàn bộ các yếu tố tham gia tạo ra hiệu quả sử dụng vốn. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
1.Báo cáo tài chính các năm 2009, 2010, 2011 – Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 71
2.Báo cáo tổng kết các năm 2009, 2010, 2011 – Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 71
3.Điều lệ tổ chức và hoạt động – Công ty cổ phần Công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 71
4.Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp – TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản giáo dục – 2003 71
5.Giáo trình: Quản trị Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Vũ Duy Hào, TS. Lưu Thị Hương – Nhà xuất bản
Giao thông vận tải – 2010 71
6.Giáo trình: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic Minshkin – Nhà xuất bản Khoa học Kỹ
thuật – 2001 71
7.Giáo trình: Phân tích tài chính doanh nghiệp – TS. Lê Thị Xuân, ThS. Nguyễn Xuân Quang – Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2010 71
8.Giáo trình thẩm định tài chính dự án – Nhà xuất bản tài chính – 2004 71
9.Hệ thống chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp – Bộ tài chính – 1999 71
10.Hệ thống kế toán doanh nghiệp, chế độ báo cáo tài chính – Bộ tài chính – 2003 71
11.Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành 71
12.Nghị định 385/HĐBT về sử đổi bổ sung thay thế điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo
nghị định số 232/CP 71
13.Phân tích tài chính doanh nghiệp – Josesh Payet – Đỗ Văn Thuận dịch – Nhà xuất bản Thống kê 71
14.Website: www.doanhnghiep.com; 71
www.kienthuctaichinh.com; 71
www.saga.vn. 71
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 72
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
INCO665.,JSC

Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp
Thành An 665 – Bộ Quốc Phòng
ĐT & XL Đầu tư và Xây lắp
SXKD Sản xuất kinh doanh
HĐTC Hoạt động tài chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh
QLDN Quản lý doanh nghiệp
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
ROA Tỷ suất sinh lợi trên tài sản
ROE Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và đang chủ động hội nhập, mở cửa thị trường, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài và nhiều loại hình doanh nghiệp khác
hoạt động phát triển một cách mạnh mẽ nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh
lành mạnh trên mọi ngành nghề và khắp mọi miền đất nước. Trong bối cảnh đó để
tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp trong nước phải năng động và mềm dẻo
điều chỉnh kịp thời phương thức sản xuất kinh doanh, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực hiện có. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
cũng có không ít những doanh nghiệp còn lúng túng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, làm ăn thua lỗ kéo dài, doanh thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra. Thực tế
này là do nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế.
Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn, quản lí và sử
dụng vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và phải sử dụng vốn sao
cho hiệu quả ngày càng cao để doanh nghiệp đứng vững hơn trên thị trường, từ đó
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người
lao động. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian thực
tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665 – Bộ Quốc Phòng trên cơ
sở nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu và được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân
viên trong Công ty, em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty cổ phần Đầu tư & Xây lắp Thành An 665” làm chuyên đề thực tập của
mình với mục đích để thực hành những kiến thức đã học và qua đó đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
Đề tài được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đầu tư &
Xây lắp Thành An 665
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Đầu
tư & Xây lắp Thành An 665
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn trong doanh nghiệp:
1.1.1 Khái niệm:

Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh, chính vì vậy, quản lý vốn của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên,
trong quản lý nguồn vốn, chúng ta thường đề cập chủ yếu đến các hình thức huy
động vốn, xem xét các ảnh hưởng của các nhân tố tới cách thức lựa chong nguồn
vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu
mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép tùy thuộc
vào loại hình sở hữu đó. Xét trên phương diện tài chính, việc doanh nghiệp lựa
chọn kênh để huy động vốn là khác nhau và chiến lược tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường vốn,
thị trường chứng khoán, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh nghiệp, và khả
năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình hình cụ thể. Trong bất cứ một khâu
nào của chu trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau.
Các quan điểm này bổ sung cho nhau tạo nên một cách nhìn toàn diện về vốn.
Về phương diện kỹ thuật, nếu xét trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các
loại hàng tham gia vào quá trình SXKD cùng với các nhân tố khác nhau (như lao
động, tài nguyên thiên nhiên, ). Xét trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để
sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
Về phương diện tài chính, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi
nhuận. Hoặc có thể hiểu, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục
đích sinh lời.
Vốn được vận động và thường xuyên chuyển hóa dưới các hình thức khác
nhau trong suốt quá trình SXKD. Trong giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, từ
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
hình thái tiền tệ ban đầu vốn chuyển sang hình thái hiện vật, khi đó nó đại diện cho
một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp đang thực
sự nắm giữ như: tư liệu sản xuất, nhà xưởng đất đai, nguyên nhiên vật liệu, chất
xám, thông tin… Đến giai đoạn sản xuất, vốn từ hình thái tư liệu sản xuất chuyển
sang hình thái thành phẩm. Kết thúc giai đoạn này, tất cả chi phí mà doanh nghiệp
ứng ra sản xuất sản phẩm được tính toán thành giá thành sản phẩm và trở thành vốn
thành phẩm. Khi đến giai đoạn cuối cùng (giai đoạn lưu thông tiêu thụ sản phẩm)
vốn lại chuyển về hình thái sơ khai của nó là hình thái tiền tệ. Lượng tiền thu được
từ bán hàng lớn hơn vốn thành phẩm vì ngoài vốn ban đầu còn có giá trị sản phẩm
thặng dư được sáng tạo ra trong quá trình sản xuất, nhưng chỉ qua quá trình lưu
thông nó mới được thực hiện. Đến đây, vốn hoàn thành chu trình luân chuyển và lại
bước vào một quá trình luân chuyển mới.
Tóm lại, vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết
định sự ổn định và liên tục của quá trình SXKD. Vốn vận động và luôn luân chuyển
không ngừng cho nên mỗi doanh nghiệp cần tạo đủ số vốn đầu tư vào tất cả các giai
đoạn SXKD. Tuy nhiên, quá trình tạo vốn của doan nghiệp cũng cần phải chú ý một
số vấn đề, trong đó đặc biệt chú ý giá trị thời gian của vốn, chi phí của vốn. Các
nhân tố này chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô thị trường (giá cả, lạm phát, tiến
bộ khoa học kỹ thuật…), đòi hỏi doanh nghiệp phải dự đoán và đưa ra các quyết
định về vốn hợp lý, kịp thời.
1.1.2 Phân loại vốn:
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý và sử dụng vốn. Tùy
theo mục đích quản lý của doanh nghiệp mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Có
thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể như sau:
 Dựa vào hình thái biểu hiện, vốn chia làm hai loại: Vốn bằng tiền và Vốn hiện vật.
 Dựa vào phương thức chu chuyển vốn, vốn chia thành hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
 Dựa vào thời gian luân chuyển vốn, vốn chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn
và Vốn dài hạn.

 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn chia làm: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
 Dựa vào phạm vi sử dụng vốn: Vốn đầu tư tại doanh nghiệp và Vốn đầu
tư ra bên ngoài.
Trong phạm vi đề tài chỉ giới hạn đề cập tới việc phân chia vốn theo phương
thức chu chuyển vốn và nguồn hình thành của vốn.
1.1.2.1 Dựa trên giác độ phương thức chu chuyển vốn
a, Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tổng tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản lý
tốt vốn cố định cần phải nắm rõ đặc điểm về hiện vật của vốn cố định là các TSCĐ
trong doanh nghiệp.
Tài sản là TSCĐ khi đáp ứng được tối thiểu hai điều kiện sau:
 Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên.
 Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định do
Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Xét về mặt hiện vật, TSCĐ tham gia hoàn toàn nhiều lần vào nhiều chu trình
SXKD và nhìn chung không thay đổi hình thái hiện vật nhưng năng lực sản xuất
kèm theo giá trị của nó bị giảm dần. Chính vì vậy khi bắt đầu tiến hành hoạt động
SXKD, doanh nghiệp chỉ cần phải bỏ vốn ban đầu để đầu tư hình thành TSCĐ sử
dụng trong thời gian dài. Để quản lý tốt TSCĐ, doanh nghiệp cần phải thường
xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, cần lưu ý tiến hành
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. Đến một thời gian nhất định, TSCĐ hư hỏng hoàn toàn
phải loại bỏ khỏi quá trình SXKD và thay thế bằng tài sản mới. Khi đó, vốn cố định
lại tiếp tục đưa vào sản xuất dưới hình thái hiện vật.

Xét về mặt giá trị, giá trị tài sản cố định tồn tại dưới hai hình thức.
Một bộ phận giá trị tồn tại dưới hình thái giá trị sử dụng của TSCĐ. Bộ phận
này giảm dần trong quá trình SXKD cùng với sự hao mòn của phần hiện vật. Căn
cứ vào mức độ để xác định một lượng hao mòn tương ứng cho TSCĐ ở mỗi chu kỳ
sản xuất. Thực chất đây chính là khoản khấu hao TSCĐ. Việc tiến hành trích lập,
hình thành quỹ khấu hao có mục đích là để tái đầu tư lại TSCĐ khi chúng hư hỏng
hoàn toàn nhằm duy trì năng suất của doanh nghiệp.
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Vũ Duy Hào
Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm trong giai đoạn sản xuất và sẽ được
chuyển hóa trong giai đoạn tiêu thụ. Quá trình chuyển hóa giá trị không diễn ra
hoàn toàn trong một chu trình mà tiến hành dần dần trong nhiều chu trình sản xuất,
tiêu thụ. Theo đó, bộ phận giá trị này tăng lên dần cho đến khi bằng giá trị ban đầu
của TSCĐ thì kết thúc quá trình vận động.
Từ đó có thể thấy giá trị đầu tư và đặc điểm của TSCĐ quyết định quy mô,
đặc điểm tuần hoàn chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định tham gia nhiều vào
các chu trình kinh doanh, được chuyển dần từng phần vào giá trị của các hàng hóa
tạo ra. Hay nói cách khác, VCĐ được tách thành hai phần: một phần luân chuyển
vào giá trị SXKD của chu kỳ kinh doanh này và phần còn lại sẽ được cố định chờ
luân chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Quá trình luân chuyển VCĐ được
tiếp diễn cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, chấm dứt một vòng tuần hoàn,
lưu chuyển hết giá trị.
Quá trình thu hồi VCĐ cũng xảy ra dần dần trong tiêu thụ sản phẩm, khoản
thu hồi tương ứng với khoản trích khấu hao trong kỳ trở thành chi phí sản xuất được
tính vào giá thành sản phẩm. Như vậy, VCĐ tồn tại dưới hai hình thái: hình thái
hiện vật và hình thái tiền tệ trong tiền bán sản phẩm. Vì vậy, quản lý VCĐ phải
được thực hiện trên hai phương diện: quản lý hiện vật và quản lý giá trị.

Quản lý hiện vật đòi hỏi các doanh nghiệp phải có biện pháp tiến hành phân
loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau để từ đó có những biện pháp quản lý và
sử dụng có hiệu quả hơn. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế,
TSCĐ được phân chia thành: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là
những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, như công trình kiến trúc, nhà cửa, máy
móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải…TSCĐ vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể. Thông thường TSCĐ vô hình bao gồm chi phí bằng phát
minh sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại, quyền sử dụng đất, chi phí thành lập
doanh nghiệp…
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ được phân thành: TSCĐ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, được hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu; TSCĐ do
doanh nghiệp thuê ngoài.
Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ bao gồm: TSCĐ đang được sử dụng; TSCĐ
dự trữ, TSCĐ chờ thanh lý.
Nguyễn Minh Trang
CQ 503 595
5

×